BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT TIỀN CHẤT TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHIỆP
Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý, kiểm soát
tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm
2014 được sửa đổi, bổ sung bởi;
Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày
06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại
điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động
mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện
lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước; Nghị định số
58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập
khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Hóa chất;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định cụ thể việc quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, tồn trữ; chế độ ghi chép, báo cáo,
kiểm tra tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi tắt là tiền chất
công nghiệp).
2. Thông tư này không điều chỉnh
hoạt động tạm nhập, tái xuất tiền chất công nghiệp.
3. Tiền chất công nghiệp đã được
cấp Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này thì không phải có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương về tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn kỹ
thuật khi nhập khẩu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn
trữ tiền chất công nghiệp tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền chất trong lĩnh vực
công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất
xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm của các
ngành công nghiệp đồng thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều
chế, sản xuất chất ma tuý.
2. Bản sao là bản có chứng
thực hoặc đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp nộp hồ sơ
qua đường bưu điện), bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp), bản scan từ bản gốc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua mạng
điện tử).
Điều 4.
Danh mục tiền chất công nghiệp
1. Danh mục tiền chất công nghiệp
quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục tiền chất công nghiệp
được phân theo mức độ nguy hiểm để quản lý, kiểm soát cho phù hợp, gồm tiền chất
nhóm 1 và tiền chất nhóm 2:
a) Tiền chất công nghiệp nhóm 1
gồm các hóa chất thiết yếu được sử dụng trong quá trình điều chế, sản xuất chất
ma túy;
b) Tiền chất công nghiệp nhóm 2
gồm các hóa chất được sử dụng làm chất phản ứng hoặc làm dung môi trong quá
trình điều chế, sản xuất chất ma tuý.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tiền chất công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về sản xuất, kinh
doanh tiền chất công nghiệp theo quy định của pháp luật về hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
tiền chất công nghiệp phải kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ và nhãn của tiền chất;
có thông tin đầy đủ về khách hàng theo quy định tại Thông tư này. Có trách nhiệm
thông báo cho người mua về mức độ nguy hiểm của tiền chất, về việc phòng ngừa
thất thoát tiền chất để điều chế, sản xuất chất ma túy.
3. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý và sử dụng tiền chất nhập khẩu theo
đúng mục đích và theo các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tuân thủ chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định tại Thông tư này.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trong quá trình hoạt động nếu
phát hiện mất hoặc thất thoát tiền chất công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất phải báo ngay
cho cơ quan công an nơi gần nhất, đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thuộc địa bàn quản lý.
Chương II
SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ
DỤNG, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, GIAO NHẬN, TỒN TRỮ TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Mục 1. SẢN
XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Sản
xuất tiền chất công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất tiền
chất công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về sản xuất hóa chất trong lĩnh vực
công nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
2. Trong quá trình sản xuất, tổ
chức, cá nhân sản xuất tiền chất công nghiệp không để thất thoát tiền chất vào điều
chế chất ma túy và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát
tiền chất.
Điều 7.
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền
chất công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh hóa chất
trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 26/2011/NĐ-CP. Trong quá trình kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải xuất
trình được các tài liệu, giấy tờ theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
và đảm bảo các điều kiện kinh doanh hóa chất:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng
minh các đối tượng trực tiếp tiếp xúc với tiền chất tại cơ sở kinh doanh gồm
người phụ trách, người bán hàng, giao hàng, thủ kho đã được đào tạo về an toàn
hóa chất.
3. Địa điểm kinh doanh, nơi bày
bán phải bảo đảm giữ được chất lượng tiền chất công nghiệp theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kho tồn trữ, bảo quản tiền chất hoặc
khu vực tồn trữ, bảo quản tiền chất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn và có
các cảnh báo cần thiết tại nơi tồn trữ, bảo quản theo quy định của Luật Hóa chất
và Thông tư này.
