ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
22 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030; các Công văn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: số
1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021 về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và số 2792/LĐTBXH-BĐG ngày 20/8/2021 về
việc hướng dẫn thu thập số liệu báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số 550/TTr-SLĐTBXH ngày 23/7/2021, nội dung giải trình bổ
sung của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021-2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai nội dung Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030 đến các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
bình đẳng giới; đảm bảo thực hiện bình đẳng giới thực chất trong một số lĩnh vực,
ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới;
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới đề ra đến năm
2025.
3. Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm
chủ trì và phối hợp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của các cơ
quan, đơn vị, địa phương; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo
của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan.
4. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu
quả công tác bình đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
phù hợp với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn
2021-2025.
II. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Duy trì có cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở HĐND
hoặc UBND cấp tỉnh là nữ; 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền cấp huyện,
cấp xã lãnh đạo chủ chốt là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao
động
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động nữ làm
công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu giảm tỷ trọng lao động nữ
làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống
dưới 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025.
2.3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc
nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần
so với nam giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025, 80% người bị bạo lực
gia đình, bạo lực trên cơ sở giới phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các
dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, 100% số nạn nhân bị mua bán
trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái
hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, 100% người bị bạo lực trên
cơ sở giới cung cấp thông tin qua Tổng đài tư vấn 18008080 của tỉnh Thái Nguyên
được tư vấn, can thiệp, trợ giúp kịp thời. Duy trì triển khai các hoạt động trợ
giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại 01 cơ sở trợ giúp
xã hội công lập cấp tỉnh.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới
112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến
thai sản giảm xuống dưới 26/100.000 trẻ sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ
30 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng
tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo
- Chỉ tiêu 1: Năm 2025, nội dung về giới, bình đẳng
giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được
giảng dạy chính thức ở trường sư phạm.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc
thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ hoàn thành cấp trung
học cơ sở đạt trên 98% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ học viên, học sinh,
sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào
năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người
có trình độ thạc sĩ đạt 55%; tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ
tiến sĩ đạt trên 45% vào năm 2025.
2.6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin,
truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% dân số được tiếp cận
kiến thức cơ bản về bình đẳng giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Duy trì 100% tổ chức Đảng, chính quyền,
cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông
tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025, 100% xã/phường/thị trấn
mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì tin, bài, chuyên mục, chuyên
đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Đài Truyền thanh các địa phương hàng tháng.
(Có Phụ lục phân công trách nhiệm thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển
khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
b) Rà soát, kiến nghị các chính sách, pháp luật bảo
đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng
ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các
chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm
thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa
nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng
giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các
vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng
giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12.
e) Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về
bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; thống kê, cung cấp số liệu về bình đẳng
giới của tỉnh để xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của quốc gia.
f) Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực
hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính,
chuyên môn của các tổ chức, nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
các Mục tiêu
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 1
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp trong việc đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ tham gia bộ máy lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và cấp ủy, chính quyền địa phương. Xây dựng,
triển khai công tác quy hoạch cán bộ của tỉnh gắn với công tác bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức
danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới,
nâng cao nhận thức về giới, về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính
trị và đời sống xã hội; đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò
nghề nghiệp khác nhau, góp phần xóa bỏ các định kiến giới, giảm khoảng cách giới.
- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức,
viên chức, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Lồng ghép nội dung về bình đẳng giới trong chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chú trọng đối tượng làm công
tác xây dựng và hoạch định chính sách trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ
nữ, các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 2
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách,
chương trình, kế hoạch về lao động - việc làm; nghiên cứu, triển khai thực hiện
các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển các ngành nghề thu hút
nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (quan tâm ngành nghề tuyển dụng
nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn giao dịch việc
làm, công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; xây dựng
cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy
đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị
trường, thông tin về luật pháp - chính sách...), bình đẳng về cơ hội tham gia sản
xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách ưu đãi đối với phụ nữ thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu vay vốn
để phát triển kinh tế gia đình từ các chương trình việc làm, giảm nghèo, quỹ
tín dụng chính thức của Nhà nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp cho
phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa); nâng cao kỹ năng quản
lý, điều hành, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản,
sản xuất hàng hóa tiêu dùng, phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
dân cư ở khu vực nông thôn.
