ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5520/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 09 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Thực hiện Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13/7/2012
của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế
theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con
nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của
các bên trong quan hệ cha mẹ và con, quan hệ gia đình;
ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh chấp phát sinh từ
việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người
dân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi nói riêng và trong công
tác quản lý hộ tịch nói chung.
- Việc triển khai thực hiện đăng ký
nuôi con nuôi thực tế là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng; đồng thời
thu hút sự tham gia của các đoàn thể có liên quan của địa phương vào công tác động viên, khuyến khích người dân
đi đăng ký việc nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; hàng năm có
báo cáo sơ kết và đến quý IV năm 2015
có tổng kết về công tác này.
- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá
nhân; tôn trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người
dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế; tăng cường tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa cơ bản
của việc đăng ký nuôi con nuôi, từ đó tự nguyện đăng ký, không cưỡng ép, bắt buộc.
- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình
hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi, không chờ rà soát
xong mới đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo
đảm đúng tiến độ thời gian theo từng giai đoạn của Kế hoạch
này.
- Chỉ tiến hành đăng ký việc nuôi con
nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước
ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi.
- Hoàn thành cơ bản công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6 năm 2015.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi, nuôi con nuôi
thực tế:
- Tuyên truyền, phổ biến cho người
dân kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều
hình thức phong phú, nội dung phù hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa
phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi.
Trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản
của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh
trong quan hệ gia đình.
- Tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân về việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế trong thời hạn 05 năm, từ ngày 01
tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; hết thời
hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi con nuôi thực tế sẽ
không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh
liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với
thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.
2. Rà soát, thống kê, đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế:
- Việc rà soát, thống kê, đánh giá
tình hình nuôi con nuôi thực tế phải được tiến hành từ Ủy
ban nhân dân cấp xã, đến cấp huyện và cấp tỉnh. Căn cứ
kế hoạch của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện việc
rà soát, thống kê tình hình con nuôi
thực tế đến từng thôn, ấp, tổ dân cư trên địa bàn xã.
Đối tượng rà soát chủ yếu là đối với
việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại
địa phương.
Thông qua kết quả rà soát, thống kê
tình hình nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch
của Ủy ban nhân dân cấp xã phải nắm được chính xác số liệu
các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa
bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó
chủ động giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch
đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân.
- Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách đầy đủ, chính xác theo Mẫu số 01 kèm theo bản Kế hoạch này.
- Sau khi thực hiện rà soát, thống kê
tình hình nuôi con nuôi thực tế trên toàn xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập bản
Tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp
xã theo Mẫu số 02, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05
kèm theo bản Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:
+ Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện
tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: do cha mẹ nuôi không sinh đẻ
được, do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm con trai, con gái v.v...).
+ Những khó khăn, trở ngại đối với người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận
thức đơn giản, do đi lại khó khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà
không đáp ứng được v.v...).
3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi
con nuôi thực tế:
- Trong quá trình rà soát, thống kê về
tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi, con nuôi có
nguyện vọng đăng ký nuôi con nuôi, thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ
nuôi, con nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực
tế gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực
tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi
con nuôi trên thực tế, có chữ ký của
ít nhất hai người làm chứng;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và
sổ hộ khẩu của cha mẹ nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của con nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của
cha mẹ nuôi, nếu có;
+ Giấy tờ, tài liệu khác để chứng
minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
- Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con
nuôi chưa có hoặc không có nguyện vọng đăng ký, thì phải tôn trọng nguyện vọng
của người dân mà không được ép buộc họ đi đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải thích
cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con
nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện đăng ký nuôi con nuôi; không được
công bố hoặc công khai thông tin về nuôi
con nuôi thực tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý
và cuộc sống bình thường của người dân.
4. Tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến
hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát
sinh trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi như sau:
+ Các bên có đủ điều kiện về nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh
quan hệ nuôi con nuôi.
+ Đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 (ngày
Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ nuôi và con
nuôi) đều phải còn sống.
+ Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
- Đối với trường hợp nuôi con nuôi thực
tế tuy đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, nhưng người dân chưa có hoặc không có nguyện
vọng đăng ký, thì Ủy ban nhân dân cấp xã cần tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục đích, ý
nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký; không
được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật về đời tư.
III. CÁCH THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN:
Kế hoạch triển
khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế được tiến hành theo 03 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1: (từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012)
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa
phương, chỉ đạo việc tuyên truyên, phổ biến các quy định pháp luật về nuôi con
nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế; giao Phòng Tư pháp
chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn; triển khai kế
hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý (đến
tháng 12 năm 2012).
2. Giai đoạn 2: (từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013)
- Ủy ban nhân dân
cấp xã tiến hành rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và
đồng thời tổ chức đăng ký nuôi con nuôi thực
tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa bàn xã (Mẫu số 02) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con
nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban
nhân dân cấp xã (Mẫu số 03) và Báo
cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn
huyện theo Mẫu số 05A để gửi Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo về tình
hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Mẫu số 04); tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 05B để gửi cho Bộ Tư
pháp.
