BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT THUỘC DIỆN KIỂM SOÁT CỦA CÔNG ƯỚC CẤM
PHÁT TRIỂN, SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, SỬ DỤNG VÀ PHÁ HỦY VŨ KHÍ HÓA HỌC
Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số
167 HĐ/CTN ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Chủ tịch nước về việc phê chuẩn Công ước
cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành
Nghị định về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. 1
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất khẩu,
nhập khẩu các hóa chất được Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
và phá hủy vũ khí hóa học (sau đây gọi tắt là Công ước Cấm vũ khí hóa học) kiểm
soát tại lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế
biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất thuộc diện kiểm soát
của Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều
3. Áp dụng pháp luật
1. Các hoạt động liên
quan đến hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm vũ khí hóa học phải
tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp Nghị định
này chưa quy định hoặc quy định khác với Công ước Cấm vũ khí hóa học thì thực
hiện theo Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất độc là bất
kỳ hóa chất nào thông qua tác động hóa học của nó lên quá trình sống của con
người hoặc động vật có thể gây tử vong, tê liệt tạm thời hoặc lâu dài gây ngộ độc
cấp tính hoặc mãn tính, gây hủy hoại môi trường, môi sinh. Cụm từ này được áp dụng
cho tất cả các loại hóa chất có đặc tính này, không phân biệt nguồn gốc, phương
pháp sản xuất và cơ sở sản xuất.
2. Tiền chất là hóa chất
được sử dụng trong bất kỳ một công đoạn nào của một quá trình công nghệ khi phản
ứng với hóa chất khác có thể tạo thành một hóa chất độc và có vai trò quyết định
nhất về mặt độc tính của hóa chất độc đó.
3. Hóa chất Bảng là
hóa chất độc và tiền chất bị kiểm soát theo quy định của Công ước Cấm vũ khí
hóa học và được phân loại thành hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 (bao gồm cả
hóa chất 2A*; 2A và 2B) và hóa chất Bảng 3 theo mức độ độc tính giảm dần.
4. Chất chống bạo loạn
là hóa chất không phải hóa chất Bảng nhưng có thể gây ra kích ứng nhanh có hại
hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động nào đó của con người. Các tác động
này sẽ hết sau một thời gian ngắn khi con người ngừng tiếp xúc với hóa chất.
5. Hóa chất khác là
hóa chất không phải hóa chất Bảng được phân thành hóa chất DOC và hóa chất
DOC-PSF, trong đó:
a) Hóa chất DOC là hóa
chất hữu cơ riêng biệt, bao gồm tất cả các hợp chất có chứa cacbon, ngoại trừ
các ôxit, sunfua của nó và các cacbonat kim loại;
b) Hóa chất DOC-PSF là
hóa chất hữu cơ riêng biệt có chứa một trong các nguyên tố như phốt pho, lưu huỳnh
hoặc flo.
6. Sản xuất hóa chất
là việc tạo ra một hóa chất thông qua phản ứng hóa học.
7. Chế biến hóa chất
là việc thực hiện một quá trình lý học như pha chế, chưng cất, chiết xuất, tinh
chế hóa chất. Sau quá trình chế biến, hóa chất không bị biến đổi thành hóa chất
khác.
8. Tiêu dùng hóa chất
là việc chuyển hóa một hóa chất thành một hóa chất khác thông qua một phản ứng
hóa học hoặc sự hiện diện của hóa chất này là cần thiết trong quy trình tạo ra
một hóa chất khác.
9. Cất giữ hóa chất là
việc lưu giữ, bảo quản hóa chất chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết trong kho chứa,
thùng chứa, bồn chứa chuyên dụng tại cơ sở hóa chất.
10. Cơ sở hóa chất là
nơi diễn ra một hay nhiều các hoạt động sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu
dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất chịu sự kiểm soát của Công ước Cấm
vũ khí hóa học. Cơ sở hóa chất được phân thành cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3, cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF, trong đó:
a) Cơ sở hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 là nơi diễn ra một hay nhiều các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3;
b) Cơ sở hóa chất DOC,
DOC-PSF là nơi diễn ra hoạt động sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF.
11. Sản lượng là khối
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất, chế biến, tiêu dùng hoặc dự kiến sản xuất,
chế biến, tiêu dùng trong năm nào đó của một cơ sở hóa chất đối với một hóa chất
cụ thể. Sản lượng có thể bằng hoặc vượt công suất sản xuất, chế biến, tiêu dùng
của cơ sở đối với hóa chất đó.
12. Kiểm chứng số liệu
là việc Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoặc Cơ quan Quốc gia Việt Nam kiểm tra, xem
xét, đối chiếu số liệu đầu tư cơ sở hóa chất, sản xuất, kinh doanh, chế biến,
tiêu dùng, môi giới và xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất Bảng của các tổ chức,
cá nhân được cấp phép, đã khai báo nhằm mục đích tái xác nhận sự phù hợp của
các số liệu đã khai báo hoặc phát hiện các sai sót phải điều chỉnh để bảo đảm sự
minh bạch, chính xác và trung thực của việc khai báo.
