QUỐC HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 33/2005/QH11
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005
|
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định về dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ VÀ
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy
định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân,
chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các
quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có
nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ
dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự
được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu
lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định
khác.
2. Bộ luật dân sự
được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự
được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp
pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập
quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập
quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc
quy định trong Bộ luật này.
CHƯƠNG II
NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam
kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo
đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ
dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng
ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thoả
thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ
dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới
tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân
sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải
nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực
hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và
phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân,
tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân
tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người
già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được
khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các
quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
2. Khi quyền dân
sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định
của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận
quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm
dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin
lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi
thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp
pháp của người
khác
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định
khác của pháp luật.
Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân
sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến
khích.
Không ai được dùng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các
tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ
dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân
sự hợp pháp;
2. Quyết định của
Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý
do pháp luật quy định;
4. Sáng tạo giá
trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu
tài sản có căn cứ pháp luật;
6. Gây thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
7. Thực hiện
công việc không có ủy quyền;
8. Chiếm hữu,
sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9. Những căn cứ
khác do pháp luật quy định.
CHƯƠNG III
CÁ NHÂN
MỤC 1
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH
VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều
có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân
thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở
hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham
gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ
mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người
chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều
22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu
tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người
do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án
ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định.
Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân
sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1.
Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan,
tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện
do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật,
trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không
còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
MỤC 2
QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 24. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân
được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không
thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân
thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải
chính;
2. Yêu cầu
người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu
người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm
bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có
quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh
của người đó.
2. Cá nhân xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí
danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu
của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến
tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu
của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con
nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại
họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu
của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho
con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ,
tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ,
tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp
khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi
họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi
họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được
xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi
sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp
cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác
định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả
thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành
niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp
sau đây:
a) Xác định lại
theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
nhau;
b) Xác định lại
theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc
dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết
cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định
lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Điều 29. Quyền được khai sinh
Cá nhân khi sinh
ra có quyền được khai sinh.
Điều 30. Quyền được khai tử
1. Khi có người
chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải
khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh,
nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi
sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có
quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng
hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã
chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ,
vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ
trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Nghiêm cấm việc
sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có
quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2. Khi phát
hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có
trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà
phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực
hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ,
cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải
được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng
ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ
được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ
sở y tế.
4. Việc mổ tử
thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý
của người quá cố trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý
của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý
kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết
định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần
thiết.
Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền
được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc
nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử
dụng bộ phận cơ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền
hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người
khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử
dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền
nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc
nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục đích thương mại.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có
quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định
lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người
đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp
của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Việc xác định
lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 38. Quyền bí mật đời tư
1. Quyền bí mật
đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập,
công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý;
trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười
lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại
diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu
theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín,
điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo
đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát
thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân
được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Quyền kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết
hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người
theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình
đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong
quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững.
Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia
đình
Các thành viên
trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền
thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa
thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có
bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Điều 42. Quyền ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả
hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không
được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận
là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi
con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận
và bảo hộ.
Việc nhận con
nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có
quyền có quốc tịch.
Việc công nhận,
thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quốc tịch.
Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của
một người phải được người đó đồng ý.
Chỉ trong trường
hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai
được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có
quyền tự do đi lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do
đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 49. Quyền lao động
Cá nhân có
quyền lao động.
Mọi người đều
có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối
xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do
kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có
quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự
do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có
quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và
tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do
nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản
trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
MỤC 3
NƠI CƯ TRÚ
Điều 52. Nơi cư trú
1. Nơi cư trú
của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp
không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú
của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú
khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc
mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa
thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha,
mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú
của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được
giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được
người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú
của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có
thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của
quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của
sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là
nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của
người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác
là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú
theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
MỤC 4
GIÁM HỘ
Điều 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc
cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định
hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là
người được giám hộ).
2. Người được giám
hộ bao gồm:
a) Người chưa
thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế
quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa
thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng
lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ
mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.
4. Một người có
thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ,
trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 59. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân
thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám
sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực
hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người
giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích
của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu
không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám
hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng
không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám
hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường
hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân
thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người
giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát
việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều
kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo
đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị
kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện
cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định
được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều
kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu,
được xác định như sau:
1. Trong trường
hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người
giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường
hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ;
nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân
sự
1. Trong trường
hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất
năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường
hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành
vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con
cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường
hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có
mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là
người giám hộ.
Điều 63. Cử người giám hộ
Trong trường hợp
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ
đương nhiên theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này
thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có
trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
1. Việc cử người
giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ,
quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được
giám hộ.
2. Việc cử người
giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ
mười lăm tuổi
Người giám hộ của
người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo
dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
3. Quản lý tài
sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ
của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự;
2. Quản lý tài
sản của người được giám hộ;
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng
lực hành vi dân sự
Người giám hộ của
người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo
đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài
sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có
các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản
của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của
người được giám hộ;
2. Được thanh
toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Đại diện cho
người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám
hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình.
2. Người giám
hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho
vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị
lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ
không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao
dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản
của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì
lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám
hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám
hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật
này;
b) Người giám
hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm
dứt hoạt động;
c) Người giám
hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ
đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trong trường
hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này là người giám hộ đương
nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được
thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay
đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều
64 và Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
1. Khi thay đổi
người giám hộ thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ
mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay
thế mình.
2. Việc chuyển
giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và
tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử
người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường
hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập
biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám
hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển
giao giám hộ phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người giám hộ mới công nhận.
Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được giám
hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám
hộ chết;
3. Cha, mẹ của
người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Người được
giám hộ được nhận làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám
hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của
người được giám hộ.
Trong trường hợp
người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được
giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám
hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được
giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh toán
tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ
được người giám hộ thực hiện như sau:
a) Chuyển cho
người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho
cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
c) Chuyển cho
người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
MỤC 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt
tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ
luật này.
Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài
sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục
quản lý;
b) Đối với tài
sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do
vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc
chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trong trường
hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định
một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú
quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác
quản lý tài sản.
Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú
Người quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo
quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay tài
sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của
người đó theo quyết định của Toà án;
4. Giao lại tài
sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết;
nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi
cư trú
Người quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
1. Quản lý tài
sản của người vắng mặt;
2. Trích một phần
tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán
nợ đến hạn của người vắng mặt;
3. Được thanh
toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
1. Khi một người
biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông
báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin
tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn
hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không
xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên
của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải
quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản
lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản
1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người
đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường
hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn
thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của
người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân
thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ
định người khác quản lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo
yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên
bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao
sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người
là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm,
kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích
trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn
hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,
thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích
năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng
trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ
vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án
tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết
định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ
về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải
quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài
sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người
đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người
bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân
thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn
có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó
vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên
bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế
trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp
người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố
tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã
nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
CHƯƠNG IV
PHÁP NHÂN
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Điều 84. Pháp nhân
Một tổ chức
được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành
lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 85. Thành lập pháp nhân
Pháp nhân được
thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự
phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm
dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp
nhân trong quan hệ dân sự.
Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải
có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân
biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải
sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của
pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
1. Trong trường
hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải
được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật
có quy định.
2. Điều lệ của
pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của
pháp nhân;
b) Mục đích và
phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ,
nếu có;
đ) Cơ cấu tổ
chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa
vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa
đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa
đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân
phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều
lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
Trụ sở của pháp
nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên
lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi
khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 91. Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của
pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người
đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần
thứ nhất của Bộ luật này.
2. Đại diện
theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có
thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp
nhân.
2. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền
cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện
theo ủy quyền.
4. Văn phòng
đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện,
chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời
hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện,
chi nhánh xác lập, thực hiện.
Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho
thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên
của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ
dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp
nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều
lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp
nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân
cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp
nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều
lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp
nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 96. Chia pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi
chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Điều 97. Tách pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi tách,
pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù
hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.
