BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2015/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về hình
dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công
dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ Căn cước
công dân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở
lên làm thủ tục cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc sản xuất, cấp
và quản lý thẻ Căn
cước công dân.
Điều 3. Hình dáng,
kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân
1. Hình dáng, kích thước
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn
góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
2. Nội dung
a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm
các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc
huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp
thẻ Căn cước
công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có
giá trị đến;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi
thường trú;
b) Mặt sau thẻ Căn cước
công dân gồm các thông tin sau:
- Trên cùng là mã vạch hai chiều;
- Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay
ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước
công dân;
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm
nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ,
chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có
hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
3. Quy cách
a) Hai mặt của thẻ Căn cước công dân
in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống
đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền
mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường
cong vắt chéo đan xen;
b) Quốc huy và ảnh của công dân được
in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
c) Màu sắc của các chữ trên thẻ Căn cước
công dân
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM”, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp
thẻ Căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày,
tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhân dạng
của người được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người
có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu đen;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN”, số thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
- Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng,
năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm
nhân dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người
có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh;
d) Phoi bảo an được gắn ở mặt sau
thẻ Căn cước công dân;
đ) Mã vạch hai chiều lưu trữ thông tin cơ
bản của công dân được cấp thẻ Căn cước công dân màu đen.
4. Chất liệu
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu
nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
5. Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước
công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc
tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc
sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Điều 4. Con dấu trên
thẻ Căn cước công dân
Con dấu trên thẻ Căn cước công dân
dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục
Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh
sát, Bộ Công an.
Điều 5. Thời hạn sử dụng
của thẻ Căn cước công dân
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công
dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn
cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 57/2013/TT-BCA ngày 13
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu Chứng minh nhân dân.
2. Mẫu thẻ Căn cước công
dân quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2016. Địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân theo mẫu quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành
chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, chậm nhất đến
ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại
Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Tổng
cục Cảnh sát
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Thông tư này;
b) Tháng 10 hàng năm, lập dự trù nhu cầu
sử dụng thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc cho năm tiếp theo gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để sản xuất mẫu thẻ Căn cước
công dân;
c) Tiếp nhận mẫu thẻ Căn cước công dân
do Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật bàn giao để sản xuất thẻ
Căn cước công dân; quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân chặt chẽ theo chế độ tài
liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
d) Thống nhất quản lý, kiểm tra thẻ
Căn cước công dân trên toàn quốc;
đ) Mẫu thẻ Căn cước công
dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng
và định kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
2. Trách nhiệm của Tổng
cục Hậu cần - Kỹ thuật
a) Sản xuất mẫu thẻ Căn cước công dân
theo đề nghị của Tổng cục Cảnh sát bảo đảm kỹ thuật, chất
lượng, theo đúng hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, chất liệu, ngôn ngữ quy định tại
Điều 3 Thông tư này;
b) Quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân
chặt chẽ theo chế độ tài liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
c) Bàn giao kịp thời mẫu thẻ Căn cước
công dân cho Tổng cục Cảnh sát.
d) Mẫu thẻ Căn cước công
dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng và định
kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
3. Trách nhiệm của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tháng 9 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử
dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh
sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, báo cáo Tổng
cục Cảnh sát.
4. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, cổng TTĐT Chính phủ, cổng TTĐT Bộ Công an;
- Công báo nội bộ;
-
Lưu:
VT, C72, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|