BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
62/2010/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010
|
Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
A-déc-bai-dan về miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ
chiếu công vụ, ký tại Baku ngày 09 tháng 4 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 21
tháng 8 năm 2010.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA A-DÉC-BAI-DAN
VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO CÔNG DÂN MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO HOẶC HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa A-déc-bai-dan,
sau đây gọi là “các Bên ký kết”,
Mong muốn thúc
đẩy hơn nữa sự phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước,
Nhằm tạo thuận
lợi cho việc nhập cảnh, xuất cảnh và đi lại của công dân hai nước mang hộ chiếu
ngoại giao hoặc mang hộ chiếu công vụ;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Các
thuật ngữ được áp dụng trong Hiệp định có nghĩa như sau:
- “Diplomatic
passport” là hộ chiếu ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và hộ chiếu ngoại giao của nước Cộng hòa A-déc-bai-dan.
- “Service
passport” là hộ chiếu công vụ của nước Cộng hòa A-déc-bai-dan.
- “Official
passport” là hộ chiếu công vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
1. Công dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và công dân nước Cộng hòa A-déc-bai-dan mang
hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, cũng như thành viên gia
đình họ trong độ tuổi vị thành niên và có tên ghi trong hộ chiếu của họ, được
miễn thị thực với thời hạn lưu trú không quá 1 (một) tháng khi nhập cảnh, lưu
trú, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ của nước Bên ký kết kia.
2. Việc gia hạn
thời gian lưu trú đối với công dân của nước Bên ký kết này được thực hiện theo
đề nghị chính thức của họ và phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
của Bên ký kết kia.
Điều 3. Công
dân một Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị,
sau khi nhập cảnh lãnh thổ nước Bên ký kết kia để thực hiện nhiệm vụ với tư
cách là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc phái đoàn
đại diện thường trực tại tổ chức quốc tế, cũng như thành viên gia đình chung
sống cùng với họ, sẽ được công nhận chính thức trên cương vị này tại Bộ Ngoại
giao của nước tiếp nhận.
Điều 4. Công
dân nước Bên ký kết này mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá
trị, có thể nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ của nước Bên ký kết kia
qua các cửa khẩu quốc tế.
Điều 5.
1. Trường hợp
hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ của công dân Bên ký kết này bị mất hoặc
hỏng trên lãnh thổ của nước Bên ký kết kia, người mang hộ chiếu đó phải thông
báo cho nhà chức trách có liên quan của nước tiếp nhận.
2. Cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân sẽ cấp
giấy tờ đi lại mới cho người này thay thế cho hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu
công vụ bị mất hoặc hỏng. Việc xuất cảnh bằng giấy tờ đi lại mới này phải được
sự cho phép của nhà chức trách có liên quan của nước tiếp nhận.
Điều 6.
Công dân của nước
một Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị có
nghĩa vụ tuân thủ các luật và quy định hiện hành trên lãnh thổ của nước Bên ký
kết kia.
Điều 7.
Các Bên ký kết
bảo lưu quyền tạm thời đình chỉ toàn bộ hoặc một phần việc thực hiện Hiệp định
này vì lý do trật tự công cộng, an ninh hoặc sức khỏe cộng đồng. Các Bên ký kết
cần thông báo ngay cho nhau qua đường ngoại giao về việc tạm đình chỉ thực hiện
cũng như việc thực hiện trở lại Hiệp định này không muộn hơn 48 giờ trước khi
bắt đầu thực hiện biện pháp này.
Điều 8.
Mỗi Bên ký kết
bảo lưu quyền từ chối cho nhập cảnh hoặc chấm dứt việc lưu trú trên lãnh thổ
nước mình đối với người không được hoan nghênh (personna non grata) là công dân
nước Bên ký kết kia.
Điều 9.
1. Bộ Ngoại giao
của các Bên ký kết sẽ chuyển cho nhau mẫu hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công
vụ qua đường ngoại giao trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Hiệp định này
có hiệu lực.
2. Khi một Bên
ký kết ban hành loại hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ mới, Bộ Ngoại
giao Bên ký kết này sẽ chuyển cho Bộ Ngoại giao Bên ký kết kia mẫu loại hộ
chiếu mới này không muộn hơn ba mươi (30) ngày trước ngày loại hộ chiếu mới đó
được đưa vào sử dụng.
Điều 10. Mọi
bất đồng và tranh chấp nảy sinh trong việc giải thích và thực hiện Hiệp định này
sẽ được các Bên ký kết giải quyết thông qua thương lượng và tham vấn.
Điều 11. Bất
kỳ bổ sung hoặc sửa đổi nào đối với Hiệp định này phải được sự thỏa thuận của các
Bên ký kết. Những bổ sung và sửa đổi như vậy sẽ được thực hiện dưới hình thức
các nghị định thư riêng biệt, là bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này
và sẽ có hiệu lực phù hợp với quy định tại Điều 12 Hiệp định này.
Điều 12.
1. Hiệp định này
có hiệu lực vô thời hạn và sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày Bên ký kết này
nhận được văn bản sau cùng của Bên ký kết kia thông báo qua đường ngoại giao về
việc đã hoàn tất các thủ tục nội luật cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Mỗi Bên ký
kết có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định này vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách thông
báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
này. Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bên ký
kết kia nhận được thông báo như vậy.
Làm tại Baku,
ngày 09 tháng 4 năm 2010, thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng A-déc-bai-dan
và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng để đối chiếu./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Quốc Cường
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
A-DÉC-BAI-DAN
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Khalaf Khalafov
|