Điều 98. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có
thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy
định của điều lệ;
b) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn
hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Trước khi
giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất,
sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều
94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố
phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân
chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm
được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp
nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
Điều 100. Các loại pháp nhân
1. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh
tế.
4. Tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.
Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh
doanh là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường
hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu
theo quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt
động có thu bằng tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp
nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành
viên.
3. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình,
trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách
nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp
nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 84 của Bộ luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức kinh
tế phải có điều lệ.
3. Tổ chức kinh
tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội
viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục
đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ
dân sự.
2. Tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
3. Trong trường
hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia
cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ
từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều
lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện
và các mục đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp
nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật
và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ
từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập
quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của
quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.
Trong trường hợp
quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân
chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
MỤC 1
HỘ GIA ĐÌNH
Điều 106. Hộ gia đình
Hộ gia đình mà
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc
các lĩnh vực này.
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là
đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể
ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ
dân sự.
2. Giao dịch
dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung
của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ
gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được
tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả
thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia
đình
1. Các thành
viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức
thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá
trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên
đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười
lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ
để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.
MỤC 2
TỔ HỢP TÁC
Điều 111. Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác
được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức
để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm
là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có
đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký
hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp
tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích,
thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi
cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp
tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện
nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện
chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả
thuận khác.
Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp
tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có
quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện
những công việc nhất định.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của
tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ
hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần
thiết cho tổ.
2. Giao dịch
dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt
động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do
các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp
tác.
2. Các tổ viên
quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
3. Việc định
đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng
ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự
hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi
ích chung của tổ hợp tác;
2. Bồi thường
thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các
quyền sau đây:
1. Được hưởng
hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2. Tham gia
quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc
kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa
vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng
với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 118. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể
nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
1. Tổ viên có
quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra
khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ
hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh
toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân
chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì
tài sản được trị giá bằng tiền để chia.
Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn
ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của
việc hợp tác đã đạt được;
c) Các tổ viên
thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trường
hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác
chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường
hợp do pháp luật quy định.
3. Khi chấm
dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không
đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy
định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Trong trường
hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được
chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
CHƯƠNG VI
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự
là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân
sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham
gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và
nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội;
c) Người tham
gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức
giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật
có quy định.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của
giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập
giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch
dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân
sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là
giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường
hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải
có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường
hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường
hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được
do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện
đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc
đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi
như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trường
hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải
thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn
đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa
phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập
quán nơi giao dịch được xác lập.
2. Việc giải
thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409
của Bộ luật này, việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy
định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân
sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122
của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật,
trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân
sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
thì vô hiệu.
Điều cấm của
pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội
là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác
lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao
dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp
giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường
hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì
giao dịch đó vô hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực
hiện
Khi giao dịch dân
sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người
đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định
của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có
lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập
giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của
giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trường
hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì
được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên
tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà
án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong
giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong
giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc
phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực
hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức
Trong trường hợp
pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định
về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực
hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự
vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu
cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày
giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các
giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ
luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân
sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch
dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng
tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu
theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân
sự vô hiệu
1. Trong trường
hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ
ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy
định tại Điều 257 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản
phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người
thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp
người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao
dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị hủy, sửa.
CHƯƠNG VII
ĐẠI DIỆN
Điều 139. Đại diện
1. Đại diện là
việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua
người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật
quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại
diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được
đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập.
5. Người đại
diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo
pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện
theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối
với con chưa thành niên;
2. Người giám
hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được
Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng
đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia
đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng tổ
hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo
ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người
được đại diện.
2. Hình thức ủy
quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản.
Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền,
trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám
tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện
theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại
diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại
diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại
diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại
diện của mình.
5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự
với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân
sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc
người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại
diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để
trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao
dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng
người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao
dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện.
2. Người đã giao
dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn
giao dịch.
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý
hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt
quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao
dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân
sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết
về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường
hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được
đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện
theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được
đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được
đại diện chết;
c) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Đại diện
theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy
quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy
quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy
quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt
đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài
sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện
theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện
theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy
quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền
từ chối việc ủy quyền;
c) Pháp nhân
chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt
đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài
sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
CHƯƠNG VIII
THỜI HẠN
Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là
một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có
thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện
có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính
thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn
được tính theo dương lịch.
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa
tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không
liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là
ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là
sáu tháng;
c) Một tháng là
ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là
mười lăm ngày;
đ) Một tuần là
bảy ngày;
e) Một ngày là
hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là
sáu mươi phút;
h) Một phút là
sáu mươi giây.
2. Trong trường
hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm
đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là
ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng
là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng
là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong trường
hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm
đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là
ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là
ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là
ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn
được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác
định.
2. Khi thời hạn
được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không
được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn
bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ
ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 153. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn
tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn.
2. Khi thời hạn
tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của
tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn
tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của
tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương
ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn
tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương
ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối
cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết
thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết
thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
CHƯƠNG IX
THỜI HIỆU
Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là
thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ
án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 155. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có
nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu
khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án
giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được
tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
1. Trong trường
hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn
trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc
hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hưởng
quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu
tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng
quyền nhân thân không gắn với tài sản.
3. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính
lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các
sự kiện sau đây:
a) Có sự giải
quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang
được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa
vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan
tranh chấp.
3. Thời hiệu
cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu hoàn
trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu bảo
vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không
tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu
cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Trở ngại khách
quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người
đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
3. Chưa có người
đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại
diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ
đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ
thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự
hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI
TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163. Tài sản
Tài sản bao gồm
vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu
bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là
cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được
thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải
chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu
đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển
quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển
quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển
giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu
của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có
thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của
mình.
Chủ sở hữu có
quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của
mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật.
3. Trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân
hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu
được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động,
do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi,
lợi tức;
4. Tạo thành
vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế
tài sản;
6. Chiếm hữu
trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp
với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu
chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu
từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị
tiêu hủy;
4. Tài sản bị
xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị
trưng mua;
6. Tài sản bị
tịch thu;
7. Vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự
nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật
quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 172. Hình thức sở hữu
Trên cơ sở chế
độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao
gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài
sản
1. Người không
phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không
thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Các quyền
của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử
dụng đất;
b) Quyền sử
dụng hạn chế bất động sản liền kề;
c) Các quyền
khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ sở
hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt
các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản
2 Điều này .
4. Các quyền
đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định
tại Điều 261 của Bộ luật này.
5. Các quyền
của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XI
CÁC LOẠI TÀI SẢN
Điều 174. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó;
c) Các tài sản
khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản
khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là
sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là
các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là
vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật
trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia
được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
2. Vật không
chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính
năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân
chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là
vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không
thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu
hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng
loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại
có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định
là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu,
hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật
gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà
nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng
quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị
giảm sút.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các
bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể
cả quyền sở hữu trí tuệ.
CHƯƠNG XII
NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 182. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu
là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có
căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu
chiếm hữu tài sản;
2. Người được
chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được
chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của
pháp luật;
4. Người phát
hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều
kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát
hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều
kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường
hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực
hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu
của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở
hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý
tài sản
1. Khi chủ sở
hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện
quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở
hữu xác định.
2. Người được
ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được
giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của
Bộ luật này.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao
dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu
giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao
gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc
chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao
tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử
dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao
tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn
giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
1. Người phát
hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo
hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải
thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện
tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến
thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài
sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc
giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị
thất lạc
Người phát hiện
và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả
lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu
tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài
sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này
là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không
biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 190. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu
tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài
sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm
hữu.
Điều 191. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu
tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không
giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và
được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
MỤC 2
QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 192. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng
là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp
chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình
nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng
tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
Người không phải
là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương
thức.
2. Người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 195. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là
quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài
sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp
pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo
trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có
quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các
hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải
là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở
hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí,
lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt
chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản
đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp
pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định
theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu
tiên mua cho các chủ thể đó.
