QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2025/QH15
|
Hà Nội,
ngày tháng 10 năm 2025
|
DỰ THẢO 2
|
|
LUẬT
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tương trợ tư pháp về
dân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự và trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp về dân
sự với Việt Nam.
Điều 3. Phạm vi tương trợ tư
pháp về dân sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt
Nam và nước ngoài bao gồm:
1. Tống đạt giấy tờ;
2. Thu thập, cung cấp chứng cứ;
3. Triệu tập người làm chứng, người giám định;
4. Các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự khác.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tương trợ tư pháp về dân sự là việc hợp tác,
hỗ trợ giữa cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan, người có thẩm
quyền của nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động quy định tại Điều 3 của
Luật này.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt
Nam là việc cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan, người có
thẩm quyền của nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài là việc cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài yêu cầu cơ quan, người
có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
4. Giấy tờ theo khoản 1 Điều 3 của Luật này là
giấy tờ cần được tống đạt theo pháp luật của nước yêu cầu và theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam và nước ngoài cùng là thành viên.
5. Đương sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân cần được
tống đạt giấy tờ hoặc có chứng cứ cần thu thập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan khác trong yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 5. Áp dụng pháp luật
1. Tương trợ tư pháp về dân sự được thực hiện
theo quy định của Luật này. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng pháp
luật điều chỉnh lĩnh vực có yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong tương
trợ tư pháp về dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
3. Trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên không quy định thì việc áp dụng pháp luật
nước ngoài được xem xét khi có đủ điều kiện sau:
a) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài đề nghị áp dụng pháp luật của nước đó;
b) Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc tương trợ
tư pháp về dân sự
1. Tương trợ tư pháp về dân sự được thực hiện
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Ngôn ngữ trong tương
trợ tư pháp về dân sự
1. Ngôn ngữ trong tương trợ tư pháp về dân sự
theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu hoặc dịch ra
một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận.
Điều 8. Chứng nhận lãnh sự,
hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ tương trợ tư pháp về dân sự
Hồ sơ tương trợ tư pháp về dân sự không phải chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác hoặc theo yêu cầu của nước được yêu cầu.
Điều 9. Triệu tập và bảo vệ
người làm chứng, người giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của
Việt Nam và nước ngoài có thể triệu tập người làm chứng, người giám định theo
quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trong giấy triệu tập phải ghi rõ điều kiện
làm chứng, giám định và cam kết về việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, điều
kiện ăn ở, đi lại, chi trả chi phí cho người làm chứng, người giám định.
3. Cơ quan yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
phối hợp với cơ quan khác có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi trong nhập cảnh,
xuất cảnh theo quy định của pháp luật nước mình cho người làm chứng, người giám
định.
4. Người làm chứng, người giám định được triệu tập
không bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ hoặc bị điều tra, truy tố, xét xử vì những
lý do sau đây trước khi đến lãnh thổ nước yêu cầu:
a) Cung cấp lời khai làm chứng, bản kết luận
chuyên môn đối với vụ án mà người đó được triệu tập;
b) Phạm tội ở nước yêu cầu;
c) Có quan hệ với đối tượng đang bị điều tra,
truy tố, xét xử về hình sự tại nước yêu cầu;
d) Có liên quan đến vụ việc dân sự hoặc hành
chính khác tại nước yêu cầu.
5. Quyền không bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ hoặc
bị điều tra, truy tố, xét xử của người làm chứng, người giám định quy định tại
khoản 4 Điều này chấm dứt nếu người đó không rời lãnh thổ nước yêu cầu sau thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước yêu cầu về việc không cần họ có mặt tại lãnh thổ nước này.
Thời hạn này không tính vào thời gian mà người làm chứng, người giám định không
thể rời lãnh thổ nước yêu cầu vì lý do bất khả kháng.
Chương II
THỰC HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA VIỆT NAM
Điều 10. Thẩm quyền yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu tương trợ
tư pháp về dân sự của Việt Nam là Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự,
Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Hồ sơ yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
1. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của
Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
quy định tại Điều 12 của Luật này.
b) Giấy tờ về việc nộp chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này, hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự có thể bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ liên quan đến yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự.
b) Giấy tờ theo quy định pháp luật của nước được
yêu cầu.
