NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 184-CP NGÀY 30-11-1994 QUY ĐỊNH
VỀ THỦ
TỤC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ, NUÔI CON NUÔI, NHẬN ĐỠ ĐẦU GIỮA CÔNG DÂN
VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
Để quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Hôn nhân và gia đình giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định thủ tục đăng ký việc kết hôn, công nhận việc kết
hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký việc nuôi con nuôi,
công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và
người nước ngoài.
Điều 2.
Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý Nhà nước trong việc kết hôn, nhận con
ngoài giá thú, nuôi con nuôi, đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở
Tư pháp, Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi tắt là cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự) trong việc thi hành pháp luật
và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch;
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành hữu quan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam,
đặc biệt của trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi và thường
trú ở nước ngoài;
c) Ban hành các mẫu giấy tờ, Sổ
đăng ký hộ tịch và quản lý thống nhất việc in ấn, phát hành;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo liên quan;
đ) Thực hiện các quan hệ quốc tế
trong lĩnh vực này.
Điều 3.
Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực
thuộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Điều 4.
1- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân
dân tỉnh), nơi thường trú của công dân Việt Nam, có thẩm quyền giải quyết việc
đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài
giá thú, đăng ký việc nuôi con nuôi, cộng nhận việc nuôi con nuôi và công nhận
việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Sở Tư pháp có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp ở địa phương
mình (sau đây gọi tắt là cơ quan công an) thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2- Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự
nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn,
đăng ký việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu ở nước ngoài giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 5
Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng liên quan đến hôn nhân
và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài phải được Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hoá theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải
được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được hợp pháp hoá lãnh sự hoặc được cơ
quan công chứng Việt Nam chứng thực.
Điều 6.
Người xin
đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi
con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của Nghị định này phải nộp
lệ phí.
Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng
lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Chương 2:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
VÀ CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN
Điều 7.
1- Khi xin
đăng ký kết hôn, mỗi bên phải làm tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
Kèm theo tờ khai có các giấy tờ
sau đây:
a) Bản sao giấy khai sinh;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân được cấp chưa quá ba tháng, xác nhận
người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành
vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu, không bị nhiễm vi rút HIV.
2- Đối với người nước ngoài,
ngoài những giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải có giấy xác nhận
người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được
pháp luật của nước họ công nhận; nếu pháp luật của nước đó có quy định việc cấp
phép kết hôn với người nước ngoài thì phải ghi rõ là "được phép".
3- Trong trường hợp công dân Việt
Nam là người đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc là người đang làm
việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia, thì ngoài những giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này, còn phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý
ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh xác nhận việc họ kết hôn với người nước
ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định
của ngành đó.
Điều 8.
Giấy tờ quy định tại Điều 7 Nghị định này phải được lập thành 2 bộ hồ sơ và
nộp cho Sở Tư pháp, nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam; hoặc nộp cho
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, nếu việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài.
Điều 9.
Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự quyết định đăng ký hoặc không đăng ký việc kết hôn; nếu cần thẩm
tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Trong trường hợp không đăng lý
việc kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thông báo bằng
văn bản cho đương sự.
Điều 10.
Trình tự đăng ký kết hôn tại Việt Nam được tiến hành như sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ
phí, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm tra hồ sơ.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan công an trả lời bằng
văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3- Sau khi nhận được văn bản trả
lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4- Nếu xét thấy đương sự có đủ
điều kiện kết hôn, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận kết
hôn.
5- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp đương sự có yêu cầu khác về thời
hạn, Sơ Tư pháp tiến hành việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự và ghi
vào Sổ đăng ký kết hôn.
Cả hai bên đương sự đều phải có
mặt và xuất trình hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ khác
thay thế.
Điều 11.
Trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự được tiến hành như
sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ
phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ và trong trường hợp cần thiết,
phải trao đổi ý kiến với các cơ qua hữu quan trong nước.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, cơ quan hữu
quan trong nước trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo
dài không quá 15 ngày.