CHƯƠNG XIII
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
MỤC 1
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc
hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước
1. Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
2. Chính phủ thống
nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước
Việc quản lý,
sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong
phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư
vào doanh nghiệp nhà nước
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà
nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác
do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao
cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
đó.
2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định
của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo
cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
quy định trong điều lệ.
Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân
đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Trong trường hợp
pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh
nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn
lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử
dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho
tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy
hoạch đưa vào khai thác.
MỤC 2
SỞ HỮU TẬP THỂ
Điều 208. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể
là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá
nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực
hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được
hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất,
kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định
của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở
hữu tập thể
1. Việc chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo
pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định
của sở hữu tập thể.
2. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng
bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ
nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các
thành viên.
3. Thành viên
của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức
sở hữu tập thể.
MỤC 3
SỞ HỮU TƯ NHÂN
Điều 211. Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân
là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân
bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa
lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình
thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp
pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2. Cá nhân
không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình
thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở
hữu tư nhân
1. Cá nhân có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
MỤC 4
SỞ HỮU CHUNG
Điều 214. Sở hữu chung
Sở hữu chung là
sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung
bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc
hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung
được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật
hoặc theo tập quán.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung
theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được
xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung
hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung
không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung
hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp
nhất không phân chia.
2. Các chủ sở
hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu
chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung
hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được
hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy
định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản
lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung
của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng
nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có
quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng
bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung.
4. Tài sản
chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của
Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung
của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng
tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập
quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp,
được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên
của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận
hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
3. Tài sản
chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu
chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở
hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Việc định
đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu
chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường
hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung
khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là
bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ
sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không
có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường
hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời
hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở
hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án
chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường thiệt hại.
4. Trong trường
hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi
người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà
nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các
chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong trường
hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu
chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài
sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia
tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng
hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường
hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để
thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền
thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Nếu không thể
chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung
còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần
quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện
tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất
cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu
các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản
lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
3. Trong trường
hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có
quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Tài sản
chung đã được chia;
2. Một trong số
các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản
chung không còn;
4. Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 5
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục
đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Tài sản được
hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và
từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Tài sản thuộc
hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích
hoạt động được quy định trong điều lệ.
MỤC 6
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP,
TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là
sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được
quy định trong điều lệ.
Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tài sản được hình
thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ
các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp
Tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định
của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
CHƯƠNG XIV
XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động,
do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động,
người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với
tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm
có được tài sản đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao
tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu
tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người
sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường
hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật
không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc
vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo
thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ
sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật
phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
2. Khi một người
sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình,
mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không
được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp
nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu
người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường
thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một
người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản
của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và
cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần
tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường
hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật
mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người
đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu
người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã
trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu
người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của
nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật
mới được tạo thành.
2. Người dùng
nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở
thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu,
bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường
hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu
cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này
là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá
trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không
ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định
được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là
vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện
vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật;
nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện
vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công
khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải
được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người
nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy ban nhân dân
hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả
xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp
vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ
ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động
sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là
bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định
được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy
Vật bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu
thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được
xác định như sau:
1. Vật được tìm
thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm
thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm
thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì
người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi,
bỏ quên
1. Người nhặt
được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu
không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao
nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân
hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả
xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm,
kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở
hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật
có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi
trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo
công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật
đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia
súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công
nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau sáu tháng,
kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc
sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập
quán thì thời hạn này là một năm.
Trong thời gian
nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia
súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có
lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp
gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được
phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công
nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng,
kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc
sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian
nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia
cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi
dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì
thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước
có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình
thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà
nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến
nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế
có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ
luật này.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có
thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm
hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với
bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu
tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay
tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở
thành chủ sở hữu tài sản đó.
MỤC 2
CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán,
trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối
với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
người được chuyển giao.
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có
thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công
khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản
mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm
môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự
nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của
những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở
hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản
1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản
bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu
đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác,
nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài
sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không
thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu
đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời
điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
Khi tài sản bị
tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị
trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ
sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 254. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của
chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước
thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định
của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp
luật.
CHƯƠNG XV
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải
trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài
sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình
thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có
quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay
tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua
hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại
động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu
ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất
động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được
đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp
người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá
hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó;
nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy
định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này
cũng thuộc về người tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên
cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo
căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.
CHƯƠNG XVI
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp
thiết
1. Tình thế cấp
thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực
tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc
của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt
hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế
cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của
mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm
giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở
hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều
614 của Bộ luật này.
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo
quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây
ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn
trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây
mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới
giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng
có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi
năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có
quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ
ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
liền kề của người khác.
Người sử dụng
đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử
dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá
ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
3. Trong trường
hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có
nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi
mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất
động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất
thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận
với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh
giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là
sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp
mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất
động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để
xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu
bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng
cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc
giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia
đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Đối với mốc
giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ,
lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp
nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục
tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng
công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm
an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng
quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ
xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và
xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa
chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
3. Khi xây dựng
công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử
dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng
cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng
đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào
ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào,
xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp
công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì
chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại
cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà
phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được
chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà
phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao
cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản
liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi
trường.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà
chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường
đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên
cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp
cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc
nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công
trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất
động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có
nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì
chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà,
người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người
khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga,
đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách
hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1. Quyền sử dụng
hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường
hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu
nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng
được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất
động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có
lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề
dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ
đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động
sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở
trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính
đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt
hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới
hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm
thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về
lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường
hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng
khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy
định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động
sản liền kề
Chủ sở hữu bất
động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản
của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận
tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp
do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một
bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một
lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước
chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ
vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có
nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử
dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu
những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp,
thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu
đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung
quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bất động sản
liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế
bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà,
người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
PHẦN THỨ BA
NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
CHƯƠNG XVII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa
vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực
hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích
của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân
sự;
2. Hành vi pháp
lý đơn phương;
3. Thực hiện
công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu,
sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ
khác do pháp luật quy định.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng
của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được
thực hiện.
2. Đối tượng
của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những
tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật
không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
MỤC 2
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ
dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp
tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực
hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2. Trong trường
hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định
như sau:
a) Nơi có bất
động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là
bất động sản.
Khi bên có
quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải
chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân
sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự
ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời
gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện
nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một
phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực
hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không
thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông
báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp
không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại
phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan
không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa
vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trong trường
hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh
toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản
có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho
bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp
lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ
giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải
giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình
trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất
lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao
vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ
phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả
tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã
thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công
việc
1. Nghĩa vụ phải
thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện
đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không
được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được
thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự
được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có
quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực
hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu
người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa
vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự
có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản
hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường
hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có
quyền.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa
chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường
hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài
sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự
thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban
đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để
thay thế nghĩa vụ dân sự đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người
cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất
định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của
mình.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân
sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có
thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ.
2. Trong trường
hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có
nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với
mình.
3. Trong trường
hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn
lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trường
hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người
có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những
người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên
đới
1. Nghĩa vụ dân sự
đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số
những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ.
2. Bên có nghĩa vụ
có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có
quyền liên đới.
3. Trong trường
hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không
phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực
hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự
phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được
hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ
có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự
không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật
không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trường
hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ
phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
MỤC 3
TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa
vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa
vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực
hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được
quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị
hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán
giá trị của vật.
3. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị
của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện
hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì
bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình
thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có
nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có
nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì
bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện,
khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ
dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ
hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành
thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối
với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự
Bên có quyền chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có
nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy
ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất,
trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực
tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản,
chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị
mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây
thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin
lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất
về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm
dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Cố ý gây
thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt
hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng
để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt
hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây
thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
MỤC 4
CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người
thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu
cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và
bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có
quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền
trở thành bên có quyền yêu cầu.