Điều 12. Văn bản yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
1. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của
Việt Nam phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Tên, địa chỉ cơ quan, người yêu cầu tương trợ
tư pháp về dân sự;
c) Tên, địa chỉ cơ quan, người được yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự;
d) Tên đầy đủ, địa chỉ và thông tin liên hệ của
đương sự;
đ) Mục đích, công việc, các tình tiết liên quan,
trích dẫn điều luật có thể áp dụng, các biện pháp để thực hiện tương trợ tư
pháp về dân sự;
e) Cam kết về bảo vệ người làm chứng, người giám
định theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về mẫu Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam.
Điều 13. Cách thức lập hồ
sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự được lập
theo cách thức sau đây:
1. Văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của
Luật này phải do người có thẩm quyền giải quyết vụ việc có yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự ký.
2. Văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của
Luật này là bản chính và giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11
của Luật này là bản chính hoặc bản sao. Bản dịch và bản sao của các văn bản, giấy
tờ tại khoản điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật này phải được chứng thực
hợp lệ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không yêu cầu chứng thực.
3. Trường hợp trong cùng một vụ việc cần yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự đối với nhiều đương sự thì lập riêng hồ sơ đối với
từng đương sự, kể cả các đương sự có cùng địa chỉ.
4. Trường hợp trong cùng một vụ việc cần nhiều
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự quy định tại Điều 3 của Luật này thì
phải lập riêng hồ sơ cho từng yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
5. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 7 của Luật này.
6. Số lượng hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự là hai bộ, kèm theo hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin tương trợ tư
pháp về dân sự.
Điều 14. Điều kiện hợp lệ của
hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự hợp lệ
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ đầy đủ thành phần theo quy định tại Điều
11 và lập đúng cách thức quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Đủ thời gian thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc
theo quy định của nước được yêu cầu tính từ thời điểm Bộ Tư pháp nhận được hồ
sơ.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
nhận và gửi hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam tại Bộ Tư
pháp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do cơ quan, người có thẩm quyền lập, Bộ Tư pháp vào sổ quản lý hồ
sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Luật
này và thực hiện các công việc sau đây:
1. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện một
trong các thủ tục sau đây:
a) Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự mà Việt
Nam và nước đó là thành viên;
b) Chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong trường hợp không có điều ước quốc tế
về tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài, theo đề nghị của nước
được yêu cầu hoặc trường hợp khác không thể chuyển cho cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư pháp trả
lại hồ sơ cho cơ quan, người yêu cầu và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
gửi đến tại một thời điểm có số lượng lớn hoặc tính chất phức tạp, thời hạn xử
lý tại Bộ Tư pháp có thể kéo dài không quá 20 ngày.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
nhận và gửi hồ sơ tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam tại Bộ Ngoại giao và
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
Trường hợp hồ sơ chuyển cho Bộ Ngoại giao theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật này, trình tự thủ tục nhận và gửi
hồ sơ như sau:
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm vào sổ quản lý hồ
sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến.
2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm vào sổ quản lý hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
gửi đến tại một thời điểm có số lượng lớn hoặc tính chất phức tạp, thời hạn quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá hai lần.
Điều 17. Thông báo kết quả,
tiến độ thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của cơ quan, người có thẩm
quyền nước ngoài và tài liệu kèm theo (nếu có), cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
và tài liệu kèm theo (nếu có) về Bộ Ngoại giao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo và tài liệu kèm theo (nếu có) do cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài gửi về, Bộ Ngoại giao chuyển văn bản thông báo và tài liệu kèm
theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự từ cơ quan, người có
thẩm quyền nước ngoài hoặc từ Bộ Ngoại giao và tài liệu kèm theo (nếu có), Bộ
Tư pháp gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự và tài liệu kèm theo (nếu có) cho cơ quan, người có thẩm quyền đã yêu cầu.
4. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu
có văn bản đề nghị thông báo về tình hình thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
thì gửi văn bản cho Bộ Tư pháp để thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 và
khoản 1, 2, 3 Điều này. Thời hạn thực hiện tại từng cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Trường hợp kết quả tương trợ tư pháp về dân sự
nhận được tại một thời điểm có số lượng lớn thì thời hạn xử lý ở các cơ quan
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá hai lần.