4. Cơ sở kinh doanh tiền chất
công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
5. Tiền chất công nghiệp phải
có đầy đủ nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Chứng từ, hóa đơn mua bán
tiền chất phải chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi
cung cấp các loại tiền chất. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất từ nước ngoài
vào Việt Nam thì phải có một trong các tài liệu liên quan đến mua bán tiền chất
như: Hợp đồng; thỏa thuận bán hàng, mua hàng; bản ghi nhớ; hóa đơn thương mại.
6. Sổ theo dõi tiền chất công
nghiệp không được ghi chung với hàng hóa khác. Sổ theo dõi tiền chất gồm các
thông tin: Tên đầy đủ của khách hàng; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại; số
fax; tên tiền chất; số lượng mua hoặc bán; số lượng tồn kho; mục đích sử dụng.
7. Có Phiếu kiểm soát mua, bán
hóa chất độc có xác nhận của bên mua, bên bán theo quy định của Luật Hóa chất đối
với tiền chất công nghiệp là Sulfuric acid và Hydrochloric acid. Phiếu kiểm
soát mua, bán hóa chất độc phải được lưu giữ tại bên bán, bên mua ít nhất 5
(năm) năm và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Sử
dụng tiền chất công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tiền
chất công nghiệp phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ, về cất giữ,
bảo quản hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất và thực hiện các quy định
sau:
a) Sử dụng tiền chất công nghiệp
đúng mục đích;
b) Lập sổ theo dõi việc sử dụng
tiền chất công nghiệp, không ghi chung với hàng hóa khác. Sổ theo dõi tiền chất
gồm các thông tin: Tên đầy đủ của khách hàng; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại;
số fax; tên tiền chất; số lượng mua; nồng độ hoặc hàm lượng sử dụng; số lượng tồn
kho; mục đích sử dụng;
c) Chứng từ, hóa đơn hợp pháp
chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp các loại
tiền chất công nghiệp; có phiếu xuất kho, nhập kho;
d) Trong quá trình sử dụng tiền
chất công nghiệp để sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức tiêu hao
tiền chất trên một đơn vị sản phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân phải có bản
cam kết không để thất thoát tiền chất trong quá trình sử dụng vào điều chế chất
ma túy và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát tiền chất.
Mục 2. HỒ
SƠ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp thực hiện các quy định tại Nghị định số
58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập
khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các quy định tại Thông tư này.
2. 2
Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân trong Khu
chế xuất khi nhập khẩu tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có Giấy phép
của Bộ Công Thương. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa vào Khu
chế xuất không phải xin Giấy phép của Bộ Công Thương.
Điều 10. Hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. 3
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
lập một bộ hồ sơ gửi Cục Hóa chất qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc
qua mạng internet.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu
a) Đơn đề nghị xuất khẩu hoặc
nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán tiền chất
công nghiệp hoặc một trong các tài liệu: Hợp đồng; thỏa thuận bán hàng, mua hàng;
bản ghi nhớ; hóa đơn thương mại. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp hoặc nộp qua mạng điện tử thì nộp bản sao theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Thủ tục cấp phép
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ, trong thời gian không quá 3 (ba) ngày, Cục Hóa chất phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo
không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm b Khoản này;
b) 4Trong
thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản
2 Điều này, Cục Hóa chất thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thời
hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với tiền chất công nghiệp
nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu
theo hóa đơn thương mại hoặc hợp đồng mua bán tiền chất; thỏa thuận bán hàng,
mua hàng; bản ghi nhớ. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 3
(ba) tháng, kể từ ngày cấp phép.
2. Đối với tiền chất công nghiệp
nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp theo Hợp đồng mua bán tiền chất
hoặc thỏa thuận bán hàng, mua hàng; bản ghi nhớ; hóa đơn thương mại. Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp phép.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
cùng xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 thì chỉ cấp
chung một Giấy phép và có thời hạn trong vòng 6 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp
phép.
4. Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
Điều 12.
Gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. 5
Trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 11 Thông tư này nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực
2. 6
Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp lập một bộ hồ sơ gửi Cục Hóa chất qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp
hoặc qua mạng internet.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu
a) Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
b) Bản phô tô Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu;
c) Tổ chức, cá nhân xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhóm 1 phải gửi kèm theo hồ sơ báo cáo về tình
hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng của lần cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu gần nhất trong năm.
