ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/CT-TTG NGÀY 19/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI TRONG TÌNH HÌNH
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời và có hiệu quả
các nội dung của Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Tạo sự chuyển biến rõ nét trong
công tác nuôi con nuôi, khắc phục một số hạn chế, bất cập xảy ra trong thực tiễn
về tình trạng nuôi con nuôi thực tế, việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn hỗ trợ
nuôi con nuôi và tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm bảo
đảm quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình bền vững để phát triển
toàn diện về thể chất và tinh thần.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về
ý nghĩa nhân đạo và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đối với công tác giải
quyết nuôi con nuôi.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung công việc gắn với
trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới, bảo đảm thực hiện thống nhất, hiệu
quả.
b) Việc lập danh sách trẻ em có nhu cầu
được nhận làm con nuôi; rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội và
các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước về nuôi con nuôi được thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi tại địa
phương.
II. NỘI DUNG
1. Đôn đốc,
hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu
được nhận làm con nuôi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con
nuôi và khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 và
các năm tiếp theo.
2. Rà
soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh và thực hiện
các biện pháp nhằm tăng cường năng lực cho cơ sở trợ giúp xã hội, không phân biệt
cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trong việc giải quyết nuôi con
nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi
con nuôi.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên cộng
tác xã hội, cộng tác viên cộng tác xã hội thuộc các cơ sở bảo trợ xã hội về
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; về các điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi và quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tăng
cường công tác theo dõi, giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
hỗ trợ của cha mẹ nuôi nước ngoài đối với cơ sở trợ giúp xã hội, xử lý hoặc đề
xuất xử lý nghiêm minh hành vi tiếp nhận và sử dụng trái pháp luật đối với các
khoản hỗ trợ của cha mẹ nuôi nước ngoài nhằm bảo đảm công khai minh bạch và
đúng pháp luật.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Tài chính; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Kiểm tra
việc tiếp nhận, giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt tại các cơ sở trợ giúp xã hội nhằm ngăn ngừa và phát hiện những hành vi vi
phạm pháp luật.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo quy định.
6. Tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng về ý nghĩa nhân đạo và chính sách pháp luật của Nhà
nước về công tác giải quyết nuôi con nuôi. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương nhằm
thực hiện tốt công tác tìm gia đình thay thế. Tăng cường công tác tập huấn, hướng
dẫn kỹ năng, nghiệp vụ về giải quyết nuôi con nuôi cho công chức làm công tác
nuôi con nuôi của UBND các xã, phường, thị trấn.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 và
những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai có
hiệu quả Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo
quy định.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, hướng
dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được
nhận làm con nuôi; rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
c) Sở Tài chính
Căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch của các cơ quan, đơn vị thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tuyên truyền, phổ biến, triển khai
thực hiện các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi; Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn bằng các hình thức phù hợp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý thực hiện tốt công tác giải quyết
nuôi con nuôi trong nước, công tác tìm gia đình thay thế, xác minh nguồn gốc của
trẻ em được cho làm con nuôi, bố trí kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ trong Kế hoạch.
đ) Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn
vị có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các
nguồn:
- Ngân sách nhà nước theo quy định
phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Lồng ghép kinh phí thực hiện Kế hoạch
với các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch khác đang cùng thực hiện trên địa bàn
tỉnh.
- Huy động nguồn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày
10 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT,VP6,VP7.
PH/16
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|