HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CA-DẮC-XTAN VỀ VIỆC ĐI LẠI CỦA CÔNG DÂN HAI NƯỚC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan, sau đây gọi là “Các Bên”;
Với mong muốn phát triển quan hệ
hữu nghị và tạo điều kiện cho các chuyến đi của công dân hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
1. Công dân của một Bên mang giấy
tờ đi lại còn giá trị của nước mình và có thị thực còn giá trị của Bên kia hoặc
được miễn thị thực theo quy định tại các Điều 2, 3 và 5 của Hiệp định này có
thể nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu dành
cho khách quốc tế, hoặc các cửa khẩu do hai Bên quy định.
2. Giấy tờ đi lại còn giá trị quy
định tại Hiệp định này bao gồm:
Đối với công dân nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Hộ chiếu ngoại giao;
- Hộ chiếu công vụ;
- Hộ chiếu phổ thông;
- Hộ chiếu thuyền viên;
- Giấy thông hành của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với công dân nước Cộng hòa
Ca-dắc-xtan:
- Hộ chiếu ngoại giao;
- Hộ chiếu công vụ;
- Hộ chiếu của công dân nước Cộng
hòa Ca-dắc-xtan;
- Hộ chiếu thuyền viên;
- Thẻ thành viên của phi hành đoàn
của nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan;
- Giấy thông hành để trở về Cộng
hòa Ca-dắc-xtan.
Điều 2.
1. Công dân của một Bên mang hộ
chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, và trẻ em có tên và ảnh
trong hộ chiếu của bố/mẹ sẽ được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh lãnh thổ Bên kia và được lưu trú trên lãnh thổ Bên kia không quá ba mươi
(30) ngày kể từ ngày nhập cảnh đầu tiên.
2. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên mà người mang hộ chiếu
quy định tại khoản 1 Điều này là công dân, Bên kia có thể gia hạn thời gian lưu
trú cho người đó.
Điều 3.
Công dân của một Bên là thành viên
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đóng trên lãnh thổ Bên kia và
thành viên gia đình cùng chung sống với họ, mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ
chiếu công vụ còn giá trị, sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký lưu trú cần
thiết tại cơ quan có thẩm quyền của Bên kia trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ
ngày nhập cảnh, được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh lãnh thổ
Bên kia trong suốt nhiệm kỳ công tác.
Điều 4.
1. Việc nhập cảnh, xuất cảnh, lưu
trú và đi lại của công dân mỗi Bên nêu tại các Điều 2, 3 và 5 Hiệp định này,
trên lãnh thổ Bên kia phải phù hợp với quy định tại Hiệp định này và pháp luật
của Bên kia.
2. Công dân của một Bên mang hộ chiếu
ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ, được bổ nhiệm làm thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật của nước tiếp nhận
trong thời gian lưu trú trên lãnh thổ nước đó. Công dân một Bên không thuộc
diện được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ khi lưu trú trên lãnh thổ Bên kia có
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật nước tiếp nhận, bao gồm các quy định về đăng ký lưu
trú, đi lại và quá cảnh.
Điều 5.
1. Thuyền viên tàu biển của một Bên
mang hộ chiếu thuyền viên, có tên trong danh sách thuyền viên, được miễn thị
thực khi nhập cảnh, xuất cảnh lãnh thổ Bên kia tại các cảng đường thủy và lưu
trú trong phạm vi thành phố hoặc thị trấn nơi có cảng đó.
2. Trường hợp những công dân nói
trên của một Bên là thuyền viên tàu biển xuất cảnh khỏi phạm vi thành phố hoặc
thị trấn nơi có cảng đó, hoặc trong trường hợp phải tiếp tục hành trình bằng
đường bộ hoặc đường hàng không vì lý do không lường trước được hoặc bất khả
kháng, thì phải xin thị thực của Bên kia.
3. Công dân của một Bên là thành
viên tổ bay, mang hộ chiếu còn giá trị và thẻ thành viên của phi hành đoàn,
được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh lãnh thổ Bên kia. Trong
trường hợp vì lý do không lường trước được hoặc bất khả kháng, những người này
được lưu trú trong phạm vi của cảng hàng không.
Điều 6.
Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ
quan lãnh sự của một Bên đóng trên lãnh thổ Bên kia, phù hợp với pháp luật và
quy định của nước mình, sẽ cấp thị thực cho công dân của Bên kia với các mục
đích công vụ trên cơ sở công hàm đề nghị của Bộ Ngoại giao Bên kia.
Điều 7.
1. Trường hợp công dân của một Bên
nêu tại Điều 2 Hiệp định này mất giấy tờ đi lại trên lãnh thổ Bên kia thì phải
thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận để được nhận giấy xác
nhận về việc mất giấy tờ.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
cơ quan lãnh sự của một Bên sẽ cấp giấy tờ đi lại mới cho những công dân của
mình nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 8.
Các cơ quan có thẩm quyền của các
Bên thực hiện các quy định của khoản 1 Điều 7 Hiệp định này là:
Phía Việt Nam: Bộ Công an và Bộ
Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phía Ca-dắc-xtan: Bộ Nội vụ và Bộ
Ngoại giao nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan.
Trong trường hợp có sự thay đổi về
tên gọi hoặc chức năng của các cơ quan có thẩm quyền nói trên, các Bên sẽ thông
báo kịp thời cho nhau qua đường ngoại giao.
Điều 9.
1. Vì lợi ích an ninh quốc gia,
trật tự xã hội hoặc sức khỏe cộng đồng, mỗi Bên có quyền từ chối nhập cảnh, rút
ngắn hoặc chấm dứt thời gian lưu trú đối với công dân của Bên kia bị coi là
người không được hoan nghênh.
2. Trong trường hợp này, Bên tiếp
nhận sẽ thông báo qua đường ngoại giao cho Bên kia trong vòng 20 ngày kể từ khi
quyết định rút ngắn hoặc chấm dứt thời gian lưu trú hoặc từ chối nhập cảnh đối
với người không được hoan nghênh.
Điều 10.
1. Trong trường hợp có dịch bệnh,
thiên tai hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, mỗi Bên có thể đình chỉ tạm thời
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ các điều khoản của Hiệp định này.
2. Hai Bên sẽ thông báo cho nhau
qua đường ngoại giao việc đình chỉ thi hành Hiệp định trong thời gian sớm nhất
có thể.
3. Việc tạm đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ các điều khoản của Hiệp định này không ảnh hưởng đến quy
chế của công dân Bên này đang lưu trú trên lãnh thổ Bên kia phù hợp với các quy
định của Hiệp định này.
Điều 11.
Hai Bên sẽ chia sẻ thông tin qua
đường ngoại giao và trao đổi các vấn đề liên quan đến việc thi hành Hiệp định
này nếu thấy cần thiết.
Điều 12.
Hai Bên có thể thỏa thuận sửa đổi
hoặc bổ sung Hiệp định này bằng các Nghị định thư bổ sung và các Nghị định thư
bổ sung sẽ được coi là bộ phận không tách rời của Hiệp định.
Điều 13.
Trong trường hợp có bất đồng về
giải thích hoặc thi hành Hiệp định này, hai Bên sẽ giải quyết thông qua đàm
phán và tham vấn.
Điều 14.
1. Hai Bên sẽ trao cho nhau qua
đường ngoại giao, các mẫu giấy tờ đi lại còn giá trị được nêu tại khoản 2 Điều
1 Hiệp định này không muộn hơn ba mươi (30) ngày trước khi Hiệp định này có
hiệu lực.
2. Hai Bên sẽ thông báo và trao cho
nhau qua đường ngoại giao các mẫu giấy tờ đi lại mới không muộn hơn ba mươi
(30) ngày trước khi sử dụng.
Điều 15.
1. Hiệp định này có giá trị vô thời
hạn và sẽ tiếp tục có hiệu lực sáu (6) tháng kể từ ngày một Bên nhận được thông
báo bằng văn bản của Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày thứ sáu mươi mốt (61) kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản
qua đường ngoại giao về việc hai Bên đã hoàn tất các thủ tục nội luật cần thiết
để Hiệp định có hiệu lực.
Làm tại Astana ngày 15 tháng 9 năm
2009 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ca-dắc-xtan, tiếng Nga
và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau về Hiệp định này, văn bản tiếng Anh được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Quốc Cường
|
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CA-DẮC-XTAN
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nurlan Ermec Ba Ep
|