4. Thủ tục gia hạn
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ, trong thời gian không quá 3 (ba) ngày, Cục Hóa chất phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo
không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm b Khoản này;
b) 7
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại Khoản 3 Điều này, Cục Hóa chất thẩm định hồ sơ và cấp gia hạn Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
5. Thời gian gia hạn Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu
Thời gian gia hạn Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu là 3 (ba) tháng, kể từ ngày tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị
gia hạn, việc gia hạn chỉ thực hiện trong năm kế hoạch. Mẫu gia hạn Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Phụ lục 5 kèm
theo Thông tư này.
Điều 13.
Phối hợp kiểm soát trong cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu
Phối hợp kiểm soát trong cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
8 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP và Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng
9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Điều 14.
Thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các trường hợp phải thu hồi
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu a) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy
phép;
b) Sử dụng giấy tờ giả, cung cấp
thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp Giấp phép;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép chấm dứt hoạt động hoặc phá sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thực hiện việc thu hồi Giấy phép đã cấp. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy
phép có trách nhiệm gửi Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Mục 3. GIAO,
NHẬN, TỒN TRỮ TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 15.
Giao, nhận tiền chất công nghiệp
1. Khi giao, nhận tiền chất
công nghiệp, bên giao và bên nhận phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên, nồng
độ, hàm lượng, số lượng, chất lượng, số lô hàng, hạn sử dụng của tiền chất.
2. Người nhận hàng phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền nhận hàng và chịu trách nhiệm về số lượng,
chất lượng, chủng loại tiền chất trong quá trình vận chuyển, giao đầy đủ cho
người có trách nhiệm trực tiếp sử dụng và quản lý.
3. Sau khi thực hiện giao, nhận
tiền chất, hai bên giao, nhận phải ký và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất kho,
nhập kho.
Điều 16. Tồn
trữ tiền chất công nghiệp
1. Tiền chất công nghiệp tồn trữ
phải được bảo quản ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng bảo đảm an toàn
theo quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có
liên quan.
2. Kho tồn trữ tiền chất công
nghiệp phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm treo ở
nơi dễ nhận thấy, có hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm và thể hiện
đầy đủ các đặc tính nguy hiểm của tiền chất.
3. Phải có trang thiết bị giám
sát an toàn hoặc các trang thiết bị cần thiết làm giảm đặc tính nguy hiểm của
tiền chất công nghiệp như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống nắng, chống
cháy, chống lửa, chống ẩm, chống sét, chống tĩnh điện.
4. Các tiền chất công nghiệp tồn
trữ phải có nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn. Nhãn tiền
chất phải đảm bảo độ bền cơ học, hóa học trong suốt quá trình tồn tại của tiền
chất.
5. Có sổ ghi chép riêng về số
liệu xuất kho, nhập kho, sử dụng và tồn trữ tiền chất công nghiệp, không ghi
chung với hàng hóa, vật tư khác. Trong quá trình tồn trữ, phải thực hiện các biện
pháp cần thiết tránh làm mất hoặc thất thoát tiền chất. Trường hợp phát hiện mất
hoặc thất thoát tiền chất phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất, đồng
thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc địa bàn quản lý.
Chương
III
GHI CHÉP, CHỨNG TỪ, BÁO
CÁO VÀ KIỂM TRA TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 17.
Chế độ ghi chép, chứng từ
1. Tổ chức, cá nhân phải mở sổ
riêng theo dõi số lượng tiền chất công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ.
2. Phiếu xuất kho, nhập kho tiền
chất công nghiệp của cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng
và tồn trữ tiền chất công nghiệp không được viết chung với các loại hàng hóa, vật
tư khác.
3. Thực hiện chế độ hóa đơn, chứng
từ khi mua, bán tiền chất công nghiệp theo các quy định hiện hành. Việc mua bán
tiền chất công nghiệp không có hóa đơn, chứng từ đều bị coi là kinh doanh trái
phép và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Các thông tin, danh sách
khách hàng và hồ sơ về tiền chất công nghiệp được lưu giữ trong thời hạn ít nhất
5 (năm) năm đối với tiền chất nhóm 1 và ít nhất 3 (ba) năm đối với tiền chất
nhóm 2, kể cả khi tổ chức, cá nhân không tiếp tục hoạt động liên quan đến tiền
chất. Trong trường hợp cơ sở hoạt động tiền chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu
thông tin tiền chất phải bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của các chi
nhánh đó.