Người chuyển
giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc
chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng
ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển
giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện
bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép
thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển
giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có
liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển
giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao
quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển
giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc
người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền
yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với
người thế quyền.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu
mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế
quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ
có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền
đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc
pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển
giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển
giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn
bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải
tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp
nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó
chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
MỤC 5
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài
sản;
b) Thế chấp tài
sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì
người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân
sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo
đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi
thường thiệt hại.
2. Các bên được
thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực
hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc
nghĩa vụ có điều kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép
giao dịch.
2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc
được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản,
bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập
hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự
Tiền, trái phiếu,
cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền
tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần
vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền
tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự.
2. Quyền sử
dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
3. Quyền khai
thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch
bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về
việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều
318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký
giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ
trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Trường hợp
giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo
đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự
1. Một tài sản
có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại
thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo
đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải
thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn
bản.
3. Trong trường
hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác
tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm
đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý
tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có
thoả thuận khác.
Trong trường
hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả
thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa
vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên
thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:
1. Trong trường
hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán
khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong trường
hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao
dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo
đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
3. Trong trường
hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao
dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định
theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.
II- CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 326. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản
là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài
sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố
tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời
hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản
cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên
nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền
của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán
cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài
sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản
cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2. Được bán tài
sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay
thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu bên
nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố
khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên
nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài
sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản
cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
3. Không được
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được
bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại tài
sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố
tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử
lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật
để thực hiện nghĩa vụ;
3. Được khai
thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu
có thoả thuận;
4. Được thanh
toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường
hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài
sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài
sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã
đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương
thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật
để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán
tài sản cầm cố.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm
cố
Trong trường
hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài
sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ
được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo
đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài
sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ
chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử
lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì
thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố;
nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài
sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố
tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm
cố đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố
tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339
của Bộ luật này thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được
trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được
trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài
sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật
khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.
III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài
sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên
nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường
hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động
sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường
hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài
sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế
chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế
chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ
tài sản thế chấp.
3. Việc thế
chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế
chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn thế chấp
Các bên thỏa thuận
về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời
hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang
cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc
cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
1. Trong trường
hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản
thế chấp.
2. Bên nhận thế
chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang
được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho
bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp
không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được
dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân
sự
Trong trường hợp
thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản
được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các
biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài
sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo
cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp,
nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp
đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và
chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được
bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp
tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi
tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Được bán,
thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường
hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản
hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài
sản đã bán.
4. Được bán,
trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho
bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để
thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài
sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm
dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế
chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trong trường
hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì
khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế
chấp;
2. Yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các
trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật
này.
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế
chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu
việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Được xem
xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên
thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu bên
thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản
trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên
thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử
lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp
nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
7. Yêu cầu xử
lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều
324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba
giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp,
làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
2. Không được
tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác
có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
3. Giao lại tài
sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba
giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1. Được khai
thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp,
nếu có thoả thuận;
2. Được trả thù
lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1. Bên thế chấp
chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu
không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
349 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho,
nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
3. Khi tài sản
thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa
tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu
không có thoả thuận khác.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường
hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực
hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế
chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế
chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
IV- ĐẶT CỌC
Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là
việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật
có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc
phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường
hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc
từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về
bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
V- KÝ CƯỢC
Điều 359. Ký cược
1. Ký cược là
việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim
khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong
một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường
hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau
khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có
quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản
ký cược thuộc về bên cho thuê.
VI- KÝ QUỸ
Điều 360. Ký quỹ
1. Ký quỹ là
việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ
có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên
có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có
nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi
và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.
VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là
việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh
phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp
đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải
được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có
thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo
lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người
cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ
trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc
lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên
đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người
trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho
bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực
hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo
lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh
không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có
thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh
đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường
hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên
được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường
hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
2. Trong trường
hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn
việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường
hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa
tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh
có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo
lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh
đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
VIII- TÍN CHẤP
Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của
tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính
trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có
ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo
đảm.
MỤC 6
CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được hoàn thành;
2. Theo thoả
thuận của các bên;
3. Bên có quyền
miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ
được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ
được bù trừ;
6. Bên có quyền
và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
8. Bên có nghĩa
vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do
chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền
là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân,
chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân,
chủ thể khác;
10. Vật đặc
định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ
khác;
11. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ
nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
1. Khi bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo
quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên
có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật
hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và
các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2. Trong trường
hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền
chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại
nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã
hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể
thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự
chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ
dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân
sự khác
1. Trong trường
hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự
khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự
cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay
thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3. Trong trường
hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền
với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng
nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trường
hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến
hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm
dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên
thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được
định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp
dưỡng;
4. Các nghĩa vụ
khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên
có quyền
Khi bên có nghĩa
vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự
chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
Khi thời hiệu miễn
trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có
nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì
nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành
cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc
pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật
chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể
thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp
phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự
là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự.
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết
hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao
kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc
về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
2. Trong trường
hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại
giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời
thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp
đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề
nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề
nghị ấn định;
b) Nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được
đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường
hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được
chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở,
nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được
đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được
đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị
giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các
trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được
đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc
cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện
thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ
về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề
nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền
này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ
có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết
hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được
đề nghị trả lời không chấp nhận;
2. Hết thời hạn
trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo
về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo
về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận
của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị
trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề
nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề
nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị
có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được
thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả
lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Trong trường hợp
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề
nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không
đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2. Khi các bên
trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua
các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc
không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự
Trong trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên
được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị
giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp
bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau
khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề
nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng,
nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân
sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể,
khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình
thức nhất định.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công
chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Hợp đồng không
bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại
hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng
của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
2. Số lượng,
chất lượng;
3. Giá, phương
thức thanh toán;
4. Thời hạn,
địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa
vụ của các bên;
6. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm
hợp đồng;
8. Các nội dung
khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết
hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm
giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã
đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự
được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự
cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị
vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao
kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của
hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng
ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao
kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm
các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng
song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn
vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng
chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ
là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì
lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực
hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo
mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả
lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường
hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo
mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường
hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều
khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
1. Kèm theo hợp
đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ
lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được
trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung
của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp
đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
1. Khi hợp đồng có
điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải
căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2. Khi một điều khoản
của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều
khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3. Khi hợp đồng có
ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa
phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4. Khi hợp đồng có
điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng.
5. Khi hợp đồng
thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng
đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6. Các điều khoản
trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa
của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7. Trong trường
hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp
đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
8. Trong trường
hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải
thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về
giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của
hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của
hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả
thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện
được
1. Trong trường
hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do
khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trong trường
hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có
đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên
bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được.
3. Quy định tại khoản
2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần
đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá
trị pháp lý.
II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện
hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện
đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện
một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm
tin cậy lẫn nhau;
3. Không được
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.
Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng
đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ
được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng
song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do
bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải
đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện
đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ
đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia
đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã
cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người
bảo lãnh.
2. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện
nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ tài
sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp
tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa
vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn
bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi
từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản,
giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên
có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ
gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm
giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa
thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ
vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài
sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng
song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia
thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các
bên
Trong hợp đồng
song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi
thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp
về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng
có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp
người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa
vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có
quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ
đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền
vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba
Khi người thứ ba
đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết
hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được
người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là
sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải
nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi
phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có
thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà
không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường
hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể
thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc
cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã
được hoàn thành;
2. Theo thoả
thuận của các bên;
3. Cá nhân giao
kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do
chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị
hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng
không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể
thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có
quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm
hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
2. Bên hủy bỏ
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng
bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải
hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi
trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm
dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận
được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã
thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi
trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm
phạm.