Điều 18. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự khác của Việt Nam
1. Cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam đề
nghị cung cấp các giấy tờ, bản án, quyết định của tòa án nước ngoài về hộ tịch
liên quan đến công dân Việt Nam hoặc nước ngoài phải gửi yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự cho nước ngoài theo quy định tại Điều 11, 12 của Luật này.
2. Khi có yêu cầu cung cấp thông tin pháp luật
nước ngoài để cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ra quyết định về một vụ
việc dân sự, cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam lập yêu cầu kèm theo bản
dịch ra ngôn ngữ được quy định tại Điều 7 của Luật này và bao gồm những nội
dung sau đây:
a) Tên đầy đủ của cơ quan, người yêu cầu;
b) Tóm tắt vụ việc và các thông tin bổ sung có
thể tạo thuận lợi cho việc trả lời;
c) Những vấn đề về pháp luật của nước ngoài cần
thiết để giải quyết vụ việc.
3. Trường hợp có yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự khác với các yêu cầu được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Luật này
và khoản 1 và 2 Điều này, Bộ Tư pháp trao đổi với các cơ quan, người có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài để thống nhất thực hiện phù hợp với pháp luật của
Việt Nam và nước ngoài đó.
Điều 19. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam và kết quả tương trợ tư pháp về dân sự
của Việt Nam
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt
Nam được thực hiện theo quy định pháp luật của nước được yêu cầu hoặc theo
phương thức cụ thể mà nước được yêu cầu chấp nhận.
2. Kết quả tương trợ tư pháp về dân sự do
Bộ Tư pháp thông báo có giá trị pháp lý và được sử dụng trong giải quyết các vụ
việc dân sự. Việc xử lý kết quả tương trợ tư pháp về dân sự để giải quyết các vụ
việc dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật tương ứng của lĩnh vực có
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 20. Chuyển giao yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam bằng phương tiện điện tử
1. Trường hợp nước được yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự chấp nhận việc chuyển giao yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự bằng
phương tiện điện tử, Bộ Tư pháp trao đổi với cơ quan, người tiếp nhận yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài để thống nhất cách thức thực hiện. Kết
quả thực hiện được thông báo cho cơ quan, người đã yêu cầu theo quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Luật này.
2. Kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự được chuyển giao bằng phương tiện điện tử qua Bộ Tư pháp có giá trị pháp
lý và được sử dụng trong giải quyết các vụ việc dân sự.
Điều 21. Thực hiện tương trợ
tư pháp về dân sự của Việt Nam bằng phương tiện điện tử
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu
và khả năng thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự bằng phương tiện điện tử
trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
bằng phương tiện điện tử.
Chương III
THỰC HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Thẩm quyền thực hiện
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài bao gồm:
a) Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
trong trường hợp tương trợ tư pháp về dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài liên quan đến việc thi hành án dân sự;
c) Cơ quan, tổ chức khác đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu, chứng cứ;
d) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thu
thập chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự.
2. Thẩm quyền theo lãnh thổ của cơ quan, người
có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Nơi đương sự cư trú, làm việc;
b) Nơi có chứng cứ cần thu thập.
3. Việc tống đạt giấy tờ của nước ngoài do
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định thực hiện.
Điều 23. Từ chối, hoãn thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài bị từ chối thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
b) Vi phạm nguyên tắc quy định tại Điều 6 Luật
này;
c) Không thuộc chức năng của các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài có thể bị từ chối trong các trường hợp sau:
a) Khi có căn cứ cho thấy nước ngoài không hợp
tác thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam;
b) Pháp luật Việt Nam không có quy định.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài có thể bị hoãn thực hiện tại Việt Nam trên cơ sở thông báo của cơ quan có
thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án về việc thực hiện sẽ cản trở
quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tại Việt Nam.
4. Bộ Tư pháp quyết định từ chối, hoãn thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài, thông báo cho nước yêu cầu biết
lý do.