3. Giai đoạn 3: (từ tháng 7 năm 2013 đến tháng
12 năm 2015)
- Ủy ban nhân dân các cấp tập trung
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3, điểm 4 mục
II của Kế hoạch này, đồng thời tiếp tục
tiến hành các hoạt động sau đây:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi, mục đích ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và
vận động người dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
+ Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân
có yêu cầu; đăng ký xong thì lập bản Tổng hợp (Mẫu số 02)
để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Việc gửi báo cáo cho Sở Tư pháp và
Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Tư pháp
- Tổng hợp tình
hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra;
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy tình hình cụ thể của địa
phương, có thể ban hành kế hoạch chi
tiết triển khai thực hiện việc đăng
ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện và chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ủy
ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn huyện quản lý;
- Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng
ký nuôi con nuôi thực tế do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên và xây dựng báo cáo đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn cấp huyện để báo
cáo Sở Tư pháp tổng hợp;
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh để báo cáo Sở Tư pháp có hướng chỉ đạo, hướng
dẫn giải quyết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối
với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch
này;
- Duy trì việc lập
và gửi báo cáo rà soát, thống kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế
theo đúng tiến độ đã đề ra;
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai Kế hoạch để có hướng
xử lý;
- Phân công trách nhiệm và huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa
phương để bảo đảm
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này ở cấp nào thì do cấp đó bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh
phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiêm theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, S4 (16b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
Mẫu số 5A
UBND TỈNH/thành phố:…………
HUYỆN/quận:…………………….. PHÒNG TƯ PHÁP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ
I. KẾT
QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện/quận (báo cáo nêu rõ
số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp,
chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng
ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc
phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi
đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi
không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với công tác quản
lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các
cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch
(như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như
các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của
việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên
nhân, lý do của việc người dân không
đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các
giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con
nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa
phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần
báo cáo.
|
TRƯỞNG
PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN/QUẬN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 05
UBND HUYỆN/quận:…………
XÃ (phường/thị trấn):………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ
I. KẾT
QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn xã (báo
cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu
trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì
sao chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc
phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi
đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi
không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với công tác quản
lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các
cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch
(như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như
các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của
việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên
nhân, lý do của việc người dân không
đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các
giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con
nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa
phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần
báo cáo.
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ/phường/thị trấn
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 01
UBND HUYỆN/quận:…………
XÃ (phường/thị trấn):………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG HỢP NUÔI CON NUÔI
THỰC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:.. ./QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)
STT
|
Mối
quan hệ nuôi con nuôi thực tế
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Thời
điểm phát sinh quan hệ con nuôi1
|
Nguồn
gốc con nuôi2
|
Lý
do nhận con nuôi
|
Nơi
cư trú
|
Quan
hệ nuôi con nuôi hiện tại
|
Ghi
chú
|
Không
có con đẻ
|
Muốn
có/có thêm con trai/ con gái
|
Lý
do khác3
|
Địa
chỉ đăng ký HKTT
|
Địa
chỉ cư trú hiện tại
|
Cha
mẹ nuôi và con nuôi vẫn có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau
|
Cha
mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng
nhau
|
01
|
Cha nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẹ nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Con nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Cha nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẹ nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Con nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh sách
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ngày…..tháng…..năm…..
CHỦ TỊCH UBND XÃ/phường/thị trấn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
__________
1 Ngày, tháng, năm cha mẹ nuôi bắt đầu
việc nhận nuôi con nuôi.
2 Ghi rõ con nuôi được nhận từ đâu. Ví dụ
là trẻ mồ côi bị bỏ rơi (ở đâu); trẻ em được cho từ gia đình (địa chỉ); trẻ em
xin từ cơ sở y tế (tên và địa chỉ cơ sở y tế); trẻ em xin từ cơ sở nuôi dưỡng
(tên cơ sở nuôi dưỡng)v.v….
3 Ghi rõ là vì lý do nhân đạo; vì giúp đỡ
cha mẹ đẻ: nghèo khó, đông con; do phong tục tập quán; hoặc lý do khác.
Mẫu
số 03
TỈNH/thành phố:…………………..
HUYỆN/quận/thị xã:………………
PHÒNG TƯ PHÁP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:.../QĐ-BTP
ngày ... tháng ... năm 2012)
STT
|
Tên
xã/phường/thị trấn
|
Tổng
số trường hợp nuôi con nuôi thực tế
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)
|
Lý
do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
|
Ghi
chú
|
Một
bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết
|
Quan
hệ nuôi con nuôi không còn tồn tại
|
Không
đủ điều kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi)
|
Khó
khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết
lập hồ sơ, không biết chữ...)
|
Cha
mẹ nuôi/ con nuôi không muốn đăng
ký (muốn giữ bí mật)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người tổng hợp
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ngày…..tháng…..năm…..
TM. PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN/quận/thị xã
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu
số 02
HUYỆN/quận:……………………..
XÃ/phường/thị xã:…………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:.../QĐ-BTP ngày ... tháng
... năm 2012)
STT
|
Tổng số trường hợp nuôi con nuôi thực tế
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện
theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ
ngày 01/01/2011 đến nay)
|
Số
trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày
01/01/2011 đến nay)
|
Lý
do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi
thực tế
|
Ghi
chú
|
Một bên cha/mẹ
nuôi hoặc con nuôi đã chết
|
Quan hệ nuôi
con nuôi không cồn tồn tại
|
Không đủ điều
kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới
20 tuổi)
|
Khó khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không
có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...)
|
Cha mẹ nuôi/con nuôi không muốn
đăng ký (muốn giữ bí mật)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người tổng hợp
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ngày…..tháng…..năm…..
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/phường/thị trấn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|