3- Nếu xét thấy đương sự có đủ
điều kiện kết hôn và việc đăng ký kết hôn không trái với pháp luật của nước tiếp
nhận, người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự ký giấy chứng nhận kết hôn.
4- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp đương sự có yêu cầu khác về thời
hạn, Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự tiến hành việc trao giấy chứng nhận kết hôn
cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Cả hai bên đương sự đều phải có
mặt và xuất trình Hộ chiếu, hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
Điều 12.
1- Để việc kết
hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đã tiến hành trước cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, đương sự thường trú tại Việt
Nam phải làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kèm theo đơn phải có giấy chứng
nhận kết hôn.
Các giấy tờ này được lập thành 2
bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
2- Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp thẩm tra hồ sơ và đề
xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3- Nếu khi kết
hôn, công dân Việt Nam không vi phạm các Điều 5, 6 và 7 của Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam, và việc công nhận kết hôn không trái với các nguyên tắc cơ bản
của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký
quyết định công nhận việc kết hôn.
4- Trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận việc kết hôn, trừ trường hợp
đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư pháp trao quyết định cho đương sự
và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Chương 3:
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VIỆC
CHA, MẸ NHẬN CON NUÔI NGOÀI GIÁ THÚ
Điều 13.
1- Người
nước ngoài xin nhận con ngoài giá thú là công dân Việt Nam thường trú tại Việt
Nam, công dân Việt Nam xin nhận con ngoài giá thú là người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam, phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi thường trú của người
con.
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ
cần thiết chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.
2- Giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
Điều 14.
1- Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận hoặc không công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú; nếu cần thẩm
tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
2- Trong quá trình xem xét, nếu
có tranh chấp về việc nhận con ngoài giá thú mà không thuộc thẩm quyền của
mình, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc xem xét và thông báo bằng văn bản
cho đương sự.
Điều 15.
Trình tự công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú được tiến hành như
sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ
phí, Sở Tư pháp niêm yếu công khai tại trụ sở các thông tin cần thiết liên quan
đến yêu cầu của đương sự, thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét ý kiến của Sở Tư pháp, nếu xét thấy có đủ căn cứ pháp luật, thì ký quyết
định công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú.
3- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký quyết định công nhận, trừ trường hợp đương sư có yêu cầu khác về thời hạn,
Sở Tư pháp trao quyết định công nhận cho đương sự và thông báo cho Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký sinh cho người con để ghi vào Sổ khai
sinh.
Chương 4:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NUÔI CON
NUÔI VÀ CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI
Điều 16.
1- Người nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải làm
đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Nếu người xin nhận con nuôi đang
có vợ hoặc có chồng thì trong đơn phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc chồng.
2- Kèm theo đơn phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc Hộ
chiếu hay giấy tờ hợp lệ khác thay thế của người xin nhận con nuôi;
b) Giấy xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của nước mà người xin nhận con nuôi là công dân được cấp
chưa quá 6 tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo pháp
luật của nước đó và việc xin nhận trẻ en Việt Nam làm con nuôi được công nhận ở
nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
được cấp chưa quá 6 tháng, xác nhận người đó có sức khoẻ, không mắc bệnh tâm thần,
bệnh truyền nhiễm;
d) Giấy xác nhận được cấp chưa
quá 6 tháng, xác nhận về mức thu nhập hàng năm của người đó đủ đảm bảo việc
nuôi dưỡng con nuôi;
e) Giấy cam kết theo mẫu quy định
về việc hàng năm thông báo cho Bộ Tư pháp, đồng thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, nơi ra quyết định cho nhận con nuôi, về tình
trạng phát triển của con nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi; thông báo này phải
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi con nuôi thường trú;
g) Bản sao giấy khai sinh của trẻ
em được xin nhận làm con nuôi;
h) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
của người đỡ đầu của trẻ em tự nguyện đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi người
nước ngoài; trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người đỡ đầu thì phải có sự đồng
ý bằng văn bản của người trực tiếp nuôi dưỡng; nếu là trẻ em đang sống trong
các cơ sở nuôi dưỡng, thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ
sở nuôi dưỡng đó.