Điều 24. Hồ sơ yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài bao gồm:
1. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
2. Ngoài văn bản tại khoản 1 Điều này, hồ sơ
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài có thể bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ liên quan đến yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự;
b) Giấy tờ về việc nộp chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự.
Điều 25. Cách thức lập hồ
sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài được lập theo cách thức sau đây:
1. Văn bản quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật
này phải là bản chính do cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp
về dân sự ký hoặc đóng dấu.
2. Giấy tờ quy định khoản 2 Điều 24 của Luật này
là bản chính hoặc bản sao. Bản dịch và bản sao của các văn bản, giấy tờ tại khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này phải được công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật nước yêu cầu.
3. Trường hợp trong cùng một vụ việc cần yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự đối với nhiều đương sự thì lập riêng hồ sơ đối với
từng đương sự, kể cả các đương sự có cùng địa chỉ.
4. Trường hợp trong cùng một vụ việc cần nhiều
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự quy định tại Điều 3 của Luật này thì
phải lập riêng hồ sơ cho từng yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
5. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 7 của Luật này.
6. Số lượng hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự là hai bộ.
Điều 26. Điều kiện hợp lệ của
hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
Hồ sơ tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ đầy đủ thành phần theo quy định tại Điều
11 và lập đúng cách thức quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Vào thời điểm Bộ Tư pháp nhận được hồ sơ, còn
ít nhất 100 ngày để thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
nhận và gửi yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Bộ Tư pháp
và Bộ Ngoại giao
1. Bộ Tư pháp tiếp nhận yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ
tư pháp về dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên.
Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được hồ sơ yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ
Tư pháp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài, Bộ Tư pháp vào sổ
quản lý hồ sơ, xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện một trong
các công việc sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo Điều 25 của Luật
này, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho cơ quan, người có thẩm quyền của
Việt Nam để thực hiện;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Bộ Tư pháp trả
lại hoặc chuyển Bộ Ngoại giao trả lại hồ sơ cho cơ quan, người có thẩm quyền
yêu cầu và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
gửi đến tại một thời điểm có số lượng lớn hoặc tính chất phức tạp, thời hạn quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá hai lần.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 28. Trình tự, thủ tục
nhận và thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài, cơ quan, người có thẩm
quyền Việt Nam vào sổ quản lý hồ sơ và thực hiện một trong các công việc
sau đây:
a) Tiến hành tiếp nhận để thực hiện trong trường
hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp
vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết;
c) Trường hợp cần bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan hoặc việc thực hiện làm phát sinh chi phí thực tế, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày xác định được thông tin, tài liệu cần bổ sung hoặc chi
phí thực tế phát sinh, cơ quan, người có thẩm quyền Việt Nam có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền nước ngoài để bổ sung thông
tin, tài liệu hoặc nộp chi phí thực tế theo quy trình tại khoản 2 Điều 36 của
Luật này.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam áp
dụng các phương thức sau đây để thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài:
a) Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và
pháp luật về thi hành án dân sự tương tự như các vụ việc trong nước;
b) Theo phương thức mà cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài đề nghị. Trường hợp Bộ Tư pháp đã quyết định áp dụng pháp luật nước ngoài
nhưng phương thức đó không thực hiện được trên thực tế thì cơ quan, người có thẩm
quyền thực hiện phải thông báo lại ngay cho Bộ Tư pháp để trả lời cho cơ quan,
người có thẩm quyền nước ngoài theo quy trình trả kết quả thực hiện tương trợ
tư pháp về dân sự của nước ngoài theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
3. Thời hạn thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
của nước ngoài là 90 ngày kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền Việt Nam nhận
được yêu cầu từ Bộ Tư pháp trừ trường hợp thời hạn xác định theo quy định của
điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự mà Việt Nam là thành viên hoặc
theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Quá thời hạn nêu trên, cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam vẫn chưa thực hiện được tương trợ tư pháp về dân sự thì cơ quan này phải
thông báo lại cho Bộ Tư pháp và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp việc thực hiện tương trợ tư pháp về
dân sự của nước ngoài làm phát sinh chi phí thực tế, cơ quan, người có thẩm quyền
Việt Nam chỉ thực hiện sau khi đã thu đủ chi phí thực tế, trừ trường hợp điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Điều 29. Trình tự, thủ tục
và thời hạn thông báo kết quả thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện xong phương thức quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, cơ quan, người
có thẩm quyền Việt Nam gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện tương trợ tư
pháp về dân sự và tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
Chính phủ quy định chi tiết về
mẫu Văn bản thông báo kết quả thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ Tư pháp gửi thông báo và
các tài liệu kèm theo (nếu có) cho cơ quan, người có thẩm quyền nước yêu cầu
theo quy định của điều ước quốc tế hoặc cho Bộ Ngoại giao đối với trường hợp
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự được gửi thông qua Bộ Ngoại giao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo và tài liệu kèm theo (nếu có) từ Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao gửi kết
quả thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự đó cho cơ quan, người có thẩm quyền
nước yêu cầu.
4. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền nước
ngoài yêu cầu thông báo về tình hình thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự thì
trình tự nhận, gửi và trả lời yêu cầu này được thực hiện theo quy định tại Điều
27, 28, 29 của Luật này. Thời hạn thực hiện tại từng cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Trường hợp kết quả tương trợ tư pháp về dân sự
nhận được tại một thời điểm có số lượng lớn hoặc tính chất phức tạp, thời hạn
quy định tại khoản 1 và 2 và 3 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá hai lần.
Điều 30. Thực hiện tống đạt
giấy tờ của nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài từ Bộ Tư pháp, doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định vào sổ quản lý hồ sơ
và tiến hành tiếp nhận để thực hiện. Trường hợp cần bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan hoặc việc thực hiện làm phát sinh chi phí thực tế, trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày xác định được thông tin, tài liệu cần bổ sung hoặc chi
phí thực tế phát sinh, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ
định có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp để yêu cầu cơ quan, người có thẩm
quyền nước ngoài bổ sung.
2. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích được chỉ định thực hiện tống đạt giấy tờ của nước ngoài bằng thư bảo đảm và
có xác nhận của người nhận hoặc theo phương thức mà cơ quan, người có thẩm quyền
của nước ngoài yêu cầu. Trường hợp phương thức mà cơ quan, người có thẩm quyền
của nước ngoài yêu cầu không thực hiện được trên thực tế hoặc làm phát sinh chi
phí thực tế thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định
thông báo lại ngay cho Bộ Tư pháp để trả lời cho cơ quan, người có thẩm quyền
nước ngoài.
3. Thời hạn tống đạt giấy tờ của nước ngoài tối
đa là 20 ngày kể từ ngày doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được
chỉ định nhận được yêu cầu từ Bộ Tư pháp. Hết thời hạn nêu trên, doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định phải thông báo cho Bộ Tư pháp
và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện xong phương thức quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích được chỉ định gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện và
tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền nước
ngoài yêu cầu thông báo về tình hình thực hiện tống đạt giấy tờ thì trình tự nhận,
gửi và trả lời yêu cầu này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 4 Điều
này.
Điều 31. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự khác của nước ngoài
1. Cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài đề
nghị cung cấp các giấy tờ về hộ tịch, bản án, quyết định của tòa án Việt Nam về
hộ tịch liên quan đến công dân của nước yêu cầu thì phải gửi yêu cầu tương trợ
tư pháp về dân sự cho Việt Nam phù hợp với Điều 24 của Luật này. Các giấy tờ về
hộ tịch, bản án, quyết định của tòa án Việt Nam về hộ tịch được gửi cho nước
yêu cầu không kèm theo bản dịch.
2. Khi có yêu cầu cung cấp thông tin pháp luật
Việt Nam để cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài ra quyết định về một vụ
việc dân sự, Bộ Tư pháp cung cấp thông tin pháp luật của Việt Nam và các án lệ
của tòa án. Yêu cầu phải được dịch ra tiếng Việt và bao gồm các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ của cơ quan, người có thẩm quyền
yêu cầu;
b) Tóm tắt vụ việc và các thông tin bổ sung có
thể tạo thuận lợi cho việc trả lời;
c) Những vấn đề về pháp luật của Việt Nam cần
thiết để giải quyết vụ việc.