13. Thanh sát là cuộc
kiểm tra tại chỗ do Tổ chức cấm vũ khí hóa học tiến hành tại một cơ sở hóa chất
thuộc diện bị thanh sát đã được quốc gia thành viên khai báo với Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học nhằm xác nhận sự phù hợp của thông tin đã khai báo và chứng nhận việc
tuân thủ các quy định của Công ước tại cơ sở hóa chất, trong đó:
a) Thanh sát ban đầu
là cuộc thanh sát đầu tiên của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học đối với một cơ sở hóa
chất bất kỳ thuộc diện bị thanh sát;
b) Thanh sát lại là cuộc
thanh sát sau cuộc thanh sát ban đầu đối với một cơ sở hóa chất Bảng hoặc cơ sở
DOC, DOC-PSF do Tổ chức Cấm vũ khí hóa học tiến hành để tái kiểm tra sự phù hợp
của khai báo mà quốc gia thành viên đã nộp cho Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
c) Thanh sát có hệ thống
là cuộc thanh sát sau cuộc thanh sát ban đầu được tiến hành định kỳ tại một cơ
sở hóa chất Bảng 1 hoặc cơ sở hóa chất Bảng 2 theo một thỏa thuận riêng về cơ sở
đó nhằm mục đích kiểm tra và tái xác nhận sự phù hợp của khai báo mà quốc gia
thành viên đã đệ trình với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
d) Thanh sát đột xuất
là cuộc thanh sát đối với một cơ sở hóa chất bất kỳ nằm trên lãnh thổ hoặc bất
cứ nơi nào thuộc quyền tài phán của một quốc gia thành viên vào bất kỳ thời điểm
nào nhằm mục đích làm sáng tỏ các cáo buộc về việc không tuân thủ Công ước Cấm
vũ khí hóa học tại cơ sở hóa chất.
14. Thỏa thuận cơ sở
là thỏa thuận được ký kết giữa quốc gia thành viên với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
liên quan đến việc thanh sát một cơ sở hóa chất cụ thể thuộc diện bị thanh sát.
Thỏa thuận cơ sở được dự thảo trong thời gian diễn ra cuộc thanh sát ban đầu và
thường được lập cho các cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2.
15. Tổ chức Cấm vũ khí
hóa học là tổ chức do các quốc gia thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học thành
lập nhằm thực hiện các mục đích và mục tiêu của Công ước thông qua việc bảo đảm
tuân thủ các điều khoản của Công ước.
16. Quốc gia thành
viên Công ước Cấm vũ khí hóa học là quốc gia đã ký và phê chuẩn hoặc gia nhập
Công ước Cấm vũ khí hóa học và chính thức trở thành thành viên Công ước sau
ngày thứ 30 kể từ ngày nộp lưu chiểu phê chuẩn hoặc thông báo về việc gia nhập
Công ước cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
17. Cơ quan Quốc gia
Việt Nam về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học (sau đây gọi tắt là Cơ quan
Quốc gia Việt Nam) là tổ chức liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
18. Đội hộ tống là
nhóm chuyên gia do Cơ quan Quốc gia Việt Nam cử ra để phối hợp làm việc với Đội
thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học trong quá trình Đội thanh sát tiến
hành hoạt động thanh sát tại Việt Nam.
19. Bản sao là bản có
chứng thực hoặc đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp nộp
hồ sơ qua đường bưu điện), bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản scan từ bản gốc (đối với trường hợp nộp hồ
sơ qua mạng điện tử).
Điều
5. Hình thức và mục đích hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng 1
Cơ sở hóa chất Bảng 1
gồm: Cơ sở quy mô đơn lẻ và Cơ sở khác.
1. Cơ sở quy mô đơn lẻ
Cơ sở quy mô đơn lẻ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu, y tế, dược phẩm hoặc bảo vệ. Việc sản xuất tại cơ sở
quy mô đơn lẻ được thực hiện trong các thiết bị phản ứng không liên tục. Dung
tích của các thiết bị phản ứng không vượt quá 100 lít và tổng dung tích của các
thiết bị phản ứng có dung tích trên 5 lít không vượt quá 500 lít.
2. Cơ sở khác gồm
a) Cơ sở sản xuất hóa
chất Bảng 1 cho mục đích bảo vệ với tổng sản lượng không vượt quá 10 kg/năm;
b) Cơ sở sản xuất hóa
chất Bảng 1 cho mục đích nghiên cứu, y tế hoặc dược phẩm với sản lượng trên 100
gam/năm đối với một hóa chất nhưng tổng sản lượng không vượt quá 10 kg/năm;
c) Phòng thí nghiệm điều
chế tổng hợp hóa chất Bảng 1 cho mục đích nghiên cứu, y tế, dược phẩm với tổng
sản lượng dưới 100 gam/năm.
Điều
6. Vũ khí hóa học
Vũ khí hóa học bao gồm
một, hai hoặc tất cả các loại sau:
1. Các hóa chất độc và
tiền chất của chúng, trừ trường hợp được sử dụng cho những mục đích không bị
Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm với số lượng và chủng loại phù hợp với các mục
đích đó.
2. Đạn dược và trang
thiết bị được thiết kế đặc biệt để sử dụng các độc tính của các hóa chất độc và
tiền chất quy định tại Khoản 1 Điều này nhằm gây tử vong hoặc các tác hại khác.