Đối với trẻ em từ 9 tuổi trở lên
thì còn phải có văn văn của trẻ em đó đồng ý làm con nuôi người nước ngoài.
3- Trong trường hợp trẻ em sơ
sinh bị bỏ lại ở cơ sở y tế được xin nhận làm con nuôi, thì giấy tờ quy định tại
điểm h Khoản 2 của Điều này, được thay thế bằng văn bản đồng ý của người đứng đầu
cơ sở y tế đó.
Điều 17.
1- Giấy tờ
quy định tại Điều 16 của Nghị định này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở
Tư pháp.
2- khi nộp hồ sơ, người nước
ngoài phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
Điều 18.
Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho
hoặc không cho người nước ngoại nhận con nuôi; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn
kéo dài không quá 30 ngày.
Trong trường hợp từ chối việc
cho người nước ngoài nhận con nuôi, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản
cho đương sự.
Điều 19.Trình
tự giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam tại Việt Nam làm con
nuôi được thực hiện như sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ
phí, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm tra hồ sơ.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan công an trả lời bằng
văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3- Sau khi nhận được văn bản trả
lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4- Nếu xét thấy đương sự có đủ
điều kiện nuôi con nuôi và việc nuôi con nuôi là có lợi cho trẻ em đó, thì Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em làm
con nuôi.
5- Sở Tư pháp tiến hành việc
giao nhận con nuôi trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp người nuôi có yêu cầu khác về thời
hạn, nhưng không được kéo dài quá 3 tháng.
Điều 20.
Việc giao
nhận con nuôi được tiến hành tại Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư
pháp, người nuôi, con nuôi, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khác của trẻ em
đó.
Khi giao nhận, đại diện Sở Tư
pháp trao quyết định cho người nuôi và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi thành biên bản theo mẫu quy định.
Điều 21.
1- Người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi phải làm
đơn theo mẫu quy định gửi Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự.
Đơn, giấy tờ kèm theo và thủ tục
nộp hồ sơ, phải tuân theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.
2- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự quyết định việc cho
hoặc không cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; nếu cần thẩm
tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Trong trường hợp từ chối việc
cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 22.
Trình tự giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam ở nước ngoài
làm con nuôi được tiến hành như sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ
phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ; nếu xét thấy người xin nhận
con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi là có lợi cho trẻ em
đó và việc nhận con nuôi không trái với pháp luật của nước tiếp nhận, thì đề xuất
ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp để cho ý kiến.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, Bộ Tư pháp trả
lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3- Sau khi nhận được văn bản đồng
ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự ký quyết định cho
người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi và tiến hành việc giao nhận con nuôi
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp người nuôi có
yêu cầu khác về thời hạn, nhưng không được kéo dài quá 3 tháng.
4- Việc giao nhận con nuôi được
tiến hành tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, với sự có mặt của đại diện Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự, người nuôi, con nuôi, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp
khác của trẻ em đó.
5- Khi giao nhận, đại diện Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự trao quyết định cho người nuôi và ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi thành biên bản theo mẫu quy định.
Điều 23.
1- Công dân Việt
Nam xin nhận trẻ em là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải
làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi thường trú của trẻ em
đó.
Nếu người xin nhận con nuôi đang
có vợ hoặc có chồng thì trong đơn phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc chồng.
2- Kèm theo đơn phải có các giấy
tờ quy định tại các điểm a, c, d, h Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người xin nhận con nuôi thường trú, xác nhận người
đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà trẻ em đó là công dân đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi
công dân Việt Nam.
3- Thủ tục nộp
hồ sơ, trình tự giải quyết việc nuôi con nuôi và việc giao nhận con nuôi phải
tuân theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 của Nghị định này.
Điều 24.
1- Để việc
nuôi con nuôi giữa người nuôi là công dân Việt Nam và con nuôi là người nước
ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt
Nam, thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải làm đơn theo mẫu quy định
gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kèm theo đơn phải có quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi.