3. Trường hợp nước ngoài có yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự khác với các yêu cầu được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 của
Luật này và khoản 1 và 2 Điều này, Bộ Tư pháp trao đổi với các cơ quan, người
có thẩm quyền trong nước và nước ngoài để thống nhất thực hiện phù hợp với pháp
luật của Việt Nam và nước ngoài đó.
Điều 32. Tiếp nhận yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài bằng phương tiện điện tử
Trường hợp nước yêu cầu tương trợ tư pháp về dân
sự đề nghị chuyển giao yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự bằng phương tiện điện
tử, Bộ Tư pháp thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cách thức tiếp
nhận và trả kết quả yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự cho nước ngoài.
Điều 33. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài bằng phương tiện điện tử
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu
và khả năng thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự bằng phương tiện điện
tử trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài bằng phương tiện điện tử.
Điều 34. Thu thập chứng cứ
lấy lời khai trực tuyến của nước ngoài
1. Cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài
được thực hiện việc thu thập chứng cứ lấy lời khai trực tuyến đối với đương sự
đang cư trú tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Việc thực hiện tôn trọng độc lập chủ quyền,
không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. Vụ việc không liên quan đến
an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam hoặc có yếu tố phức tạp
về chính trị với Việt Nam;
b) Đương sự tự nguyện tham gia, không bị cưỡng
ép vì bất kỳ lý do gì;
c) Công nghệ và đường truyền mã hóa bảo đảm an
toàn thông tin cho đương sự;
d) Yêu cầu bằng văn bản về việc thực hiện cho Bộ
Tư pháp.
2. Yêu cầu về việc thực hiện thu thập chứng cứ lấy
lời khai trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được lập bằng tiếng Việt, trường hợp lập bằng
ngôn ngữ của nước yêu cầu thì phải kèm bản dịch tiếng Việt và có đầy đủ các nội
dung sau:
a) Tên, địa chỉ cơ quan, người có thẩm quyền thu
thập chứng cứ lấy lời khai trực tuyến của nước ngoài;
b) Họ tên đầy đủ, địa chỉ của đương sự;
c) Quyền nghĩa vụ của đương sự bao gồm cả quyền
và nghĩa vụ từ chối cung cấp chứng cứ, đặc quyền miễn trừ (nếu có);
d) Nội dung vụ việc và các tình tiết liên quan đến
đương sự;
đ) Giấy tờ chứng minh vụ việc đang được giải quyết
trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
e) Nội dung cần cung cấp chứng cứ bao gồm cả các
câu hỏi cụ thể (nếu có);
g) Thông tin về thời gian thu thập chứng cứ và
các điểm cầu;
h) Cam kết về việc đảm bảo các điều kiện quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
này, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao và
Bộ Công an xem xét quyết định cho cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài
thực hiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Tư pháp có văn bản từ chối yêu cầu và nêu rõ lý do.
Chương IV
CHI PHÍ THỰC HIỆN TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Điều 35. Chi phí thực hiện
tương trợ tư pháp về dân sự
1. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về
dân sự là khoản tiền mà người có nghĩa vụ nộp quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này phải chi trả cho việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự bao gồm
phí, lệ phí và chi phí thực tế.
2. Căn cứ nội dung yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự cụ thể, chi phí thực tế thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của Việt
Nam bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí dịch thuật, công chứng, chứng thực hồ
sơ tương trợ tư pháp về dân sự;
b) Chi phí tống đạt giấy tờ hồ sơ tương trợ tư
pháp về dân sự ở nước ngoài;
c) Chi phí thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước
ngoài;
d) Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp theo
phương thức mà cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu;
đ) Chi phí khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia liên quan.
3. Căn cứ nội dung yêu cầu tương trợ tư pháp cụ
thể, chi phí thực tế thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài bao gồm
một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí thu thập, cung cấp chứng cứ;
b) Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
theo phương thức mà Cơ quan, người có thẩm quyền nước ngoài yêu cầu;
d) Chi phí khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam bao gồm:
a) Người có nghĩa vụ nộp án phí, lệ phí, chi phí
tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu thi hành
bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài làm phát sinh tương trợ tư pháp về dân
sự.
5. Người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự với Việt Nam.
Trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự, người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài không phải nộp phí, lệ phí tương trợ
tư pháp về dân sự.