3. Bất kỳ loại trang
thiết bị nào được thiết kế đặc biệt để dùng trực tiếp các loại đạn dược và thiết
bị quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
7. Danh mục hóa chất Bảng
Ban hành kèm theo Nghị
định này Danh mục các hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3. Theo
yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và để phù hợp với Công ước Cấm vũ khí hóa học,
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét,
trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2
và hóa chất Bảng 3.
Điều
8. Các hành vi bị cấm và các mục đích không bị cấm theo Công ước Cấm vũ khí hóa
học
1. Các hành vi bị cấm
a) Phát triển, sản xuất,
sở hữu, tàng trữ và sử dụng vũ khí hóa học; xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí hóa học
trực tiếp hay gián tiếp với mọi tổ chức, cá nhân; tham gia vào bất cứ hoạt động
chuẩn bị quân sự nào có sử dụng vũ khí hóa học; hỗ trợ, khuyến khích hoặc xúi
giục mọi tổ chức, cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt
động nào bị Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm; sử dụng chất chống bạo loạn như là
phương tiện chiến tranh;
b) Hoạt động sản xuất,
chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng
1, trừ trường hợp được phép của cơ quan có thẩm quyền cho những mục đích đặc biệt
như nghiên cứu, y tế, dược phẩm hoặc bảo vệ; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng
1 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc gia không phải là thành viên Công ước Cấm
vũ khí hóa học; tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức,
cá nhân của quốc gia thứ ba;
c) Hoạt động sản xuất,
chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng
2, trừ trường hợp được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các mục
đích không bị Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng
2 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc gia không phải là thành viên Công ước;
d) Hoạt động sản xuất,
chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng
3, trừ trường hợp được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các mục
đích không bị Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm; xuất khẩu hóa chất Bảng 3 với mọi
tổ chức, cá nhân của quốc gia không phải là thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa
học mà không có giấy chứng nhận sử dụng cuối cùng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của quốc gia này;
đ) Sản xuất hóa chất
DOC, DOC-PSF, trừ trường hợp cho các mục đích không bị Công ước Cấm vũ khí hóa
học cấm.
2. Các mục đích không
bị cấm
a) Phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu, y tế, dược phẩm và các mục đích hòa bình khác;
b) Bảo vệ liên quan trực
tiếp đến việc phòng, chống hóa chất độc và vũ khí hóa học;
c) Hoạt động quốc
phòng, an ninh không gắn với việc sử dụng vũ khí hóa học và không sử dụng độc
tính của hóa chất như là phương tiện chiến tranh;
d) Cưỡng chế thi hành
luật, kể cả chống bạo loạn trong nước.
Điều
9. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Quốc gia Việt Nam
1. Chức năng, nhiệm vụ
của Cơ quan Quốc gia Việt Nam
a) Tham mưu, tư vấn
cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí
hóa học;
b) Đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các Bộ, ngành và cơ quan hữu quan trong
việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học;
c) Theo dõi, kiểm tra
đảm bảo việc tuân thủ Công ước Cấm vũ khí hóa học;
d) Đầu mối quan hệ
công tác giữa Việt Nam với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
2. Cơ quan thường trực
của Cơ quan Quốc gia Việt Nam
Bộ Công Thương là cơ quan
đại diện, thường trực thay mặt Cơ quan Quốc gia Việt Nam giải quyết các công việc
liên quan đến Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều
10. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học
1. Chính phủ thống nhất
quản lý việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện Công ước Cấm vũ khí
hóa học. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công Thương thực hiện
các nội dung sau:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Cấp, đình chỉ, thu
hồi theo thẩm quyền Giấy phép sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh
doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm vũ
khí hóa học;
c) Quản lý việc sản xuất,
chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất thuộc
diện kiểm soát của Công ước Cấm vũ khí hóa học; thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra các hoạt động này tại các cơ sở hóa chất thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Công ước Cấm vũ khí hóa học và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan;
đ) Chủ trì thực hiện hợp
tác quốc tế trong khuôn khổ của Công ước Cấm vũ khí hóa học.
3. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành có liên quan
a) Bộ Tài chính theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm chịu trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu nhập khẩu,
xuất khẩu hóa chất Bảng chuyển Bộ Công Thương xử lý để thực hiện khai báo quốc
gia với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến Công ước
Cấm vũ khí hóa học trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; phối hợp với Bộ
Công Thương trong việc tổ chức thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học;
c) Bộ Y tế quản lý việc
sử dụng hóa chất Bảng 1 tại các cơ sở nghiên cứu y tế hoặc dược phẩm, có trách
nhiệm tổng hợp tình hình quản lý sử dụng hóa chất Bảng 1 gửi Bộ Công Thương để
thực hiện khai báo quốc gia với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
d) Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an trong việc thực hiện các cam kết của Việt
Nam về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học và hợp tác quốc tế theo quy định của
Công ước; có trách nhiệm cấp thị thực nhập cảnh nhiều lần hoặc thẻ tạm trú có
thời hạn đến 02 năm cho thanh sát viên và trợ lý thanh sát của Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học, đồng thời thông báo cho Tổ chức Cấm vũ khí hóa học danh sách các
thanh sát viên và trợ lý thanh sát mà Việt Nam đã cấp thị thực.