2.3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 3
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách,
chương trình, đề án, kế hoạch về công tác gia đình. Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, công tác gia đình; tư vấn, hướng dẫn
vai trò, trách nhiệm của gia đình, đặc biệt là nam giới, người có uy tín trong
cộng đồng trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, bạo
lực trên cơ sở giới; cung cấp kiến thức, kỹ năng phát hiện, tố cáo kịp thời các
hành vi bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em, kỹ năng làm việc với người
có hành vi gây bạo lực.
- Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên. Tiếp tục
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đường dây tư vấn 18008080 tại Trung
tâm. Đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng liên quan cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực, tư vấn can thiệp, người gây
bạo lực. Tuyên truyền về các dịch vụ đang được cung cấp tại Trung tâm để người
dân ở cộng đồng biết và tiếp cận sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên cơ quan để nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, bạo lực trên
cơ sở giới. Mở rộng mạng lưới cộng tác viên, kết nối, hỗ trợ các mô hình tại cộng
đồng trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực; nghiên cứu ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới.
- Nhân bản, biên soạn tài liệu tuyên truyền về bình
đẳng giới trong gia đình, từng bước thay đổi quan niệm truyền thống về phân
công lao động theo giới, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nam giới, trẻ em
trai trong việc chia sẻ việc nhà và chăm sóc các thành viên trong gia đình; tổ
chức chiến dịch truyền thông "Việc nhà bình đẳng" nhân ngày Quốc tế
Phụ nữ (8/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), đặc
biệt là trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm.
2.4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 4
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương
trình, đề án, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế; triển
khai hiệu quả việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng chỉ đạo tuyến và hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
và kế hoạch hóa gia đình. Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang
thai ở những địa bàn vùng sâu, vùng xa chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức
khỏe, tiêm vắc-xin phòng ngừa dị tật, sàng lọc trước trước sinh và đến sinh đẻ
tại các cơ sở y tế.
- Tuyên truyền, vận động sự tham gia của nam giới
trong việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; tăng cường các hoạt động
truyền thông về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành
niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới
vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học tại
các Bệnh viện, Trung tâm y tế; quan tâm hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản
cho nam giới; nghiên cứu thí điểm thành lập chuyên khoa phục vụ cho đối tượng bệnh
nhân là người đồng tính, song tính, chuyển giới tại 01 cơ sở bệnh viện tuyến tỉnh.
2.5. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 5
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách,
chương trình, đề án, kế hoạch trong công tác giáo dục đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp. Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy các cấp
học, bậc học, các trường/khoa sư phạm. Xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt giới,
độ tuổi, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
- Có chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng:
Chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng
cao trình độ, đặc biệt là chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ
nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu
học và mầm non là nam giới phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch, nâng cao chất lượng hoạt động của các
trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch
đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ, đặc biệt là lao động
nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ
nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học; quan tâm tới đối tượng cán bộ
nữ trẻ tuổi, cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số.
2.6. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 6
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập
nhật kiến thức cho cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của
phụ nữ của các cấp, các ngành; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện lồng ghép giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình
đẳng giới với trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương; ưu tiên các
hoạt động truyền thông, thúc đẩy bình đẳng giới thông qua mạng lưới thông tin
cơ sở.
- Huy động các cơ quan báo chí, các sở, ban, ngành,
đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền nội dung của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; biểu dương, khen thưởng kịp thời
các tập thể, cá nhân có thành tích nổi bật trong thực hiện bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; quan tâm các điển hình là nam giới gương
mẫu thực hiện bình đẳng giới, xóa bỏ các định kiến giới.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của các sở, ban, ngành, cơ quan và các địa phương; các chương trình, đề
án, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội,
cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
2. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và chế độ, tiêu chuẩn định mức chi, các cơ quan, đơn vị được phân công trách
nhiệm chủ trì, triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu lập dự toán kinh phí gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Các đơn vị được giao dự toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh quản
lý nhà nước về bình đẳng giới; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể
của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm
vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do các sở,
ban, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng
năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025; truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng
giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội;
tham mưu triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình
đẳng giới trong Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm;
tổ chức chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng
giới; biên soạn, nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông; xây dựng các mô
hình thí điểm về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới.