CHƯƠNG XVIII
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
MỤC 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI
SẢN
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền
cho bên bán.
Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Đối tượng
của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường
hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
3. Trong trường
hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc
các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
1. Chất lượng
của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trong trường
hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố
hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên
không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng
của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình
của vật cùng loại.
Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
1. Giá do các
bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trong trường
hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại
địa điểm và thời điểm thanh toán.
Đối với tài sản
trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận
theo quy định đó.
2. Các bên có
thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
3. Thoả thuận
về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường
hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của
tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao
kết hợp đồng.
4. Phương thức
thanh toán do các bên thoả thuận.
Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn
thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho
bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc
sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên
không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các bên
không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi
nhận tài sản.
Điều 433. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao
tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.
Điều 434. Phương thức giao tài sản
Tài sản được
giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương
thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên
mua.
Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
1. Trong trường
hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua
có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được
thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong trường
hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các
quyền sau đây:
a) Nhận phần đã
giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần đã
giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trong trường hợp
vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì
bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu
bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả
lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định
và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm
phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trường
hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau
đây:
1. Nhận và
thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao
đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua phải
trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải
trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305
của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu
đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được
chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Đối với tài sản
mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
3. Trong trường
hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa
lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu
rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn
bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không
có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp
đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu
thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu
rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận
tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu
Trong trường hợp
các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển
và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí
vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa
vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn
cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua
có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì
bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có
nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người
thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường
hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để
bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán
bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường
hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba
mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải
bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà
bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của
vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu
bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu
không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải
bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù
hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán
không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật
mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu
giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có
lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có
nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo
hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo
hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn
bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu
cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải
sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc
tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu
chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến
nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có
quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả
thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc
không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu
cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại
tiền.
Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc
yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo
hành.
2. Bên bán
không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của
bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng
các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 449. Mua bán quyền tài sản
1. Trong trường
hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trường
hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh
toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán,
nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy
tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng
ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
II- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua
bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo
cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà
ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở
đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện
đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên
mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên
mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao
nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua
nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về
thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao
nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và
hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong trường
hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả
thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở
có các quyền sau đây:
1. Được nhận
nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên
bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên
bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp
pháp luật không có quy định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối
với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là mua nhà ở.
III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI
SẢN
Điều 456. Bán đấu giá
Tài sản có thể
được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung
đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 457. Thông báo bán đấu giá
1. Người bán
đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông
tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài
sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với
bất động sản trước ngày bán đấu giá.
2. Những người
có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để
tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
1. Khi bán đấu
giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả
giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu
giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu
giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người
chứng kiến.
4. Thời hạn
giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện
theo quy chế bán đấu giá.
5. Người bán
đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
6. Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với
giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Chính phủ quy
định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
1. Việc bán đấu
giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán
đấu giá xác định.
2. Sau khi có
thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký
mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách
những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trường
hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua;
nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán
đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà
không mua được tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán
bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có
thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là
thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc
không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã
chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
2. Trong thời
hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro
xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên
bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi
bên mua chưa trả lời.
3. Trong trường
hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi
thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng
thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử
gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn
sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật
bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua
trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật
mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có
thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn
gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc
lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và
năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này
bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua
trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và
địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời
hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng
trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và
chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng
trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc
đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trường
hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc
không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều
được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với
tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428
đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này
cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường
hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau
phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
MỤC 3
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng
cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 466. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng
cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản
mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất
động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng
ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng
tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của
mình
Trong trường hợp
bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng
cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán
chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu
lấy lại tài sản.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có
nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong
trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên
tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho
có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước
hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội.
2. Trong trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn
thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh
toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực
hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
MỤC 4
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở
thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản
cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả
thuận;
2. Bồi thường
thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà
không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được
yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật
cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã
vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ
là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
4. Trong trường
hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu
có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại
thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể
thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay
có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi
lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản
trái mục đích.
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay
do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp
đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản
và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau
biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp
đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ
lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi
đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất
cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo
trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho
vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập
quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số
người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền,
nghĩa vụ của các thành viên.
2. Hình thức họ
nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc
tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
MỤC 5
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI
SẢN
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho
bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Điều 481. Giá thuê
Giá thuê tài
sản do các bên thoả thuận.
Trong trường
hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về
giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
Điều 482. Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê
do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích
thuê.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác
định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt
được mục đích thuê.
Điều 483. Cho thuê lại
Bên thuê có
quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 484. Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê
phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình
trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần
thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trong trường
hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản
hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không
đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa
chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê
phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục
đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết
tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa
chữa.
2. Trong trường
hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì
bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài
sản;
b) Giảm giá
thuê;
c) Đổi tài sản
khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt
được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trường
hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp
thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho
thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê
phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong trường
hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được
sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê
phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có
thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có
quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê
phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã
thoả thuận.
2. Trong trường
hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên
cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 489. Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải
trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời
hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi
trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải
trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường
hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ
liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 490. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê
phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên
hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị
giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trong trường
hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường
hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia
súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho
thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê
chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài
sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt
hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả
thuận.
5. Bên thuê
phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê
tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn
thuê đã hết;
2. Theo thoả
thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không
xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên
thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo
trước;
3. Hợp đồng bị
hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê
không còn.
II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê
nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì
phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê
nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho
bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho
bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng,
sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo
dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê
nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền
thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo,
nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà
cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại
nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn
thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu
tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng nhà
đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ tiền
thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà,
sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng
quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà cho
bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có
các quyền sau đây:
1. Nhận nhà
thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi nhà
đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho
thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp
tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp
thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên
cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc
bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với
bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên
cho thuê.
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Bên cho thuê
nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả
tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà
không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà
hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa,
đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không
có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật
tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của
những người xung quanh;
e) Làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa
chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá
thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử
dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một
tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê
nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn
thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt
sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê
không còn;
3. Bên thuê nhà
chết và không có ai cùng chung sống;
4. Nhà cho thuê
phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch
xây dựng của Nhà nước.
Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp
pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều
492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử
dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở.
III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê
khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao
tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ
tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của
hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết
để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 503. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê
khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính
chất của đối tượng thuê khoán.
Điều 504. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán
do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là
giá được xác định khi đấu thầu.
Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài
sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê
khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường
hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị
và phải lập thành văn bản.
Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán
có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê
khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê
khoán.
3. Khi giao kết
hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê
khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả
kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác
công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ
hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường
hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công
việc đó.
Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán
phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên
thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản;
nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải
báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không
đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời
hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài
sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp
có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá
trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên
thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản
thuê khoán.
2. Bên thuê
khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và
phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê
khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo
tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê
khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán
đồng ý.
Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn
thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và
phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả
kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trong trường
hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia
biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ
khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai
thác.
2. Trong trường
hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là
nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê
khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải
cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt
hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình
trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
MỤC 6
HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho
bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn
phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những
vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo
quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình
trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được
cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài
sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì
bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường
thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài
sản có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng
tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên
cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị
tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán
cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả
thuận;
3. Bồi thường
thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên
mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn
biết hoặc phải biết.
Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn
tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài
sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn
mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho
mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài
sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức
đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho
mượn;
3. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch
vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công
việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của
hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật
cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho
bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực
hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch
vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn,
địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Trong trường
hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công
việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Không được giao
cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê
dịch vụ;
3. Bảo quản và
phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi
hoàn thành công việc;
4. Báo ngay cho
bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không
bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định;
6. Bồi thường
thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện
được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch
vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê
dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay
đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải
chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên
thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu bên
thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 524. Trả tiền dịch vụ
1. Bên thuê dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết
hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch
vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác
định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm
giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch
vụ, nếu không có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không
được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trong trường
hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên
thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo
cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải
trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không
đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết
thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn
tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối
thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả
thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
MỤC 8
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận
chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên
chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách
phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận
chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành
khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự
và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ
chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời
gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở
hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm
thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
5. Hoàn trả cho
hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có
quy định thì theo quy định của pháp luật.
Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu hành
khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang
theo người vượt quá mức quy định;
2. Từ chối
chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách
không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự
công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức
khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn
trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí
vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình
trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ
gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa
dịch bệnh lây lan.
Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ cước
phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và
tự bảo quản hành lý mang theo người;
2. Có mặt tại điểm
xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng,
chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm
an toàn giao thông.
Điều 532. Quyền của hành khách
Hành khách có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu được
chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã
thoả thuận;
2. Được miễn
cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức
theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu
thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có
lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Được nhận
lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những
trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành lý
tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
6. Yêu cầu tạm
dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường
hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận
chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận
chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của
hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường
hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều
lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải
bồi thường.
Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.
2. Hành khách có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi
phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ
luật này.
II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận
chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa
vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho
người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận
chuyển.
Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận
chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2. Vận đơn hoặc
chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng
giữa các bên.
Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận
chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và
đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả
thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm
đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo
thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì
phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 538. Cước phí vận chuyển
1. Mức cước phí
vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận
chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận
chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên
phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận
chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản
cho người có quyền nhận;
3. Chịu chi phí
liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường
thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát,
hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển
có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra sự
xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
2. Từ chối vận
chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên
thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối vận
chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên
vận chuyển biết hoặc phải biết;
5. Yêu cầu bên
thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận
chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền
cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả
thuận;
2. Trông coi
tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận
chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận
chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp
hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;
3. Yêu cầu bên
vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài
sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê
vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận
chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo
phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường
hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không
có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và
phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận
chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ
tài sản.
Nghĩa vụ trả
tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả
thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc
gửi giữ.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình
cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận
tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí
xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác;
3. Thanh toán
chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho bên
thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu
cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận
chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài
sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra số
lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản
được vận chuyển đến;
3. Yêu cầu bên
vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu
bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp
yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt
hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất
mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541
của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt
hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp
đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường
hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy
hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
MỤC 9
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 547. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia
công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công
việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công
nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của
hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các
bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia
công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên
nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần
thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho
bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền
công theo đúng thoả thuận.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia
công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản
phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm
đã thoả thuận;
2. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia
công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
3. Trong trường
hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm
và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời
hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia
công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản
nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên
đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo
đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có
thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ
chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản
phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật
các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng
do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả
nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia
công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm
đã thoả thuận;
2. Từ chối sự
chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm
chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu bên
đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao
sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì
phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên
vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia
công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả
trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận
gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi
thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia
công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời
hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trong trường
hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn;
nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên
đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản
phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ
giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên
đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát
sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một
thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì
phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
2. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi
thường.
Điều 557. Trả tiền công
1. Bên đặt gia
công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận
khác.
2. Trong trường
hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình
đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm
trả tiền.
3. Bên đặt gia
công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do
nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia
công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên
đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
MỤC 10
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi
giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên
gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp
đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không
phải trả tiền công.
Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao tài
sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản
thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy
hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường;
2. Phải trả đủ
tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy
lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng
phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường
hợp bất khả kháng.
Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài
sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi
nhận giữ;
2. Chỉ được
thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản
tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời
bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất
của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn;
nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các
biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi
thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất
khả kháng.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2. Yêu cầu bên
gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền
công;
3. Yêu cầu bên
gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời
gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản
gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi,
báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản,
sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải
trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Địa điểm trả
tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì
phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải
trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản
trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường
hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và
thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi
ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường
hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và
tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
Điều 566. Trả tiền công
1. Bên gửi phải
trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung
bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy
lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí
cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu
cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền
công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
MỤC 11
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo
hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua
bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo
hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm
là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự
kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm
là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng
phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có
thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn
định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà
bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
1. Khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung
cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ
thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để
hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên được bảo
hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của
pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại
đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên
được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp
phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các
biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên
bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại.
2. Bên bảo hiểm
phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
1. Bên bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu
không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả
tiền bảo hiểm.
2. Trong trường
hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả
tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
3. Trong trường
hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả
tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không
phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
1. Trong trường
hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm
đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu
người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ
phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà
mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2. Trong trường
hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả,
nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả
phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ
trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm
nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn
có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm
và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có
quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo
hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
Trong trường hợp
bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu
bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên
được bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm tài sản
1. Bên bảo hiểm
phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Trong trường
hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở
hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm
chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ
sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm
về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1. Trong trường
hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại
mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu
cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba,
nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật
đã quy định.
MỤC 12
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy
quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực
hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao,
nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 582. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy
quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận
và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ
ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 583. ủy quyền lại
Bên được ủy
quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc
pháp luật có quy định.
Hình thức hợp
đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền
lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công
việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn,
phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ
gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho
bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc
ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy
quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao,
được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công
việc;
2. Chịu trách
nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi
phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền
và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên
được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy
quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3. Được bồi thường
thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều
584 của Bộ luật này.
Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trong trường
hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng
với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy
quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải
báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện
hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị
chấm dứt.
2. Trong trường
hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết
một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt
hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy
quyền hết hạn;
2. Công việc
được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy
quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định
tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền
hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
MỤC 13
HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Điều 590. Hứa thưởng
1. Người đã
công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu
cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc
được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm,
không trái đạo đức xã hội.
Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến
hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố
hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo
cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 592. Trả thưởng
1. Trong trường
hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn
thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công
việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện
độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trong trường
hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm
thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trong trường
hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người
hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng
với phần đóng góp của mình.
Điều 593. Thi có giải
1. Người tổ
chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc
thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi,
thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay
đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một
thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt
giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
CHƯƠNG XIX
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công
việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc
nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có
công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả
năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính
mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực
hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về
quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có
công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết
nơi cư trú của người đó.
4. Trong trường
hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không
có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trường
hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không
thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực
hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người
khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công
việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc
không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người
thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả
trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc
được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản
thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường
hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người
thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện
công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người
thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực
hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể
được giảm mức bồi thường.
Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện
công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu
của người có công việc được thực hiện;
2. Người có công
việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc
được thực hiện tiếp nhận công việc;
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;
4. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền chết.
CHƯƠNG XX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ
DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải
hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm
được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
247 của Bộ luật này.
2. Người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì
phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 600. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ
tài sản đã thu được.
2. Trong trường
hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc
định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3. Trong trường
hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả
vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản
lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm
chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người
đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
247 của Bộ luật này.
Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài
sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản
yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ
luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù
thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường
thiệt hại.
Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh
toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người
được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo
quản, làm tăng giá trị của tài sản.
CHƯƠNG XXI
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy
tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
2. Trong trường
hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp
không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại
phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người gây
thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi
thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây
thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay
đổi mức bồi thường.
Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ
mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa
thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con
chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường
phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ
luật này.
Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng
tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ
thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì
người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng
minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của
mình để bồi thường.
Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi
kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
MỤC 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường
hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
1. Tài sản bị
mất;
2. Tài sản bị
hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
3. Lợi ích gắn
liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí hợp
lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do
sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế
của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức
thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người
chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại
mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao
gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm
phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó
gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do
tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp
dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm
phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những
người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không
có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng,
người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định.
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh
dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của
pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo
quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh
thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các
bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị
xâm phạm
1. Trong trường
hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được
hưởng bồi thường cho đến khi chết.
2. Trong trường
hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng
khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa
thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi
sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có
thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi
chết.
MỤC 3
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng
1. Người gây
thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.