Điều
11. Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ quan Quốc gia Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến hóa chất bị kiểm soát
bởi Công ước Cấm vũ khí hóa học.
2. Thanh tra, kiểm tra
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra đột xuất dựa
trên những căn cứ sau đây:
a) Thông qua công tác
quản lý của mình, cơ quan có thẩm quyền phát hiện các thông tin, tài liệu có dấu
hiệu vi phạm các quy định của Công ước Cấm vũ khí hóa học, quy định của Nghị định
này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Có tin báo, tố giác
về các hoạt động vi phạm;
c) Theo yêu cầu của Cơ
quan Quốc gia Việt Nam hoặc của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
Điều
12. Bảo mật thông tin
1. Mọi thành viên của Cơ
quan Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ các thông tin mật trong khi thi
hành nhiệm vụ theo quy định của Công ước Cấm vũ khí hóa học và quy định về bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan Quốc gia Việt
Nam khi trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho Tổ
chức Cấm vũ khí hóa học phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thông tin bảo mật của
các cơ sở hóa chất chỉ được trao đổi, tiết lộ với những người có trách nhiệm để
thực hiện nghĩa vụ Công ước Cấm vũ khí hóa học và trong trường hợp khẩn cấp có
liên quan đến an toàn cộng đồng.
Điều
13. Thông báo thay đổi tên hóa chất chống bạo loạn
1. Trường hợp thay đổi
hóa chất được sử dụng làm chất chống bạo loạn thì cơ quan nhà nước liên quan đến
việc quản lý, sử dụng chất chống bạo loạn phải thông báo với Cơ quan Quốc gia
Việt Nam về hóa chất được thay thế, gồm: Tên hóa chất (tên gọi theo IUPAC, tên
thương mại hay tên gọi thông thường); công thức hóa học và số CAS. Thông báo
này phải gửi đến Cơ quan Quốc gia Việt Nam trước 30 ngày, kể từ ngày hóa chất
chính thức được sử dụng làm chất chống bạo loạn.
2. Cơ quan Quốc gia Việt
Nam có trách nhiệm thông báo với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều
14. Thông báo hàng năm về chương trình phòng vệ, đóng góp tự nguyện
Cơ quan Quốc gia Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc lập
báo cáo hàng năm về chương trình phòng vệ và đóng góp tự nguyện của Việt Nam
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thông báo với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
Điều
15. Điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1
1. Tổ chức, cá nhân
không được phép sản xuất hóa chất Bảng 1, trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ mục
đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh
thì việc sản xuất hóa chất Bảng 1 phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết
sản xuất hóa chất Bảng 1 không vi phạm các nội dung quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c)2 (được bãi bỏ);
d)3 (được bãi bỏ);
đ)4 Có hệ thống xử lý khí thải và chất thải hóa chất tuân thủ quy định
của pháp luật về môi trường và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về khí
thải công nghiệp, về ngưỡng chất thải nguy hại, về chất thải rắn;
e) Có phương tiện vận
chuyển hóa chất từ cơ sở sản xuất đến nơi giao hàng phù hợp với loại hóa chất
mà cơ sở sản xuất. Trường hợp không có phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng
với cơ sở có đủ năng lực thực hiện việc vận chuyển hóa chất;
g) Có đủ các điều kiện
về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật có liên quan;
h)5 Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất hóa chất
phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất; cán bộ quản lý, kỹ
thuật, điều hành hoạt động sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất phải có bằng đại
học về chuyên ngành hóa chất hoặc có chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn về
hóa chất;
i)6 Người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở sản
xuất phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất hóa chất Bảng 1 đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được
Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời
gian cho phép sản xuất hóa chất Bảng 1 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
4.7 (được bãi bỏ).
Điều
16. Điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết
sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 không vi phạm các nội dung quy định tại
Điểm c, d Khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c)8 (được bãi bỏ);
d) Đáp ứng yêu cầu về
nhân lực quy định tại Điểm h, i Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều này sẽ được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời
gian cấp phép sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định này.
Điều
17. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3
1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép sản xuất của tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
c) Bản cam kết sản xuất
hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15; Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
d)9 Giấy tờ, tài liệu đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điểm đ, e, g, h, i Khoản 1
Điều 15 Nghị định này.
2. Thủ tục cấp Giấy
phép
a) Tổ chức, cá nhân sản
xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 lập 1 (một) bộ hồ sơ gửi
Bộ Công Thương qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ
chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời
gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy phép sản xuất quy
định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời gian cấp Giấy
phép
a) Thời gian cấp Giấy
phép sản xuất hóa chất Bảng 1 không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ cho phép. Trường hợp không cho phép, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Thời gian cấp Giấy
phép sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 không quá 10 (mười) ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy phép, Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
4. Nội dung của Giấy sản
xuất
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của cơ sở sản xuất hóa chất Bảng;
b) Địa điểm sản xuất;
c) Thông tin về hóa chất
(Tên hóa chất; mã số CAS; công thức hóa học; hàm lượng, nồng độ);
d) Mục đích sản xuất;
đ) Nghĩa vụ của cơ sở
được cấp Giấy phép.