Điều 18.
Chế độ báo cáo
1. Báo cáo của tổ chức, cá nhân
a) Trước ngày 20 tháng 12 hàng
năm, tổ chức, cá nhân sản xuất tiền chất công nghiệp gửi Bộ Công Thương (Cục
Hóa chất) báo cáo tình hình sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này;
b) Trước ngày 20 tháng 6 và trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn
trữ tiền chất công nghiệp báo cáo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn
trữ tiền chất gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân
có cùng một loại hình hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản này thì báo cáo
chung nội dung về tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ
tiền chất gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7,
theo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trước ngày 10 tháng 6 và trước
ngày 10 tháng 12 hàng năm, tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp phải
kiểm kê, lập báo cáo tình hình kinh doanh gửi Sở Công Thương thuộc địa bàn quản
lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông
tư này;
đ) Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp nhóm 1, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thống kê số lượng, chủng loại tiền
chất thực nhập, thực xuất, mục đích sử dụng với Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ
Công an để theo dõi.
2. Báo cáo của cơ quan quản lý
nhà nước
a) Trước ngày 20 tháng 6 và
ngày 20 tháng 12, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Công Thương (Cục
Hóa chất) tình hình kinh doanh, tình hình kiểm tra tiền chất công nghiệp của
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Điều
7 và Điều 19 Thông tư này. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Thông tư này;
b) Định kỳ hàng năm, trước ngày
30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12, Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) có trách nhiệm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm và Bộ Công an tình hình quản lý, kiểm soát
tiền chất công nghiệp theo quy định.
Điều 19.
Kiểm tra tiền chất công nghiệp
1. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra
đột xuất tình hình kinh doanh tiền chất
a) Sở Công Thương kiểm tra định
kỳ hàng năm các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp thuộc địa bàn
quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
b) Trường hợp phát hiện vi phạm
các quy định về kinh doanh tiền chất tại Thông tư này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra đột xuất.
2. Kiểm tra liên ngành tình
hình hoạt động tiền chất công nghiệp
a) Bộ Công Thương (Cục Hóa chất)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ hàng năm tình
hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất trên địa bàn cả nước;
b) Trường hợp phát hiện vi phạm
các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Bộ
Công Thương (Cục Hóa chất) chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến
hành kiểm tra đột xuất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Hóa chất có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. Định kỳ đào
tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tiền
chất trên địa bàn cả nước.
2. Các Sở Công Thương có trách
nhiệm thực hiện quy định về kiểm soát tiền chất công nghiệp thuộc địa bàn quản
lý theo quy định tại Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg và thực hiện các quy định tại
Điều 7 và Điều 19 Thông tư này.
3. Lực lượng Quản lý thị trường
Kiểm tra, kiểm soát tiền chất
công nghiệp lưu thông trên thị trường và xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 21.
Hiệu lực thi hành8
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế:
a) Quyết định số
134/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc
ban hành danh mục và quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Quyết định số 04/2004/QĐ-BCN
ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc bổ sung một số
chất vào Danh mục tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp ban hành theo
Quyết định số 134/2003/QĐ- BCN;
c) Quyết định số 41/2006/QĐ-BCN
ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp sửa đổi Điều
6, Khoản d Điều 8 của Quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công
nghiệp;
d) Quyết định số 5041/QĐ-BCT
ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc bổ sung một số
chất vào Danh mục tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 134/2003/QĐ-BCN ;
đ) Thông tư số 13/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung quy định
về thủ tục hành chính tại Quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 134/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ
Công Thương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, HC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1
Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực.”
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng
6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng
6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng
6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương hiện được hoặc thực hiện chưa xong thì tổ chức, cá nhân
phải đề nghị Cục Hóa chất xem xét gia hạn.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng
6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
8
Điều 12 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh
rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ
chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.”