NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết ngày 28 tháng 10 năm 1995 của Quốc hội về việc thi hành Bộ
Luật dân sự;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
Nghị định này hướng dẫn việc áp
dụng pháp luật đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong
Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Bộ
Luật dân sự Việt Nam).
"Quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài" quy định trong Bộ Luật dân sự Việt Nam là quan hệ dân sự thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
Có người nước ngoài, pháp nhân
nước ngoài tham gia; - Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nước ngoài;
Tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nước ngoài.
"Người nước ngoài" nói
tại Điều này là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài
và người không có quốc tịch.
"Pháp nhân nước ngoài"
nói tại Điều này là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước
ngoài.
Điều 2.-
Áp dụng pháp luật dân sự Việt Nam
Các quy định của pháp luật dân sự
Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp
áp dụng điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 3, áp dụng tập quán quốc tế
theo quy định tại Điều 4 hoặc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều
5 của Nghị định này.
Điều 3.-
Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định việc áp
dụng pháp luật khác với quy định của Bộ Luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam, thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế.
Điều 4.-
Áp dụng tập quán quốc tế
Trong trường hợp Bộ Luật dân sự
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia không quy định, hoặc hợp đồng
dân sự không có thoả thuận về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài, thì áp dụng tập quán quốc tế về chọn pháp luật áp dụng. Nếu việc áp
dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quá quốc tế trái với các quy định của
các điều từ Điều 2 đến Điều 11 của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các nguyên tắc cơ
bản khác của pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Điều 5.-
Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp:
a. Được Bộ Luật dân sự Việt Nam,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định;
b. Được điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định;
c. Được các bên thoả thuận trong
hợp đồng, nếu thoả thuận đó không trái với các quy định của Bộ Luật dân sự Việt
Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
2. Trong trường hợp việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các quy định tại
các điều từ Điều 2 đến Điều 11 của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các nguyên tắc cơ
bản khác của pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp áp dụng pháp
luật nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 của Điều này mà pháp luật của nước đó
dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam; nếu pháp
luật của nước đó dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì áp dụng pháp luật
của nước thứ ba.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.-
Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
Người nước ngoài có năng lực
pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp Bộ Luật dân
sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định người nước ngoài
không có khả năng có hoặc có không đầy đủ các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
như công dân Việt Nam.
Điều 7.-
Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
1. Năng lực hành vi dân sự của
người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
Năng lực hành vi dân sự của người
không quốc tịch được xác định theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú;
nếu không có nơi thường trú, thì xác định theo pháp luật Việt Nam. Năng lực
hành vi dân sự của người nước ngoài có từ hai quốc tịch nước ngoài trở lên được
xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và thường trú tại thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không thường trú tại một trong các
nước mà người đó có quốc tịch, thì xác định theo pháp luật của nước mà người đó
có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất về mặt nhân thân hoặc tài sản;
2. Trong trường hợp người nước
ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực hành vi
dân sự của người nước ngoài được xác định theo quy định tại các điều từ Điều 19
đến Điều 25 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
Điều 8.-
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó quốc
tịch.
2. Trong trường hợp pháp nhân nước
ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ
Luật dân sự Việt Nam.
Điều 9.-
Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác lập, chấm dứt quyền
sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản đó, trừ các trường hợp sau đây:
a. Việc xác lập, chấm dứt quyền
sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tầu biển được xác định theo pháp luật của
nước mà tàu biển đó mang cờ;
b. Quyền sở hữu đối với tầu bay
được xác định theo pháp luật của nước nơi đăng ký tầu bay đó;
c. Quyền sở hữu đối với động sản
trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, nếu các bên không có thoả thuận khác.
2. Việc phân biệt tài sản là động
sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản
đó.
3. Tài sản của Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng quyền miễn trừ tư pháp; nếu sử dụng vào mục
đích kinh doanh thì không được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam có quy định khác.
Điều 10.-
Hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng dân sự
tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân
sự được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm pháp luật của nước đó về hình thức hợp
đồng nhưng phù hợp với quy định tại Điều 400 của Bộ Luật dân sự Việt Nam, thì vẫn
có hiệu lực tại Việt Nam về hình thức hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng,
nếu các bên không có thoả thuận khác. Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi
thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Việt
Nam.
3. Hợp đồng dân sự được giao kết
tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì tuân theo các quy định tại
các điều từ Điều 394 đến Điều 420 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
4. Hợp đồng dân sự liên quan đến
bất động sản ở Việt Nam hoặc liên quan đến tầu bay, tầu biển Việt Nam, thì tuân
theo các quy định của Bộ Luật dân sự, Bộ Luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
Điều 11.-
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt
hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và cá nhân Việt Nam, hoặc tổ
chức, cá nhân Việt Nam gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại vùng
trời, vùng biển thuộc quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì việc bồi thường thiệt hại được xác định theo các quy định tại các điều từ
Điều 609 đến Điều 633 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
2. Pháp luật áp dụng đối với việc
bồi thường thiệt hại do tầu bay, tầu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển
cả được xác định theo pháp luật Việt Nam về hàng không dân dụng và hàng hải.
3. Trong trường hợp hành vi gây
thiệt hại xẩy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt
Nam, thì việc bồi thường thiệt hại được xác định theo các quy định tại các điều
từ Điều 609 đến 633 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
Điều 12.-
Quyền tác giả
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài
đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học lần đầu tiên được công bố,
phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại
Việt Nam, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại
Điều 749 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
2. Tác giả là người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại khoản 1 của Điều
này có các quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 750 đến 766 của Bộ Luật
dân sự Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế về bảo hộ quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với quy định khác tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 13.-
Quyền sở hữu công nghiệp
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân
nước ngoài đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ.
2. Việc bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam tuân theo quy định
tại các điều từ Điều 788 đến 805 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định tại khoản 1 và khoản 2 của
Điều này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 14.-
Chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ tại
Việt Nam giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam và người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra
nước ngoài tuân theo các quy định tại các điều từ Điều 806 đến Điều 825 của Bộ
Luật dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam về chuyển giao
công nghệ.
2. Trong trường hợp điều ước quốc
tế về chuyển giao công nghệ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với quy định tại khoản 1 của Điều này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.-
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.