5. Cấp lại, điều chỉnh
Giấy phép sản xuất
a) Giấy phép được cấp
lại trong trường hợp bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;
b) Giấy phép được điều
chỉnh trong trường hợp: Thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, điều kiện hoạt
động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; thay đổi về công suất
sản xuất, về hóa chất sản xuất;
c) Hồ sơ đề nghị cấp lại,
điều chỉnh Giấy phép sản xuất, gồm: Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy
phép sản xuất (nêu rõ lý do) theo mẫu quy định; giấy tờ, tài liệu chứng minh nội
dung thay đổi (áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép); Giấy phép sản
xuất (trừ trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị thất lạc);
d) Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm c Khoản
này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp lại
hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo mẫu
quy định. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
6. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định cụ thể mẫu đơn, mẫu Giấy phép, mẫu Giấy phép cấp lại hoặc điều
chỉnh, giấy tờ, tài liệu đáp ứng các điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại Điều này.
Điều
18. Khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Khai báo sản xuất, kinh
doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1 phải thực hiện
khai báo với Bộ Công Thương theo mẫu quy định. Thời gian khai báo cụ thể như
sau:
a) Chậm nhất 210 ngày
trước khi cơ sở đi vào hoạt động, tổ chức, cá nhân nộp khai báo ban đầu về cơ sở
hóa chất Bảng 1;
b) Trước ngày 28 tháng
02 hàng năm, tổ chức, cá nhân nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước
tại cơ sở hóa chất Bảng 1;
c) Trước ngày 31 tháng
8 hàng năm, tổ chức, cá nhân nộp khai báo về các hoạt động dự kiến trong năm tiếp
theo của cơ sở hóa chất Bảng 1;
d) Chậm nhất 210 ngày
trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở
hóa chất Bảng 1 hiện có, tổ chức, cá nhân nộp khai báo.
2. Khai báo sản xuất,
kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 phải khai báo với Bộ Công Thương theo mẫu quy định khi cơ sở có sản lượng bằng
hoặc vượt ngưỡng sau đây:
a) Sản xuất, chế biến,
tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3: 01 kg/năm đối với một hóa
chất 2A*; 100 kg/năm đối với một hóa chất 2A; 01 tấn/năm đối với một hóa chất
2B; từ 30 tấn/năm trở lên đối với hóa chất Bảng 3;
b) Kinh doanh hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3: Nồng độ từ 1% trở lên đối với hóa chất Bảng 2A* và 2A;
nồng độ từ 30% trở lên đối với hóa chất Bảng 2B; nồng độ từ 30% trở lên đối với
hóa chất Bảng 3.
3. Thời gian nộp khai
báo cho Bộ Công Thương đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế
biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
a) Chậm nhất 60 ngày đối
với hóa chất Bảng 2 và 30 ngày đối với hóa chất Bảng 3 trước khi cơ sở đi vào
hoạt động;
b) Trước ngày 28 tháng
02 hàng năm, tổ chức, cá nhân phải nộp khai báo về các hoạt động có trong năm
trước;
c) Trước ngày 30 tháng
9 hàng năm, tổ chức, cá nhân phải nộp khai báo về các hoạt động dự kiến trong
năm tiếp theo;
d) Chậm nhất 30 ngày
trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở
hóa chất hiện có, tổ chức, cá nhân phải nộp khai báo bổ sung.
4. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định cụ thể mẫu khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng,
tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 tại Điều này.
Điều
19. Xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Yêu cầu đối với tổ
chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Được Thủ tướng
Chính phủ cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hóa chất Bảng 1;
c) Được Bộ Công Thương
cấp Giấy phép xuất khẩu hoặc Giấy phép nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép
a) Công văn đề nghị cấp
phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Hợp đồng hoặc thỏa
thuận mua bán hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 với các tổ chức
là thành viên của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
3. Thủ tục cấp Giấy
phép
a) Tổ chức, cá nhân xuất
khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 lập 1 (một) bộ
hồ sơ gửi Bộ Công Thương qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ
chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời
gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy phép xuất khẩu hoặc
Giấy phép nhập khẩu quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này.
4. Thời gian cấp Giấy
phép
a) Thời gian cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét và trình Thủ
tướng Chính phủ cho phép. Trường hợp không cho phép, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Thời gian cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 không quá 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công
Thương phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 cho các mục đích
chuyên ngành (y tế, dược phẩm, nông nghiệp, bảo vệ), khi cần thiết Bộ Công
Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi cấp
phép. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm
a, b Khoản này.
5. Nội dung của Giấy
phép
a) Tên, địa chỉ, trụ sở
chính của cơ sở hóa chất Bảng;
b) Thông tin về hóa chất
(Tên hóa chất; mã số CAS; mã số HS; công thức hóa học; hàm lượng, nồng độ);
c) Khối lượng xuất khẩu,
nhập khẩu;
d) Mục đích xuất khẩu,
nhập khẩu;
đ) Tên nước xuất khẩu,
nhập khẩu;
e) Tên cửa khẩu xuất,
cửa khẩu nhập;
g) Thời hạn thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Nghĩa vụ của cơ sở
được cấp phép.
6. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 chỉ cấp một lần cho
một hợp đồng trong thời gian tối đa 12 tháng và không được gia hạn. Giấy phép
đã cấp không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.
7. Tổ chức, cá nhân đã
được cấp Giấy phép nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
không phải thực hiện các quy định về cấp Giấy Xác nhận khai báo hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất phải khai báo theo quy định của Luật Hóa chất và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật.
8. Tổ chức, cá nhân được
phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 phải
nộp Bộ Công Thương các tài liệu sau để làm thủ tục thông báo với Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học:
a) Hóa chất Bảng 1: Chậm
nhất 45 ngày trước khi thực hiện việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nộp thông báo về
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hóa chất Bảng 1; trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, nộp
khai báo về xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối trong nước đối với từng hóa chất
Bảng 1 trong năm trước theo mẫu quy định;
b) Hóa chất Bảng 2:
Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, nộp khai báo bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất
2A* và 2A có nồng độ từ 1% trở lên và hóa chất 2B có nồng độ từ 30% trở lên
theo mẫu quy định;
c) Hóa chất Bảng 3:
Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, nộp khai báo bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất
Bảng 3 có nồng độ từ 30% trở lên theo mẫu quy định.
9. Trường hợp việc xuất
khẩu hóa chất Bảng 3 được thực hiện với tổ chức hoặc cá nhân của nước không phải
là quốc gia thành viên của Công ước Cấm vũ khí hóa học, phải có giấy chứng nhận
sử dụng cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia này. Giấy chứng nhận sử
dụng cuối cùng được đính kèm trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu.
10. Khi được yêu cầu,
tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 phải chấp hành việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoặc Bộ Công Thương phối hợp cùng Cơ quan quốc
gia Việt Nam tiến hành.
11. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định cụ thể mẫu công văn đề nghị cấp phép; mẫu Giấy phép xuất nhập
khẩu hóa chất Bảng, mẫu thông báo, khai báo hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3 quy định tại Điều này.
Điều
20. Sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Điều kiện sản xuất
hóa chất DOC, DOC-PSF
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết
sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF không vi phạm các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điểu 8 Nghị định này;
c) Đáp ứng yêu cầu về
cơ sở vật chất - kỹ thuật quy định tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản
1 Điều 15 Nghị định này;
d) Đáp ứng yêu cầu về
nhân lực quy định tại Điểm h, i Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất hóa chất DOC, DOC-PSF đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này
được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời
gian cấp phép thực hiện như quy định đối với hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 tại
Điều 17 Nghị định này.
Điều
21. Khai báo cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Tổ chức, cá nhân với
sản lượng hóa chất DOC từ 200 tấn/năm trở lên và với sản lượng hóa chất DOC-PSF
từ 30 tấn/năm trở lên phải nộp Bộ Công Thương các tài liệu sau:
a) Chậm nhất là 30
ngày trước khi cơ sở đi vào hoạt động nộp khai báo ban đầu về cơ sở hóa chất
DOC, DOC-PSF theo mẫu quy định;
b) Trước ngày 28 tháng
01 hàng năm nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước tại cơ sở hóa chất
DOC, DOC-PSF theo mẫu quy định;
c) Chậm nhất 30 ngày
trước khi thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi sản xuất tại cơ sở
hóa chất DOC, DOC-PSF hiện có nộp khai báo bổ sung về cơ sở hóa chất DOC,
DOC-PSF theo mẫu quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định cụ thể mẫu khai báo cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF.
Điều
22. Đối tượng thanh sát
1. Các cơ sở hóa chất
Bảng 1 là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát có hệ thống của Tổ chức Cấm
vũ khí hóa học theo một thỏa thuận cơ sở tương ứng.
2. Các cơ sở hóa chất
Bảng 2 là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát có hệ thống của Tổ chức Cấm
vũ khí hóa học nếu có sản lượng bằng hoặc vượt ngưỡng sau:
a) 10 kg/năm đối với một
hóa chất 2A*;
b) 01 tấn/năm đối với
một hóa chất 2A;
c) 10 tấn/năm đối với
một hóa chất 2B.
3. Các cơ sở hóa chất
Bảng 3 có sản lượng từ 200 tấn/năm trở lên là đối tượng thanh sát ban đầu và
thanh sát lại của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
4. Các cơ sở sản xuất
hóa chất DOC, DOC-PSF có sản lượng trên 200 tấn/năm là đối tượng thanh sát ban
đầu và thanh sát lại của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
5. Tổ chức Cấm vũ khí
hóa học có thể tiến hành thanh sát đột xuất tại bất kỳ cơ sở hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF khi có cáo buộc
về việc vi phạm Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều
23. Trách nhiệm của cơ sở bị thanh sát
1. Chấp hành đầy đủ
các quy định về thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học; tuân thủ hướng dẫn của
đội hộ tống trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở; hợp tác và tạo điều
kiện thuận lợi để Đội Thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoàn thành nhiệm
vụ quy định trong lệnh thanh sát.