Các giấy tờ này được lập thành 2
bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3- Nếu việc đăng ký nuôi con
nuôi đã tiến hành ở nước ngoài không vi phạm các Điều 34, 35 và 36 của Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam và việc công nhận nuôi con nuôi không trái với các
nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia định Việt Nam, thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh ký quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
4- Sở Tư pháp trao quyết định
cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký quyết định công nhận, trừ trường hợp đương sự có yêu cầu khác về thời hạn.
Điều 25.
1- Người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam thường trú tại Việt Nam làm con nuôi mà
chưa xác định được cụ thể em nào, thì làm đơn gửi Bộ Tư pháp Việt Nam để đề đạt
nguyện vọng đó.
Trong đơn phải ghi rõ họ tên,
ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi thường trú, địa chỉ liên lạc,
lý do xin nhận con nuôi và các yêu cầu cụ thể về con nuôi.
2- Sau khi nhận được đơn, Bộ Tư
pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan giới thiệu trẻ em cho người xin nhận con
nuôi theo yêu cầu của người đó. Nếu người xin nhận con nuôi chấp thuận, thì phải
thực hiện các thủ tục xin nhận con nuôi theo quy định của Nghị định này.
Chương 5:
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VIỆC ĐỠ
ĐẦU
Điều 26.
1- Người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam thường trú tại
Việt Nam phải làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ
sau đây:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc Hộ
chiếu hay giấy tờ hợp lệ khác thay thế của người nhận đỡ đầu và bản sao giấy
khai sinh của trẻ em Việt Nam.
b) Bản sao giấy chứng nhận thường
trú của người nhận đỡ đầu và bản sao Sổ hộ khẩu của trẻ em Việt Nam.
c) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người nước ngoài thường trú được cấp chưa quá 3
tháng, xác nhận người đó có tư cách đạo đức tốt và có điều kiện thực tế để làm
người đỡ đầu theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
d) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
của người đại diện hợp pháp khác của trẻ em đồng ý cho người nước ngoài nhận đỡ
đầu trẻ em đó.
2- Giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
Điều 27.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận
hoặc không công nhận việc đỡ đầu; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo dài
không quá 15 ngày.
Trong trường hợp từ chối công nhận
việc đỡ đầu, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 28.
Trình tự
giải quyết việc cho người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam tại Việt Nam
được tiến hành như sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tư
pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm tra hồ sơ.
2- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghi của Sở Tư pháp, cơ quan công an trả lời bằng
văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
3- Sau khi nhận được văn bản trả
lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4- Nếu xét thấy người nước ngoài
có đủ điều kiện để đỡ đầu trẻ em Việt Nam và việc đỡ đầu là có lợi cho trẻ em
đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định công nhận việc đỡ đầu.
5- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký quyết định, nếu người đỡ đầu không có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư
pháp tiến hành trao quyết định công nhận việc đỡ đầu cho người nước ngoài và
ghi vào Sổ đăng ký đỡ đầu.
6- Quyết định công nhân việc đỡ
đầu được sao gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của
người đỡ đầu và người được đỡ đầu để thực hiện giám sát việc đỡ đầu.
Điều 29.
1- Công
dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em là người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam phải làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2- Đơn, các giấy tờ kèm theo, thủ
tục nộp hồ sơ, trình tự giải quyết việc công dân Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em là
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải tuân theo quy định tại các Điều
26, 27 và 28 của Nghị định này.
Điều 30.
1- Người
nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài phải làm đơn theo mẫu
quy định gửi Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự.
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ
quy định tại điểm a và điểm d, Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này và giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân được cấp chưa quá 3
tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để làm người đỡ đầu theo pháp luật của
nước đó.
2- Giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự.
3- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự quyết định công nhận hoặc không
công nhận việc đỡ đầu; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 15
ngày.
Trong trường hợp từ chối công nhận
việc đỡ đầu, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 31.
Trình tự
giải quyết việc cho người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam ở nước ngoài
được tiến hành như sau:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ; nếu xét thấy người nước ngoài có đủ điều
kiện để đỡ đầu trẻ em Việt Nam và việc đỡ đầu là có lợi cho trẻ em đó, thì đề
xuất ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp để cho ý kiến.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, Bộ Tư pháp trả
lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 15
ngày.