Điều 36: Mức thu, trình tự
thu, nộp phí, lệ phí và chi phí thực tế thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
1. Mức thu, cơ quan có thẩm quyền thu và trình tự
thu nộp phí, lệ phí thực hiện tương trợ tư pháp của Việt Nam và của nước ngoài
được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Mức thu, cơ quan có thẩm quyền thu và trình tự
thu nộp chi phí thực tế thực hiện tương trợ tư pháp của Việt Nam và của nước
ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Điều 37. Nội dung quản lý
nhà nước về tương trợ tư pháp về dân sự
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về tương trợ tư pháp về dân
sự.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Tổ chức thực hiện các yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự.
4. Thực hiện công tác thống kê về tương trợ tư
pháp về dân sự.
5. Đào tạo, bồi dưỡng về tương trợ tư pháp về
dân sự.
6. Kiểm tra công tác tương trợ
tư pháp về dân sự.
7. Hợp tác quốc tế tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 38. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động
tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ trong hoạt
động tương trợ tư pháp về dân sự; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ
Tư pháp
1. Giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hoạt
động tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Chủ trì đề xuất việc ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự; hợp tác quốc tế
trong hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
4. Chủ trì hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định của Luật
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đầu mối tiếp nhận, chuyển giao, theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
6. Cập nhật, trao đổi thông tin về pháp luật và
thực tiễn tương trợ tư pháp về dân sự với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
7. Quản lý hoạt động tống đạt giấy tờ của nước
ngoài do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định thực hiện.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan
xây dựng Hệ thống thông tin tương trợ tư pháp về dân sự.
9. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao trao đổi thông tin, thảo luận,
quyết định các biện pháp phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự, quyết định áp dụng pháp luật nước ngoài.
10. Tổng kết, báo cáo Chính phủ về hoạt động
tương trợ tư pháp về dân sự khi có yêu cầu.
Điều 40. Trách nhiệm của
Tòa án nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, đôn đốc các
tòa án có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định của Luật
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng
dẫn các Tòa án có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự và rà soát,
tổng kết tình hình thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Thông báo với Bộ Tư pháp tình hình thực hiện
tương trợ tư pháp về dân sự thuộc thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong kiểm tra, đôn đốc,
cập nhật, thông báo kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của
nước ngoài và yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam trong trường hợp
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự được chuyển qua đường ngoại giao.
2. Cập nhật thông tin về ngôn ngữ trong tương trợ
tư pháp về dân sự, chi phí và các quy định khác có liên quan của nước ngoài
trong trường hợp Việt Nam và nước đó chưa ký kết điều ước quốc tế về tương trợ
tư pháp về dân sự trên trang thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao và gửi cho Bộ
Tư pháp để cập nhật chung.
3. Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam qua đường ngoại giao; hỗ trợ chuyển
chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho cơ quan, tổ chức ở nước ngoài
trong những trường hợp đặc biệt.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan
có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự và rà soát, tổng kết tình
hình thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 42. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự và các hoạt động
quản lý nhà nước về tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 43. Trách nhiệm của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được chỉ định
1. Thực hiện tống đạt giấy tờ của nước ngoài
theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng
ký kết với Bộ Tư pháp
3. Báo cáo tiến độ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện tống đạt giấy tờ theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
4. Xây dựng, bảo trì, vận hành hệ thống quản lý
theo dõi hồ sơ.
Điều 44. Kinh phí bảo đảm
công tác tương trợ tư pháp về dân sự
1. Chi phí của Nhà nước trong thực hiện tương trợ
tư pháp về dân sự do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư
pháp về dân sự có trách nhiệm lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt
động tương trợ tư pháp về dân sự thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo các quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho
hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015 như sau:
a) Thay thế cụm từ “ủy thác tư pháp” bằng
cụm từ “tương trợ tư pháp về dân sự” tại các Điều 317 và 477;
b) Thay thế cụm từ “ủy thác tư pháp ra nước
ngoài” bằng cụm từ “tương trợ tư pháp về dân sự” tại các Điều 151, 152, 153,
154 và 169;
c) Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 214 như sau:
“đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp,
tương trợ tư pháp về dân sự, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án”;
d) Sửa đổi điểm e khoản 3 Điều 317 như sau:
“e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài
sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài
mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, tương trợ tư pháp về dân sự, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
d) Sửa đổi khoản 3 Điều 35 như sau:
“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy
thác cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài,
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 đã được sửa đổi bổ sung bằng Luật
số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014 như sau:
a) Thay thế cụm từ “ủy thác tư pháp” bằng cụm từ
“tương trợ tư pháp về dân sự” tại Điều 35;
b) Sửa đổi Điều 181 như sau:
“Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về
dân sự trong thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư
pháp về dân sự.”
