HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
BUN-GA-RI VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri, sau đây gọi là “các
Bên ký kết”,
Mong muốn phát triển quan hệ hữu
nghị truyền thống song phương và thúc đẩy hợp tác giữa hai nước,
Mong muốn miễn thị thực cho công
dân hai nước mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ khi nhập cảnh vào
lãnh thổ của nước kia,
Tuân thủ Công ước Viên năm 1961
về Quan hệ Ngoại giao và Công ước Viên năm 1963 về Quan hệ Lãnh sự,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
1. Công dân của các Bên ký kết mang
hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị được miễn thị thực khi
nhập cảnh, quá cảnh, và lưu trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia với thời gian lưu
trú không quá chín mươi (90) ngày trong khoảng thời gian một trăm tám mươi
(180) ngày kể từ ngày nhập cảnh đầu tiên.
2. Công dân của các Bên ký kết được
nhập cảnh và xuất cảnh lãnh thổ của Bên ký kết kia qua các cửa khẩu dành cho
giao lưu quốc tế.
Điều 2.
1. Công dân của một Bên ký kết là
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc là thành viên của
các phái đoàn thường trực các tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn lãnh thổ Bên ký
kết kia, mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, phải có
thị thực nhập cảnh phù hợp do Đại sứ quán của Bên ký kết kia cấp trước khi nhập
cảnh lần đầu.
2. Quy định tại Khoản 1 của Điều
này cũng áp dụng với thành viên gia đình, những người ở cùng trong thời gian
lưu trú chính thức và mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ còn giá trị, của
những người đã được nêu trên đây, bao gồm: vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, chưa
kết hôn, con thành viên nếu bị mất khả năng lao động vĩnh viễn; con dưới 25
tuổi, bao gồm cả con riêng của vợ hoặc chồng, nếu đang học tập tại một cơ sở
giáo dục tại Nước nhận và chưa kết hôn.
Điều 3.
Công dân của một trong các Bên ký
kết được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Bên
ký kết kia trong thời gian lưu trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
Điều 4.
1. Mỗi Bên ký kết có quyền đình chỉ
việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ Hiệp định này vì lý do trật tự an toàn xã
hội, an ninh quốc gia hoặc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Quyết định đình chỉ hoặc
thực hiện trở lại Hiệp định này phải được Bên ký kết này thông báo không chậm
trễ cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao và sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận
thông báo trên.
2. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối
cho nhập cảnh hoặc lưu trú, cũng như chấm dứt hoặc rút ngắn thời hạn lưu trú
trên lãnh thổ của mình đối với công dân của Bên ký kết kia mang hộ chiếu ngoại
giao hoặc hộ chiếu công vụ vì lý do trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng hoặc nếu người này bị tuyên bố là người không được
hoan nghênh.
Điều 5.
1. Sau khi ký Hiệp định này, các
Bên ký kết sẽ trao đổi cho nhau qua đường ngoại giao các mẫu hộ chiếu ngoại
giao và hộ chiếu công vụ hiện hành của nước mình.
2. Trong trường hợp một Bên ký kết có
bất kỳ thay đổi nào đối với hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ được cấp
sau đó, Bên ký kết này phải giới thiệu cho Bên ký kết kia các mẫu hộ chiếu mới
qua đường ngoại giao trong thời gian nhanh nhất có thể sau khi những sự thay
đổi này có hiệu lực.
Điều 6.
1. Trong trường hợp công dân của
một Bên ký kết mang hộ chiếu được quy định tại Điều 1 làm mất hoặc làm hỏng hộ
chiếu trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, người này phải thông báo ngay lập tức
cho các cơ quan có thẩm quyền của Nước tiếp nhận.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
cơ quan lãnh sự của nước mà người nói trên là công dân, sẽ cấp giấy tờ đi lại
tạm thời thay thế cho hộ chiếu bị mất hoặc bị hỏng. Người này có quyền xuất
cảnh khỏi lãnh thổ của Nước tiếp nhận phù hợp với các quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 7.
Các Bên ký kết sẽ áp dụng các biện
pháp bảo vệ ở mức cao nhất để chống lại việc làm giả hộ chiếu ngoại giao và hộ
chiếu công vụ của mình.
Điều 8.
Hiệp định này không ảnh hưởng tới
các quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo các điều ước và thỏa thuận quốc
tế khác mà cả hai hoặc một Bên ký kết là thành viên.
Điều 9.
Trong trường hợp phát sinh tranh
chấp hoặc bất đồng trong quá trình giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, các
Bên ký kết giải quyết tranh chấp hoặc bất đồng này thông qua đàm phán và tham
vấn qua đường ngoại giao.
Điều 10.
Các Bên ký kết có thể thỏa thuận
sửa đổi và bổ sung Hiệp định này bằng cách trao đổi công hàm qua đường ngoại
giao.
Điều 11.
1. Hiệp định này có giá trị vô thời
hạn và có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sau
cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc các Bên ký kết đã hoàn thành các
thủ tục pháp lý của nước mình để Hiệp định có hiệu lực.
2. Mỗi Bên ký kết có quyền chấm dứt
hiệu lực của Hiệp định này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia
qua đường ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau chín mươi (90) ngày kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo.
3. Hiệp định này, sau khi có hiệu
lực, sẽ chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Bun-ga-ri về cơ chế thị thực thuận lợi được
áp dụng trên cơ sở trao đổi công hàm có nội dung tương tự và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 06 năm 1966.
Làm tại Sofia, ngày 07 tháng 07 năm
2010, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Bun-ga-ri và tiếng Anh;
các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau
các điều khoản của Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
BUN-GA-RI
|