CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG
12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
1. Sửa đổi, bổ
sung điểm e, điểm h khoản 2 Điều 3 như sau:
“e) Lưu trữ, sao
lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo
dưỡng Cơ sở dữ liệu”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 và bổ sung điểm
c vào khoản 2 Điều 4 như
sau:
“b) Trường hợp thông tin về công dân được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung
thông tin thì khi thu thập thông tin về công dân, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin;
c) Các thông tin về công dân đã được
thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ,
thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, khoản 5 Điều 5 như sau:
“4. Công an cấp huyện có trách nhiệm
thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư hồ sơ hộ
khẩu; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy
tờ hộ tịch; từ việc giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; từ thực
hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong
trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã.
5. Công an cấp xã có trách nhiệm thu
thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về
công dân cư trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư từ việc giải quyết thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông
tin cư trú của công dân; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch, sổ sách quản lý về cư trú. Trường hợp các thông tin, giấy tờ, tài liệu nêu
trên về công dân mà chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập
nhật từ công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu
cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Thủ trưởng cơ quan quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý,
tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong
cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó”.
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chi được từ chối hoặc ngừng cho cơ quan kết
nối, chia sẻ thông tin khi cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các trường hợp sau:
a) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ
thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin của
công dân trong cơ sở dữ liệu;
c) Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Truy nhập trái phép, làm thay đổi,
xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như
sau:
“Điều 8. Hình thức khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác
quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp
dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và
tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ
Công an hướng dẫn.
3. Công dân khai thác thông tin của
mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương; tổ chức tín dụng;
tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số, định danh điện tử khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm
quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức
khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm
quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
4. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền
cho phép cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn quản lý quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư”.
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thủ tục khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản
yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có
thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải
nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu
trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền
quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp đồng ý cho
phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp
thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai
thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Khai thác thông qua dịch vụ nhắn
tin
Công dân thực hiện khai thác thông
tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo
hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
1 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;
c) Người có thẩm quyền quy định tại Điều
9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
này. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp
không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do”.
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số
định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1. Công dân đã đăng
ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông
tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi xác lập được số định
danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có
văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các
thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường
hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công
dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để
thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp công dân đã có số định
danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định
danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch
liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng
ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông
báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân
sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ
Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 14
tháng 5 năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|