- Rà soát và đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung
chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề
giới trong các chương trình, đề án, kế hoạch về lao động - việc làm, giảm
nghèo.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát liên ngành,
chuyên đề việc triển khai thực hiện Kế hoạch và các mục tiêu, chỉ tiêu về bình
đẳng giới, hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, công tác phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh; tham mưu tổ
chức tổng kết Kế hoạch và sơ kết Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới vào năm
2025.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu
1, 2 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3, 4 của
Mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 6.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
trong việc xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm của tỉnh; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới trong Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục
tiêu 2.
3. Sở Tài chính
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được
phê duyệt. Hàng năm, trên cơ sở dự toán do các đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện Kế hoạch lập, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã. Phối hợp với Sở Lao động - TBXH thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đã được phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì thực hiện hướng dẫn, thẩm định việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng chương
trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và văn bản hành chính liên quan đến
Luật Bình đẳng giới để đề nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới theo thẩm
quyền hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới
văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Sở Nội vụ
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ
cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Đề án vị trí việc làm, trong đó tham mưu bố trí đủ biên chế công
chức làm công tác bình đẳng giới; xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp
hoạch định chính sách; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ nữ cán bộ đương nhiệm và quy hoạch theo lộ trình
công tác cán bộ của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của
Mục tiêu 1.
6. Sở Y tế
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực
hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến
mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc
phục tình trạng nạo phá thai, tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất
sinh ở vị thành niên; cung cấp dịch vụ tư vấn về giới tính, tình dục an toàn
cho lứa tuổi vị thành niên.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ
tiêu của Mục tiêu 4.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ
thống bài giảng chính thức trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe
sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học; tích hợp các nội dung vào chương trình
giáo dục ngoại khóa trong nhà trường phù hợp với từng nhóm đối tượng, lứa tuổi.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo các nhà trường, cơ sở
giáo dục bố trí cân đối tỷ lệ học sinh nam, nữ trong các lớp học, bảo đảm môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ
tiêu 1, 2 của Mục tiêu 5.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh
và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực
bình đẳng giới. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, ngừng cấp phép xuất bản và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gỡ bỏ các thông tin, hình ảnh mang định kiến giới; xử
lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới,
phân biệt đối xử giới trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ
tiêu 3, 4 của Mục tiêu 6.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn
nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới sổ nạn nhân
bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong
gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động các gia đình, cộng đồng
xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện
bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2
(số liệu về bạo lực gia đình) của Mục tiêu 3.
10. Cục Thống kê tỉnh
- Thu thập, công bố các số liệu về bình đẳng giới của
tỉnh theo Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng cơ sở
dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 1 của Mục
tiêu 3, chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5.
11. Công an tỉnh
Chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025;
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp
và xử lý kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em, bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 3.
12. Ban Dân tộc tỉnh
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này
gắn với việc thực hiện Đồ án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2018-2025 và Đồ án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025.
- Rà soát, đánh giá sự tham gia của phụ nữ là người
dân tộc thiểu số vào các chương trình, hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm, quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và hưởng lợi trong
các dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi.
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình nhằm thúc đẩy
bình đẳng giới trong đồng bào dân tộc thiểu số (thay đổi quy ước, hương ước, tập
quán có định kiến giới...); nhân bản, biên soạn các tài liệu tuyên truyền Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới của tỉnh bằng các tiếng dân tộc.
13. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thái Nguyên
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài
tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
đưa tin các gương điển hình thực hiện tốt về bình đẳng giới, xóa bỏ các định kiến
giới.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan
chuyên môn về bình đẳng giới, cán bộ thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin
liên quan đến công tác bình đẳng giới, đảm bảo nhạy cảm giới trong các sản phẩm
truyền thông, hoạt động truyền thông.
14. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Triển khai nội dung Kế hoạch đến Hội Liên hiệp Phụ
nữ các địa phương, cơ sở; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai các hoạt động thúc đẩy bình đẳng
giới và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới ở các cấp, các ngành.
- Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp quan tâm hỗ
trợ phụ nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phụ nữ là người dân tộc thiểu số
trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của Hội, đặc biệt là hoạt
động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo
do phụ nữ làm chủ.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, góp phần xóa bỏ các định kiến giới,
các quan niệm không còn phù hợp về vai trò của phụ nữ và nam giới trong đời sống
xã hội và gia đình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của phụ nữ theo quy định của pháp luật.