2. Bố trí phòng làm việc,
tủ tài liệu có khóa, điện thoại cố định nối mạng quốc tế, máy fax và máy hủy
tài liệu cho Đội Thanh sát.
3. Bố trí cán bộ có thẩm
quyền và am hiểu về hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng như: Quản lý, kỹ thuật
công nghệ, kinh doanh, tài chính, môi trường, an toàn lao động để làm việc với
Đội Thanh sát.
4. Chuẩn bị đầy đủ các
hồ sơ, tài liệu, sơ đồ, bản vẽ, sổ sách cần thiết để làm việc với Đội thanh
sát.
5. Giúp Đội Thanh sát
lấy mẫu khi được yêu cầu.
6. Các chi phí sử dụng
được Ban Thư ký của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoàn trả cho cơ sở khi phía cơ sở
yêu cầu.
Điều
24. Yêu cầu thanh sát
1. Đối với cơ sở hóa
chất Bảng 1
a) Kiểm tra các hoạt động
tại cơ sở theo yêu cầu tại phần VI - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí
hóa học;
b) Kiểm tra việc thực
hiện quy định về khai báo hóa chất Bảng 1;
c) Đánh giá khả năng
gây rủi ro của các hoạt động hóa chất tại cơ sở.
2. Đối với hóa chất Bảng
2
a) Kiểm tra các hoạt động
tại cơ sở theo yêu cầu tại phần VII - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ
khí hóa học;
b) Kiểm tra việc thực
hiện quy định về khai báo hóa chất Bảng 2;
c) Đánh giá khả năng
gây rủi ro của các hoạt động hóa chất tại cơ sở.
3. Đối với hóa chất Bảng
3 và DOC, DOC-PSF
a) Kiểm tra các hoạt động
tại cơ sở theo yêu cầu tại phần VIII - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ
khí hóa học;
b) Kiểm tra các hóa chất
Bảng được sản xuất tại cơ sở theo yêu cầu tại phần IX - Phụ lục Kiểm chứng của
Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều
25. Tiếp đón và làm việc với Đội Thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
Cơ quan Quốc gia Việt
Nam có trách nhiệm:
1. Tiếp đón và làm việc
với Đội Thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học; thực hiện quyền kiểm tra theo
Khoản 29 Mục c Phần II - Phụ lục kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học để
đảm bảo sự phù hợp của số thiết bị do Đội Thanh sát mang vào Việt Nam.
2. Tạo điều kiện để Đội
Thanh sát hoàn thành nhiệm vụ theo đúng nội dung tại lệnh thanh sát của Tổ chức
Cấm vũ khí hóa học.
3. Phối hợp với cơ sở
bị thanh sát thực hiện mọi biện pháp bảo vệ cơ sở, thông tin và số liệu không
liên quan đến mục đích và nội dung thanh sát.
4. Đối với các cơ sở
hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2: Trong thời gian tiến hành cuộc thanh sát ban
đầu, Cơ quan Quốc gia Việt Nam cùng đại diện cơ sở tổ chức đàm phán với Đội
Thanh sát để thống nhất nội dung của thỏa thuận cơ sở trong đó quy định các chi
tiết cho việc thanh sát có hệ thống tại cơ sở kể từ sau cuộc thanh sát ban đầu.
Điều
26. Thời gian thanh sát
1. Đối với cơ sở hóa
chất Bảng 1
a) Thời gian thông báo
quyết định thanh sát không dưới 24 giờ trước khi tới địa điểm nhập cảnh;
b) Thời gian tiến hành
thanh sát tại cơ sở phụ thuộc vào nguy cơ rủi ro đối với các mục tiêu và mục
đích của Công ước.
2. Đối với cơ sở hóa
chất Bảng 2
a) Thời gian thông báo
quyết định thanh sát không dưới 48 giờ trước khi tới địa điểm bị thanh sát;
b) Thời gian tiến hành
thanh sát tại cơ sở là 96 giờ, có thể kéo dài trên cơ sở thỏa thuận riêng cụ thể.
3. Đối với cơ sở hóa
chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF
a) Thời gian thông báo
quyết định thanh sát không dưới 120 giờ trước khi tới địa điểm bị thanh sát;
b) Thời gian tiến hành
thanh sát tại cơ sở là 24 giờ, có thể kéo dài trên cơ sở thỏa thuận riêng cụ thể.
Điều
27. Quy trình thanh sát
1. Phương pháp tiến
hành thanh sát
a) Thanh sát bằng trực
quan thiết bị sản xuất, phòng điều khiển, phòng thí nghiệm, kho chứa nguyên liệu
và khu vực xử lý chất thải;
b) Kiểm tra hồ sơ, tài
liệu;
c) Thảo luận và phỏng
vấn;
d) Lấy mẫu và phân
tích nếu cần.