3- Sau khi nhận được văn bản đồng
ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự ký quyết định công
nhận việc đỡ đầu.
4- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký quyết định, nếu người đỡ đầu không có yêu cầu khác về thời hạn, Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành đăng ký việc đỡ đầu, trao quyết định công nhận việc
đỡ đầu cho người đỡ đầu và ghi vào Sổ đăng ký đỡ đầu.
Quyết định công nhận việc đỡ đầu
sao gửi cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi thường trú của người đỡ đầu và của
người được đỡ đầu để phối hợp giám sát việc đỡ đầu.
Chương 6:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32.
Đương sự
có quyền khiếu nại quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự và khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan cũng như của
công chức trong việc giải quyết việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn,
công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận
việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài theo trình tư, thủ tục do pháp luật quy định.
Trong trường hợp đương sự không
đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự,
thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Quyết đinh của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp là quyết định cuối cùng.
Điều 33
Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, thì có quyền gửi đơn khiếu
nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Quyết đinh của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Điều 34.
1- Người
nào khai không đúng sự thật trong hồ sơ, giả mạo giấy tờ trong việc xin đăng ký
kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú,
đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu
quy định tại Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2- Người nào lợi dụng việc đăng
ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá
thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu
quy định tại Nghị định này nhằm mục đích vụ lợi, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 35.
Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà có việc làm
trái pháp luật trong việc giải quyết việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết
hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi và công nhận
việc đỡ đầu quy định tại Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị
xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
1- Trong
trường hợp Hiệp định Tương trợ Tư pháp, Hiệp định Lãnh sự và các điều ước quốc
tế khác mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
về thủ tục khác với các quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định của
các điều ước quốc tế đó.
2- Các quy định của Nghị định
này cũng được áp dụng đối với việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn,
công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận
việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam với nhau mà
một bên định cư ở nước ngoài.
Điều 37.
Giấy xác nhận quy định tại điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 7, điểm b Khoản 2
Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 23 và Khoản 1 Điều 30 của Nghị định này được áp dụng
đối với người không quốc tịch, người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
a) Đối với người không quốc tịch
- là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú;
b) Đối với người có hai hoặc nhiều
quốc tịch nước ngoài - là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người đó thường trú đồng thời có quốc tích; nếu người đó không thường trú tại một
trong các nước mà người đó có quốc tịch, là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế;
c) Đối với công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài - là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người
đó định cư hoặc của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước đó.
Điều 38.
1- Bộ Tư
pháp hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình đăng ký kết hôn, công nhận việc kết
hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công
nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo
định ký 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp về tình hình đăng ký kết hôn, công
nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi
con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài ở địa phương mình.
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự báo
cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ tư pháp và Bộ Ngoại giao về tình hình
đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 39.
1- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, sau khi giải quyết việc đăng ký kết
hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú,
đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa
công dân Việt Nam và người nước ngoài, có trách nhiệm gửi 1 bộ hồ sơ cho Bộ Tư
pháp; nếu từ chối việc đăng ký hoặc công nhận, thì toàn bộ 2 bộ hồ sơ phải được
lưu trữ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự. Trong trường hợp có
khiếu nại theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, Sở Tư pháp, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự gửi 1 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp để giải quyết theo thẩm quyền.
2- Trong trường
hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc được người nước ngoài
nhận làm con nuôi xuất cảnh ra nước ngoài để định cư, thì Bộ Nội vụ thông báo
cho Bộ Tư pháp biết; Bộ Tư pháp, thông qua Bộ Ngoại giao gửi thông báo cho Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự về việc này để quản lý, theo dõi và trong trường hợp cần
thiết, thực hiện việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở
nước ngoài.
Điều 40.
Nghị định
này có hiệu lực từ ngày ký.
Bãi bỏ Nghị định số 12-HĐBT ngày
1-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Quyết định số 145-HĐBT ngày 29-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng
ban hành Quy định tạm thời về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em
Việt Nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng do ngành Lao động,
Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 41.
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.