- Tích cực tham gia hoạt động quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Phối hợp kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội
tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bình đẳng giới; kiến nghị xử lý, giải
quyết các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
15. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai những
nội dung mới về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động năm 2019 đến cán bộ, công
nhân, viên chức, người lao động; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật
lao động, chế độ, chính sách đối với lao động nữ.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; khuyến khích công đoàn cơ sở
phối hợp cùng cơ quan chuyên môn áp dụng các nội dung hướng dẫn về phòng, chống
quấy rối tình dục tại nơi làm việc; nghiên cứu thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ
nhóm nữ công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới trong Nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát,
phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
17. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, đồng thời chỉ đạo triển khai các giải pháp,
nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng
ngành, lĩnh vực được giao phụ trách; tích cực phối hợp với các đơn vị được giao
chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được phân công để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới trong Kế hoạch.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và
hàng năm tại địa phương; bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực để bảo đảm
cho việc triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế
hoạch thực hiện tại địa phương; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động
người dân thực hiện bình đẳng giới, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu có định
kiến giới; phối hợp triển khai thực hiện các mô hình về bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (nếu có) tại địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện cho giai đoạn 2021-2025, hoàn thành trước ngày 15/11/2021.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất
theo yêu cầu, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
theo quy định.
- Báo cáo tổng kết Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và
sơ kết Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 thực hiện vào
năm 2025.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021-2025. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết, đảm
bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Hội Nữ Doanh nhân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KGVX.
Hattt/KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
STT
|
MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
|
ĐƠN VỊ CHỊU
TRÁCH NHIỆM
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
|
|
|
1.
|
Chỉ tiêu: Duy trì có cán bộ lãnh đạo chủ
chốt ở HĐND hoặc UBND cấp tỉnh là nữ; 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền cấp huyện, cấp xã lãnh đạo chủ chốt là nữ.
|
Sở Nội vụ
|
Hội LHPN tỉnh; Ban
Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế lao động
|
|
|
2.
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động nữ
làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025.
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
3.
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu giảm tỷ trọng lao động
nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm
xuống dưới 30% vào năm 2025.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
4.
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh
nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Hội LHPN tỉnh; Hội
Nữ Doanh nhân tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
|
|
5.
|
Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm
công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ
còn 1,7 lần so với nam giới vào năm 2025.
|
Cục Thống kê
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
6.
|
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025, 80% người bị bạo
lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một
trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên
cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư
vấn, tham vấn.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tư pháp; các cơ
quan, đơn vị, địa phương
|
7.
|
Chỉ tiêu 3: Hàng năm, 100% số nạn nhân bị
mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ
và tái hòa nhập cộng đồng.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
8.
|
Chỉ tiêu 4: Hàng năm, 100% người bị bạo lực
trên cơ sở giới cung cấp thông tin qua Tổng đài tư vấn 18008080 của tỉnh Thái
Nguyên được tư vấn, can thiệp, trợ giúp kịp thời. Duy trì triển khai các hoạt
động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại 01 cơ sở
trợ giúp xã hội công lập cấp tỉnh.
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
|
|
|
9.
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức
dưới 112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.
|
Sở Y tế
|
Hội LHPN tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
10.
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan
đến thai sản giảm xuống dưới 26/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.
|
Sở Y tế
|
Hội LHPN tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
11.
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên
giảm từ 30 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025.
|
Sở Y tế
|
Tỉnh đoàn; các cơ
quan, đơn vị, địa phương
|
12.
|
Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho
người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
|
|
|
13.
|
Chỉ tiêu 1: Năm 2025, nội dung về giới,
bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc
dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
14.
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em
gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt trên 98% vào năm 2025.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
15.
|
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ học viên, học
sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên
30% vào năm 2025.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn; các cơ
quan, đơn vị, địa phương
|
16.
|
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số
người có trình độ thạc sĩ đạt 55%; tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có
trình độ tiến sĩ đạt trên 45% vào năm 2025.
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ; các cơ
quan, đơn vị, địa phương
|
Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền
thông
|
|
|
17.
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% dân số được
tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới vào năm 2025.
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
18.
|
Chỉ tiêu 2: Duy trì 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến,
cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Ban Vì sự tiến bộ
phụ nữ tính; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
19.
|
Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025, 100% xã/phường/thị
trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin
cơ sở.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
20.
|
Chỉ tiêu 4: Duy trì chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Đài Truyền thanh các địa phương hàng tháng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|