2. Trình tự thanh sát
a) Nghe đại diện cơ sở
giới thiệu về cơ sở, gồm các nội dung: Hoạt động của cơ sở; sơ đồ mặt bằng của
nhà máy, phân xưởng là đối tượng thanh sát; phản ứng hóa học; quy trình công
nghệ; cân bằng vật chất, nguyên liệu của sản xuất; xử lý chất thải; các biện
pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe;
b) Thăm các hạng mục nằm
trong phạm vi cơ sở;
c) Thống nhất kế hoạch
và nội dung thanh sát;
d) Kiểm tra khu vực vận
hành sản xuất; kiểm tra các hồ sơ về cung ứng nguyên liệu, sản phẩm và sản xuất;
kiểm tra kho hàng, khu vực xử lý chất thải, khu vực lưu giữ các hóa chất không
đạt chỉ tiêu kỹ thuật; tham quan phòng thí nghiệm (nếu có); kiểm tra tài liệu.
Kiểm tra tài liệu bao
gồm những hạng mục: Tài liệu quy trình công nghệ (sơ đồ tiến trình công nghệ,
công suất, sơ đồ công ty, bản đồ nhà máy); nhật ký vận hành nhà máy, hồ sơ các
mẻ; hồ sơ kiểm tra chất lượng, kể cả các số liệu phân tích; hồ sơ về kho hàng
và vận chuyển (cả bên trong lẫn bên ngoài); các tài liệu về đảm bảo sức khỏe,
an toàn và môi trường, gồm Phiếu an toàn hóa chất (MSDS) của các hóa chất, quy
trình vận hành chuẩn (SOP), quy định an toàn riêng của cơ sở, quy định về giới
hạn tiếp xúc với các hóa chất có trong cơ sở, cảnh báo nguy hại có thể có;
đ) Trong vòng 24 giờ
sau khi kết thúc thanh sát, Đội Thanh sát cùng đại diện của cơ sở và Cơ quan Quốc
gia Việt Nam xem xét lại kết quả thanh sát ban đầu do Đội Thanh sát đưa ra và
làm rõ các nội dung còn nghi ngờ (nếu có). Kết quả ban đầu được thể hiện trong
dự thảo Báo cáo sơ bộ về cuộc thanh sát được ký giữa đại diện của cơ sở và Cơ
quan Quốc gia Việt Nam với Đội trưởng Đội Thanh sát.
3. Đối với cơ sở hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2
a) Trong thời gian tiến
hành cuộc thanh sát ban đầu sẽ diễn ra các cuộc đàm phán giữa Đội Thanh sát và Cơ
quan Quốc gia Việt Nam thống nhất về nội dung dự thảo thỏa thuận liên quan đến
việc thanh sát tại các cơ sở để trình Tổ chức Cấm vũ khí hóa học và Chính phủ
Việt Nam ký kết;
b) Việc thanh sát lại
cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 thực hiện như thanh sát đối với cơ sở
hóa chất Bảng 3 và cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF quy định tại Điểm
b Khoản 13 Điều 4 Nghị định này.
4. Thanh sát đột xuất
a) Thanh sát đột xuất
nhằm làm sáng tỏ cáo buộc của một quốc gia thành viên về việc vi phạm quy định
Công ước tại một cơ sở hóa chất thuộc diện kiểm soát của một quốc gia thành
viên khác;
b) Thời gian thông báo
quyết định thanh sát đột xuất: Không dưới 12 giờ trước khi tới địa điểm nhập cảnh.
Thời gian tiến hành thanh sát tại cơ sở không quá 84 giờ, trừ khi được kéo dài
theo thỏa thuận với quốc gia bị thanh sát.
Điều
28. Ưu đãi và miễn trừ
1. Trong thời gian thực
hiện việc thanh sát tại Việt Nam, thành viên của Đội thanh sát được hưởng quyền
ưu đãi và miễn trừ ngoại giao theo quy định của Công ước về các đặc quyền ưu
đãi và miễn trừ của Liên hợp quốc năm 1946.
2. Mẫu vật, thiết bị
thuộc danh mục thiết bị được hội nghị các quốc gia thành viên Công ước Cấm vũ
khí hóa học phê chuẩn do Đội Thanh sát mang vào Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ
thanh sát thì được miễn khai báo và kiểm tra hải quan; được miễn thuế nhập khẩu,
xuất khẩu.
Điều
29. Quy định chuyển tiếp
Trong vòng 01 (một)
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân đang sản xuất,
kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF nếu chưa
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này phải bổ sung đủ điều kiện.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung đủ điều kiện phải tạm dừng hoạt động
cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
Điều
30. Hiệu lực thi hành10
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Nghị định này thay thế Nghị định số
100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
Điều
31. Tổ chức thực hiện11
1. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện các điều khoản được giao trong
Nghị định này.
Bộ Tài chính phối hợp
với Bộ Công Thương trong việc xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định và hướng dẫn hải quan liên quan đến
việc xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất Bảng theo quy định của Công ước Cấm vũ
khí hóa học.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,”
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa
đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,”
2
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
3
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
4
Điểm này sửa đổi, bổ sung theo Điều 9 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5
Điểm này sửa đổi, bổ sung theo Điều 9 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6
Điểm này sửa đổi, bổ sung theo Điều 9 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
7
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 47 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
9
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa
đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
10
Khoản 1 Điều 47 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP CP sửa đổi, bổ sung một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 47.
Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.”
Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều
19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.”
11
Khoản 1 Điều 47 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP CP sửa đổi, bổ sung một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 47.
Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.”
Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều
19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.”