ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5395/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 19 tháng 12
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN
2017-2020
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg
ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh
Quảng Trị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị
thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương còn bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực
hiện thành công Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2016 - 2020 và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu 1:
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng
bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị:
1.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ nữ để phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ trong quy hoạch cấp ủy Đảng các cấp đạt từ 25% trở lên, quy hoạch Ban
Thường vụ cấp ủy các cấp đạt từ 20% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ tham gia đại
biểu Quốc hội đạt trên 35%.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ nữ tham gia đại biểu HĐND cấp tỉnh - huyện đạt trên
25%; cấp xã đạt 20% trở lên.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2020, trên 35% số cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ; Tăng tỷ lệ lãnh đạo là nữ từ cấp phòng thuộc Sở và tương
đương đạt trên 30%.
- Chỉ tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2020, 100% số cơ quan ban Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội cấp huyện và tương đương trở lên có 30% trở lên
cán bộ, công chức là nữ, trong đó có cán bộ chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 6: Phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ nữ kết nạp Đảng trên tổng số đảng viên được kết nạp đạt trên 42%.
1.2. Giải pháp thực hiện:
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách cán
bộ, công chức nữ trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ phải thực hiện lồng
ghép giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt
cán bộ lãnh đạo. Có biện pháp cụ thể hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương quy hoạch
cán bộ nữ; tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng năm, đánh giá
đúng năng lực và tham mưu đề xuất việc bổ nhiệm nữ lãnh đạo
chủ chốt trong tất cả các cấp, các ngành.
- Ưu tiên cán bộ nữ trong quá trình
tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ
khi cả nam và nữ có đủ điều kiện ngang nhau.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ cơ cấu hợp
lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý ở một số ngành đặc
thù.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo
các ngành, các cấp.
- Xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và
giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới,
chú ý kiểm tra các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Hỗ trợ việc
nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực
hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các
quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
2. Mục tiêu 2: Giảm
khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp
cận cửa phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn
lực kinh tế, thị trường lao động:
2.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đảm
bảo cân bằng giữa nam và nữ trong tổng
số người được tạo việc làm mới hàng năm.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt từ 20-25% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề
và chuyên môn kỹ thuật đạt 50%; tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số được hỗ trợ đào tạo
nghề theo chính sách của nhà nước đạt 45% trở lên.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn
nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu, được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100%/năm.
2.2. Giải
pháp thực hiện:
- Lồng ghép các mục tiêu lao động và
việc làm nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các đơn vị,
địa phương từ xây dựng, giao triển khai thực hiện, kiểm tra
giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu trên.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được
tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế như các
nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách,
bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh, xuất khẩu lao động...
- Các chính sách, chương trình đào tạo
nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu
số; thu hút nhiều lao động nữ, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh
doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản,
sản xuất hàng tiêu dùng và phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
dân cư ở nông thôn. Có chính sách đào tạo các cơ sở đào tạo nghề cho lao động ở
nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Giảm chi phí
tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc
làm và cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường
lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
chính sách đối với lao động nữ ở các loại hình doanh nghiệp
nhằm đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào
tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ
hưu.
3. Mục tiêu 3:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng
giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
3.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nữ
trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn đạt 95% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ Thạc sỹ đạt
20-25% và tỷ lệ nữ Tiến sỹ đạt 15-20% trong tổng số người được đào tạo sau đại học vào năm 2020.
3.2. Giải pháp thực hiện:
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc biệt ở bậc trung học.
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giới, giúp các em nữ lựa
chọn nghề nghiệp, trường học phù hợp với giới tính nữ, nhận
thức đúng đắn về dân số - sức khỏe sinh sản. Đưa nội dung
về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản
lý nhà nước, trung cấp lý luận chính trị, cao cấp lý luận chính trị nhằm
nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
cho trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt đối với
trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách thu hút giáo
viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát để xóa bỏ các thông điệp và
hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện nay.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây
dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
4. Mục tiêu 4: Bảo
đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
4.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản xuống dưới 52/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng
tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 80% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ số phá thai xuống
25/100 trẻ sinh sống. Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được
khám đủ 3 lần trở lên đạt trên 95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 5: 70% cơ sở y tế tuyến tỉnh được bố trí bác sỹ định hướng
chuyên khoa nam học.