2. Người gây
thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết
1. Người gây
thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
2. Trong trường
hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây
thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
3. Người đã gây
ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do
uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì
phải bồi thường.
2. Khi một
người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường
hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường
cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt
hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định
được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại
có lỗi
Khi người bị
thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải
bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải
bồi thường.
Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải
bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được
pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu
người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật.
Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ
chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức
của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.
Cơ quan, tổ
chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải
hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có
lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành
tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi
thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.
Cơ quan tiến hành
tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn
trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi
trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức
khác trực tiếp quản lý
1. Người dưới
mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học
phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất
năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện,
tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường
thiệt hại xảy ra.
3. Trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện,
tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người
giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải
bồi thường.
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây
ra
Cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học
nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người
làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản
tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy
hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện,
nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận
chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này
phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu,
người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại
xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường
hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt
hại.
Khi chủ sở hữu,
người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có
lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi
trường không có lỗi.
Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu
súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người
bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì
chủ sở hữu không phải bồi thường.
2. Trong trường
hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác
thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng
có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường
hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
4. Trong trường
hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó
phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải
bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra
hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác
gây ra
Chủ sở hữu,
người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác
phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp
đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do
xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người xâm
phạm thi thể phải bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này
và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân
thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này
thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt
hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt
hại.
Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà
gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
PHẦN THỨ TƯ
THỪA KẾ
CHƯƠNG XXII
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập
di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa
kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều
bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở
thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở
thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần
lớn di sản.
Điều 634. Di sản
Di sản bao gồm
tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác.
Điều 635. Người thừa kế
Người thừa kế
là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn
sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải
là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại.
Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người
hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người
quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3. Trong trường
hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 638. Người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả
thuận cử ra.
2. Trong trường
hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản
tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản
lý di sản.
3. Trong trường
hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật
này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục
di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di
sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản
bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn
bản;
c) Thông báo về
di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường
thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di
sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều
638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di
sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản
bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về
di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường
thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di
sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu
của người thừa kế.
Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật
này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho
những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa
kế;
b) Được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều
638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp
tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc
được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau
mà chết cùngthời điểm
Trong trường hợp
những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được
coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau
đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di
sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế
thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 642. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa
kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối
nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người
thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng
hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ
chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ
chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày
mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa
kế.
Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người
sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết
án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm của người đó;
b) Người vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết
án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có
hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người
quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã
biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi
kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
CHƯƠNG XXIII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự
thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi
chết.
Điều 647.Người lập di chúc
1. Người đã thành
niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc
có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người
thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần
di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần
tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa
vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định
người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải
được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể
di chúc miệng.
Người thuộc dân
tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc
mình.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng
văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng
văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng
văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng
văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng
văn bản có chứng thực.
Điều 651. Di chúc miệng
1. Trong trường
hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân
khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba
tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được
coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc
cưỡng ép;
b) Nội dung di
chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định
của pháp luật.
2. Di chúc của
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản
và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của
người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm
chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng
văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các
điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng
được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người
di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải
ghi rõ:
a) Ngày, tháng,
năm lập di chúc;
b) Họ, tên và
nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên
người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá
nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để
lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ
định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc
không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều
có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có
quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa
đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc
phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường
hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người
khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải
ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người
làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di
chúc.
Việc lập di
chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ
luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc
có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc
tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo
thủ tục sau đây:
1. Người lập di
chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc
đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường
hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký
hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác
nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực
của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người
lập di chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên,
người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công
chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha,
mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền,
nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng,
chứng thực
Di chúc bằng văn
bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của
quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu
quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của
người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện
đó;
3. Di chúc của
người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận
của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của
người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo
có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của
công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6. Di chúc của
người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người
phụ trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di
chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập
di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng
theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di
chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường
hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu
lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu
thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường
hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị
hủy bỏ.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có
thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ,
chồng
1. Vợ, chồng có
thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng
muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý
của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung
di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di
chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di
chúc.
2. Trong trường
hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy
định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ
bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật
nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo
quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho
người lập di chúc;
c) Giao lại bản
di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người
lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ
ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm
mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện
được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng
minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc
và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường
hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu
lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không
có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế
theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ
chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp
có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng
thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có
liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không
có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di
chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần
không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần
đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người
để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có
hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của
vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,
chồng cùng chết.
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau
đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa
thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành
niên mà không có khả năng lao động.
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường
hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần
di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường
hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường
hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người
thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường
hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là
việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di
tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được
di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ
trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập
di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của
người này.
Điều 672. Công bố di chúc
1. Trong trường
hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng
viên là người công bố di chúc.
2. Trong trường
hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa
vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định
nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn
lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm
mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người
có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được
bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường
hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra
tiếng Việt và phải có công chứng.
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường
hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người
công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di
chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối
quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này
không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và
việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường
hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng
đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có
hiệu lực.
CHƯƠNG XXIV
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo
pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật
quy định.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo
pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di
chúc;
b) Di chúc
không hợp pháp;
c) Những người
thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm
mở thừa kế;
d) Những người
được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo
pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản
không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản
có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản
có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người
thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế
thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người
thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người
ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha
đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha
nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản
chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
1. Trong trường
hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một
người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trong trường
hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản
án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn
sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là
vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết
hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
CHƯƠNG XXV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có
thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có
thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người
quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những
người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức
phân chia di sản.
2. Mọi thoả
thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 682. Người phân chia di sản
1. Người phân
chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di
chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Người phân
chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những
người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia
di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc
những người thừa kế có thoả thuận.
Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ
tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự
sau đây:
1. Chi phí hợp
lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp
dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp
cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công
lao động;
5. Tiền bồi
thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản
nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ
khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho
việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí
khác.
Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân
chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho
những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần
giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện
vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
3. Trong trường
hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối
di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm
phân chia di sản.
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân
chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì
phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để
nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh
ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người
thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều
bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện
vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện
vật được bán để chia.
Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
Trong trường
hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những
người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi
đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trong trường
hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền
yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng
chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống
đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án
cho chia di sản thừa kế.
Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc
có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trong trường
hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản
phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản
của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người
đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị
di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
PHẦN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯƠNG XXVI
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai
thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
2. Quyền sử
dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Quyền sử
dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này
và pháp luật về đất đai.
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển
quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều
733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền
sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển
quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2. Khi chuyển
quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật
về đất đai.
3. Bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền
sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
CHƯƠNG XXVII
HỢP ĐỒNG
CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển
giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời điểm
chuyển giao đất;
5. Thời hạn sử
dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển
đổi;
6. Chênh lệch về
giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
7. Quyền của người
thứ ba đối với đất chuyển đổi;
8. Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất
cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận;
2. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Chịu lệ phí về
việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi
và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này
và pháp luật về đất đai;
4. Thanh toán tiền
chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên kia
giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên kia
giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
4. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG
XXVIII
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển
nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận
chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử
dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận
chuyển nhượng;
5. Giá chuyển
nhượng;
6. Phương thức,
thời hạn thanh toán;
7. Quyền của
người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
8. Các thông
tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm
của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất
cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền,
đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
4. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử
dụng đất;
2. Yêu cầu bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất,
vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;
4. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG XXIX
HỢP
ĐỒNG THUÊ, THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1
HỢP ĐỒNG
THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển
giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng
đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn
thuê;
5. Giá thuê;
6. Phương thức,
thời hạn thanh toán;
7. Quyền của
người thứ ba đối với đất thuê;
8. Trách nhiệm
của các bên khi vi phạm hợp đồng;
9. Giải quyết
hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký việc
cho thuê quyền sử dụng đất;
2. Chuyển giao đất
cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình
trạng đất như đã thoả thuận;
3. Cho thuê quyền
sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;
4. Kiểm tra, nhắc
nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
5. Nộp thuế sử
dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
6. Báo cho bên
thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền
sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;
2. Yêu cầu bên
thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy
hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt
ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
3. Yêu cầu bên
thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
2. Không được
hủy hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu
khác như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
3. Trả đủ tiền
thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả
thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền
thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Tuân theo
các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;
5. Trả lại đất
đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử
dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cho
thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và
tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng
đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;
3. Được hưởng hoa
lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;
4. Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật
này;
5. Yêu cầu bên cho
thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức
bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm
trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia
hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất.
Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể
cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
1. Khi bên cho
thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà
nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
2. Trong trường
hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà
Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời
hạn.
Trong trường
hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản
tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả
tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Bên cho thuê
được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật,
còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
1. Trong trường
hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp
tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.
2. Trong trường
hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình
của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê
nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền
sử dụng đất
Khi thời hạn cho
thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép,
nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bên thuê vẫn được
tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn
thuê và không được gia hạn thuê;
b) Theo thoả
thuận của các bên;
c) Nhà nước thu
hồi đất;
d) Một trong
các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
đ) Bên thuê
quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn
thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;
e) Diện tích
đất thuê không còn do thiên tai;
g) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục
tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của
các bên.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG
THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
Trong trường
hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối
với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXX
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên
thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
1. Quyền sử dụng
đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp
người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác,
rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất
chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
2. Làm thủ tục
đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm
dứt;
3. Sử dụng đất
đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
4. Thanh toán
tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền
sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng
đất trong thời hạn thế chấp;
2. Được nhận tiền
vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3. Hưởng hoa lợi,
lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
4. Được chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu
được bên nhận thế chấp đồng ý;
5. Nhận lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cùng với bên
thế chấp đăng ký việc thế chấp;
2. Trả lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra, nhắc
nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục
đích;
2. Được ưu tiên
thanh toán nợ trong trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế
chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được
theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.
CHƯƠNG XXXI
HỢP ĐỒNG
TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được
tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Lý do tặng
cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa
vụ của các bên;
4. Loại đất,
hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử
dụng đất còn lại của bên tặng cho;
6. Quyền của
người thứ ba đối với đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm
của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đủ
diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã
thoả thuận;
2. Giao giấy tờ
có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký
quyền sử dụng đất.
Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai;
2. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
3. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình
trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXXII
HỢP
ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người
sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử
dụng đất còn lại của bên góp vốn;
5. Thời hạn góp
vốn;
6. Giá trị quyền
sử dụng đất góp vốn;
7. Quyền của người
thứ ba đối với đất được góp vốn;
8. Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đúng
thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Đăng ký quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được hưởng lợi
nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2. Được chuyển
nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
3. Được nhận lại
quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
4. Hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh
toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán phần
lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng
phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
3. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận
góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
CHƯƠNG XXXIII
THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử
dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được
Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của
thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư
của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
PHẦN THỨ SÁU
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
CHƯƠNG XXXIV
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 736. Tác giả
1. Người sáng tạo
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác
giả của tác phẩm đó.
Trong trường hợp
có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là
các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo
ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên
soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
Đối tượng quyền
tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào,
không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội dung quyền tác giả
1. Quyền tác
giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Đặt tên cho
tác phẩm;
b) Đứng tên thật
hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được
công bố, sử dụng;
c) Công bố hoặc
cho phép người khác công bố tác phẩm;
d) Bảo vệ sự
toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác
phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Sao chép tác
phẩm;
b) Cho phép tạo
tác phẩm phái sinh;
c) Phân phối,
nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;
d) Truyền đạt
tác phẩm đến công chúng;
đ) Cho thuê bản
gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
1. Quyền tác giả
phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức
vật chất nhất định.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền
công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí
tuệ quy định.
3. Quyền tài sản
thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy
định.
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
1. Quyền nhân thân
thuộc về tác giả.
2. Trong trường
hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường
hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao
việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao
việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường
hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao,
nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác
phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả
sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều
740 của Bộ luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc
lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
1. Quyền nhân thân
quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật
này không được chuyển giao.
Quyền nhân thân quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể
được chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản
có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế,
kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao
một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải
được lập thành văn bản.
MỤC 2
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền
liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu
diễn của người biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức
phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
1. Quyền đối với
cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của
người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân
của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành
các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình
tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản
của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm
người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi
hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép,
phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
c) Phát sóng
hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
1. Quyền đối với
bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với
bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Sao chép
toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối,
nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản
gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
1. Quyền đối với
cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với
cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Ghi, sao chép
bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối bản
ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã Hoá
1. Quyền đối với
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.
2. Quyền đối với
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép
hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp
ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích
giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;
b) Thu, phân phối
lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín
hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.
Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
1. Các quyền tài
sản thuộc quyền liên quan quy định tại các điều 745, 746, 747
và 748 của Bộ luật này có thể được chuyển giao.
2. Việc chuyển
giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
CHƯƠNG XXXV
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng
1. Đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý.
2. Đối tượng quyền
đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.
Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền
tài sản được quy định như sau:
a) Quyền nhân
thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, giống cây trồng thuộc về người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao
động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo
hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;
b) Quyền tài sản
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
giống cây trồng thuộc về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng,
cho phép hoặc cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó.
2. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông
tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật
thông tin đó, bao gồm:
a) Khai thác,
sử dụng bí mật kinh doanh;
b) Cho phép
hoặc cấm người khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.
3. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu,
tên thương mại đó, bao gồm:
a) Sử dụng nhãn
hiệu, tên thương mại trong kinh doanh;
b) Cho phép
hoặc cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu của mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với
hoạt động kinh doanh của mình.
4. Quyền sở hữu
chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn
xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện
do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
5. Quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh.
Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với
giống cây trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác
lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc
đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó.
3. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin
tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
4. Quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong
kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể
được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
2. Quyền đối với
tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3. Quyền đối với
chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.
4. Đối với hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ
khi hợp đồng đó được đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
CHƯƠNG XXXVI
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân
sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:
1. Chủ sở hữu công
nghệ;
2. Tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu
công nghệ.
Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng
chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công
nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số
kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về
công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép
đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công
nghệ quy định.
2. Trường hợp công
nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công
nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
1. Công nghệ không
đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo
đảm sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Những trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển
giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
2. Hợp đồng chuyển
giao công nghệ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp pháp luật có quy định.
3. Việc sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp
đồng bằng văn bản; đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều
này, việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
PHẦN THỨ BẢY
QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là
các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều
ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Các quy định
của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.
2. Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
3. Trong trường
hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được
áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp
pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước
ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng,
nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản
pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường
hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản
pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều
chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người
nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
1. Trong trường
hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước
ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật
của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường
hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là
công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc
tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước
mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch.
2. Người nước
ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ
trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước
mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có quy định khác.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1. Việc xác định
người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có,
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
1. Việc xác định
một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc
chết.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích
hoặc chết phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp
nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường
hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam
thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác
lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu
đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu
đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước
nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân
biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản.
4. Việc xác
định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam
phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
1. Thừa kế theo
pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch trước khi chết.
2. Quyền thừa kế
đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Di sản không có
người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
4. Di sản không có
người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch trước khi chết.
Điều 768. Thừa kế theo di chúc
1. Năng lực lập di
chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập
di chúc là công dân.
2. Hình thức của
di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Điều 769. Hợp đồng dân sự
1. Quyền và
nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi
thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được
giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường
hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng
phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng
liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức
của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong
trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức
hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức
hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp
đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
2. Hình thức
hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình,
nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong trường hợp
giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân
theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của
pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết
hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao
kết hợp đồng nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao
kết hợp đồng.
Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
Trong quan hệ
giao dịch đơn phương, quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ
giao dịch đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi
có hoạt động chính của bên đó.
Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây
thiệt hại.
2. Việc bồi
thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ
trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường
hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân
hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả
của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được
công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức
nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có
yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền
đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công
nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
Việc chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra
nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 777. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi
kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài tương ứng.
Bộ luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|