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố tụng
hành chính 93/2015/QH13 ngày 25/11/2015 như sau:
a) Thay thế cụm từ “ủy thác tư pháp” bằng cụm từ
“tương trợ tư pháp về dân sự” tại điểm đ khoản 1 Điều 141, điểm e khoản 2 Điều
246, và Điều 305;
b) Thay thế cụm từ “ủy thác tư pháp ra nước
ngoài” bằng cụm từ “tương trợ tư pháp về dân sự” tại các Điều 353, 354, và 370;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 303 như sau:
“2. Các phương thức tống đạt quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp về
dân sự.”
d) Sửa đổi, bổ sung Điều 352 như sau:
“Điều 352. Tiền tạm ứng chi phí tương trợ tư
pháp về dân sự, chi phí tương trợ tư pháp về dân sự
1. Tiền tạm ứng chi phí tương trợ tư pháp về dân
sự là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc tương trợ tư pháp về dân sự
khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu,
triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính.
2. Chi phí tương trợ tư pháp về dân sự là số tiền
cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu.”
đ) Sửa đổi, bổ sung Điều 355 như sau:
“Điều 355. Xử lý tiền tạm ứng chi phí tương trợ
tư pháp về dân sự
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí
tương trợ tư pháp về dân sự không phải chịu chi phí tương trợ tư pháp về dân sự
thì người phải chịu chi phí tương trợ tư pháp về dân sự theo quyết định của Tòa
án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí tương trợ tư pháp về dân
sự.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí
tương trợ tư pháp về dân sự phải chịu chi phí tương trợ tư pháp về dân sự, nếu
số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí tương trợ tư pháp về dân sự thực tế
thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn
chi phí tương trợ tư pháp về dân sự thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn
thừa theo quyết định của Tòa án.”
e) Bổ sung Điều 370a Tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực tố tụng hành chính vào sau Điều 370 như sau:
“Điều 370a Tương trợ tư pháp trong lĩnh vực tố tụng
hành chính
Các yêu cầu tương trợ tư pháp trong lĩnh vực tố
tụng hành chính được thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp về dân sự.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 8 Luật Cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12
ngày 18/6/2009 đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 19/2017/QH14 ngày 21/11/2017
như sau:
“13. Thực hiện ủy thác tư pháp, tương trợ tư
pháp về dân sự phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 2 Điều 117 Luật
phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19/6/2014 như sau:
“Điều 117. Tương trợ tư pháp về dân sự của Tòa
án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có
yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo
hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Thủ tục tương trợ tư pháp về dân sự được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư
pháp về dân sự.”
6. Sửa đổi tên của các loại phí và lệ phí trong
Danh mục phí, lệ phí Ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 như
sau:
a) Phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự tại
Mục XII.6 Danh mục Phí;
b) Lệ phí thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự của nước ngoài tại Mục I.6.7 Danh mục Lệ phí;
c) Lệ
phí yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam tại Mục I.6.10.
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2026.
2. Luật Tương trợ tư pháp số 08/2007/QH12 ngày
21/11/2007 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này.
Điều 47. Quy định chuyển tiếp
1. Hệ thống thông tin tương trợ tư pháp về dân sự
được xây dựng hoàn thiện và vận hành toàn quốc chậm nhất ngày 01 tháng 01 năm
2031. Các hồ sơ lập trước ngày Hệ thống thông tin tương trợ tư pháp về dân sự
được hoàn thiện với số lượng 03 bộ.
2. Các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
được lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Luật Tương trợ
tư pháp số 08/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày …. tháng … năm 2025./.