- Chỉ tiêu 6: Ít nhất có 80% vị thành niên, thanh niên ở thành thị, 70% vị thành niên,
thanh niên ở khu vực nông thôn và 60% vị thành niên, thanh niên ở vùng sâu vùng
xa, vùng khó khăn được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AISD tiếp cận với các dịch vụ CSSKSS và phòng
chống HIV/AISD.
4.2. Giải pháp thực hiện:
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, phù hợp với từng giới, đặc biệt
mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới để nam giới dễ tiếp
cận trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của mình.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong việc
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển mạng lưới tư vấn sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cung cấp đầy đủ,
thuận lợi dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước và sau sinh. Phát triển và
củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; đầu tư, đổi mới trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng cho cả nam
và nữ.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thai sản. Mở rộng các hoạt động truyền
thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
5. Mục tiêu 5: Bảo
đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin:
5.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 giảm 80% sản
phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng thời lượng phát sóng các
chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 2: 100% hệ thống đài phát
thanh truyền hình tỉnh, đài phát thanh cấp huyện tuyên
truyền, phát sóng các chương trình, chuyên mục, chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì hàng năm tổ chức
hưởng ứng “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới” từ ngày 15/11 - 15/12.
5.2. Giải pháp thực hiện:
- Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh
mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về
giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh
hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực nhằm xóa bỏ các định kiến,
các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã
hội.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra chuyên ngành, liên ngành
các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, dịch vụ du lịch nhằm kịp thời chấn chỉnh và tạo môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh
trên địa bàn.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các
hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
6. Mục tiêu 6: Bảo
đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở
giới:
6.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Giảm 50% tỷ lệ phụ nữ bị
bạo lực gia đình đối với một số hành vi bạo lực cơ bản như: Đánh đập, chửi bới
và ép buộc quan hệ tình dục.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, 50% số nạn
nhân bị bạo lực gia đình phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe; 85% số
người gây bạo lực gia đình phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020, 100% số nạn
nhân bị buôn bán trở về phát hiện được sẽ hưởng các dịch vụ
hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
6.2. Giải pháp thực hiện:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia
đình.
- Tiếp tục xây dựng và duy trì các mô
hình hiệu quả như: Câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, mô hình phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới, mô hình sửa đổi hương ước quy ước bất bình đẳng; đặc biệt thu
hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Triển khai thực hiện Tháng hành động
về bình đẳng giới và Phòng, chống bạo lực gia đình trên
toàn tỉnh.
7. Mục tiêu 7:
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
7.1. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: 100% các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới
thực hiện đúng quy trình lồng ghép giới; có phân tích tác động của các dự thảo này
đối với phụ nữ và nam giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ làm công
tác bình đẳng giới và VSTBCPN, cán bộ làm chính sách các cấp,
đội ngũ cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới được tập huấn nghiệp vụ, kiến
thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% nữ đại biểu
dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch
(từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản
lý, lãnh đạo.
- Chỉ tiêu 4: 100% các Sở, ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới. Hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp cơ sở.
- Chỉ tiêu 5: 100% các đơn vị, địa
phương bố trí ngân sách cho hoạt động bình đẳng giới và
VSTBCPN.
7.2. Giải pháp thực hiện:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp, hình thành đội ngũ cộng tác viên tham gia công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cơ sở.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và thực hiện lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định
chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Nghiên cứu lồng
ghép các chỉ tiêu về giới trong quá trình tham gia xây dựng chính sách, tham
gia quản lý nhà nước đồng thời thường xuyên rà soát các quy định về chính sách
liên quan đến bình đẳng giới chưa phù hợp để tham gia góp
ý, sửa đổi, bổ sung,
- Tổ chức tập huấn kiến thức về giới,
phân tích giới và lồng ghép giới cho các thành viên, cộng tác viên liên quan đến
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN.
Kinh phí thực hiện Chương trình được
huy động từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ, viện
trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; trong đó kinh phí từ ngân sách địa
phương được bố trí tùy theo khả năng ngân sách nhà nước
hàng năm theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác bình đẳng giới trong phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2017-2020; nghiên cứu đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa X và kế hoạch
hành động bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020. Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đánh giá hoạt động bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong toàn tỉnh theo từng
giai đoạn.
- Phối hợp tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; Lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội,
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác bình đẳng giới các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch và thực hiện các chế
độ thông tin báo cáo.
- Chủ trì thực hiện chỉ tiêu 1,3,4 -
mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 - mục tiêu 7; chỉ tiêu 3 - mục tiêu 5.
- Theo dõi, thu thập, xử lý thông
tin, số liệu. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các ngành, các cấp và tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện kế hoạch; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm và giai đoạn
2016 - 2020.
2. Sở Tư pháp:
- Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ;
trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới;
- Chủ trì thực
hiện chỉ tiêu 1, mục tiêu 7 của Kế hoạch.
3. Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy định
về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm
vào các chức danh trong cơ quan nhà nước;
- Thực hiện lồng ghép kiến thức về giới
và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
- Chủ trì thực hiện chỉ tiêu 2, 3, 4 -
mục tiêu 1; chỉ tiêu 2 - mục tiêu 3; chỉ tiêu 3, 4 - mục tiêu 7 của Kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực
hiện chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 5 - mục tiêu 1;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính cân đối,
phân bổ nguồn lực; huy động các nguồn viện trợ và các nguồn hỗ trợ khác cho hoạt
động bình đẳng giới.
5. Sở Tài chính:
Bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của
Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
kinh phí đúng mục đích.
- Chủ trì thực hiện chỉ tiêu 5 - mục
tiêu 7 của Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường thanh, kiểm tra và quản
lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi, giải
trí đảm bảo không mang định kiến giới;
- Tổ chức, nghiên cứu nhằm nâng cao
vai trò của gia đình trong thực hiện bình đẳng giới; phối hợp tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới
và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” hàng năm;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện mục tiêu 6 của Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống trường học; tổ chức các mô hình học
tập phù hợp đảm bảo xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em, nhất là trẻ em vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Chủ trì thực hiện chỉ tiêu 1, mục
tiêu 3 của Kế hoạch.
8. Sở Y tế;
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo bệnh viện
tuyến tỉnh đến tuyến huyện, trạm y tế xã thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh
sản cho phụ nữ và trẻ vị thành niên,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm đảm bảo được thụ hưởng các dịch vụ y tế cơ bản;
- Chủ trì thực hiện Mục tiêu 4 của Kế
hoạch.
9. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào
dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập
quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng
cường phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ; đổi mới hoạt động truyền thông về công tác bình đẳng giới;
- Chủ trì thực hiện chỉ tiêu 1, chỉ
tiêu 2 của mục tiêu 5 của Kế hoạch.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Trị tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài
và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình,
chuyên trang, chuyên mục; có chính sách hỗ trợ, miễn, giảm tuyên truyền về bình
đẳng giới trong tỉnh.
11. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020; nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết 11/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa X và kế hoạch hành động bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020; đánh giá hoạt động bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong toàn tỉnh theo từng giai đoạn.
- Kiện toàn tổ chức và hướng dẫn Ban
Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp xây dựng và triển khai kế hoạch hành động bình
đẳng giới giai đoạn 2017-2020 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề
ra.
- Lập kế hoạch
kiểm tra hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm trong toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm
và giai đoạn 2016 -2020.
12. Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch bình đẳng giới
giai đoạn 2017-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương, tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động bình đẳng
giới giai đoạn 2017-2020 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chỉ đạo bổ sung thêm “tiêu chí nữ”
vào trong quy hoạch về cán bộ hàng năm. Lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của
đơn vị, địa phương; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục pháp luật và lồng
ghép tuyên truyền về Luật bình đẳng giới, kế hoạch hành động bình đẳng giới
giai đoạn 2016-2020. Bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt
động bình đẳng giới theo quy định hiện hành.
- Bố trí cán bộ theo dõi công tác
bình đẳng giới và kịp thời kiện toàn đội ngũ Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp;
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ năng lực, điều kiện thực hiện các hoạt động bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng
dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động
về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020.
- Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát
việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động về
bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020 và tình hình thực hiện chính sách pháp luật
liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ các cấp.
13. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các Hội:
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản
lý nhà nước về bình đẳng giới; tham
gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Bố trí cán bộ Hội Phụ nữ cơ sở làm
cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
- Chủ động phối
hợp với các ngành trong việc phát hiện, giới thiệu bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ để
bổ sung vào bộ máy lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm tăng tỷ lệ nữ tham gia
trong lĩnh vực chính trị
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện
Kế hoạch này. Hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết
quả thực hiện 6 tháng (Trước ngày 25/5), báo cáo năm (trước ngày 25/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- UBQG VSTBPN;
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh:
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Thành viên Ban VSTBPN tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thức
|