BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/NĐHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 6 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
PHÁP LỆNH LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Nghị định số
86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
96/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biến Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định số
13/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 9
Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2015.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh lực
lượng Cảnh sát biến Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng,1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam về tổ chức, hoạt động, một số loại trang bị và chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Điều
3. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam được tổ chức theo Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Nghị định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2 Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà
nước, hoạt động theo các quy định của pháp luật Việt Nam; tôn trọng và tuân thủ
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.3 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ, Quốc hội về quản lý nhà nước đối với
lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam.
Điều
4. Tên giao dịch quốc tế4
Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Coast Guard.
Chương
II
TỔ CHỨC CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều
5. Hệ thống tổ chức của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cơ quan Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển.5
2. Đơn vị trực thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển6, gồm:
a) Vùng Cảnh sát biển.
Trong cơ cấu của vùng Cảnh sát biển có hải đoàn, hải đội, cụm trinh sát và đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển;
b) Hải đoàn Cảnh sát biển;
c) Cụm trinh sát;
d) Cụm đặc nhiệm phòng,
chống tội phạm ma túy;
đ) Trung tâm thông tin Cảnh
sát biển;
e) Trung tâm huấn luyện Cảnh
sát biển.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định biên chế, trang bị và nhiệm vụ cụ thể các cơ quan, đơn vị Cảnh
sát biển.
Điều
6. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển7
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động
của Bộ Quốc phòng.
2. Tư lệnh, Chính ủy, Phó
Chính ủy và các Phó Tư lệnh Cảnh sát biển do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
7. Vùng Cảnh sát biển
1. Vùng Cảnh sát biển 1
quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến
đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, có trụ sở tại thành phố Hải Phòng.
2. Vùng Cảnh sát biển 2
quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị đến Cù Lao
Xanh tỉnh Bình Định, có trụ sở tại tỉnh Quảng Nam.
3. Vùng Cảnh sát biển 3
quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc
cửa Định An tỉnh Trà Vinh, có trụ sở tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng Cảnh sát biển 4
quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến
Hà Tiên tỉnh Kiên Giang, có trụ sở tại tỉnh Cà Mau.
Điều
8. Cảnh sát viên, Trinh sát viên
1. Cảnh sát viên và Trinh
sát viên là chức danh pháp lý trong lực lượng Cảnh sát biển để làm nhiệm vụ xử
lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định tiêu chuẩn và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh pháp lý
thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương
III
CỜ HIỆU, PHÙ
HIỆU, TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều
9. Cờ hiệu
1. Cờ lệnh
Cờ lệnh của lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5m, cạnh
đáy 1,0m, có quốc huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau.
Cờ lệnh treo trên cột cờ
cao 2,5m cắm ở đuôi tàu (riêng tàu tìm kiếm cứu nạn cắm ở boong thượng phía
sau).
28. Ký
hiệu
Ký hiệu của các loại tàu,
xuồng tuần tra Cảnh sát biển được thể hiện như sau:
Ba vạch liền kề nhau ở
trên hai mạn khô thân tàu, xuồng. Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi
tàu, xuồng giáp với điểm đầu của thân tàu, xuồng chếch 30o - 40o,
tâm của vạch số 1 gắn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến vạch số 2 màu
trắng, vạch số 3 màu xanh dương. Chiều rộng của vạch số 1 tùy theo kích thước
tàu, xuồng của từng chủng loại tàu, xuồng; chiều rộng của vạch số 2 và số 3 bằng
1/4 vạch số 1. Chiều dài của các vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu, xuồng.
39. Màu
sắc của tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam.
a) Tàu tìm kiếm cứu nạn
Thân tàu sơn màu da cam,
mặt boong sơn màu xanh lá cây. Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu
sơn màu trắng, phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ
in hoa, màu trắng.
Cabin sơn màu trắng, đường
viền phía trên cabin sơn màu da cam, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN
VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Trên ống khói sơn hình cờ
đỏ, sao vàng.
b) Tàu tuần tra và các loại
tàu khác
Thân tàu sơn màu trắng, mặt
boong sơn màu xanh lá cây. Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu,
sơn màu xanh dương. Phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu
chữ in hoa, màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng, trên
hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh
dương.
Trên ống khói sơn hình cờ
đỏ, sao vàng.
Ụ pháo sơn màu ghi.
c) Xuồng tuần tra
Thân xuồng sơn màu trắng.
Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của xuồng, sơn màu xanh dương. Phía
sau vạch ký hiệu, hàng trên là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, hàng dưới là
dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng.
3a10. Tư
lệnh Cảnh sát biển quy định cụ thể kích thước vạch số 1, phù hiệu Cảnh sát biển,
dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, VIETNAM COAST GUARD, hình cờ đỏ, sao vàng trên
ống khói phù hợp với từng chủng loại tàu, xuồng tuần tra Cảnh sát biến
4. Màu sắc máy bay Cảnh
sát biển Việt Nam
a) Thân máy bay
Thân máy bay phía dưới
sơn màu xanh nước biển (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần
bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái).
Thân máy bay phía trên
sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy
bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).
b) Đầu máy bay
Đầu máy bay có 2 vạch ký
hiệu màu vàng da cam và màu trắng được sơn trên nền sơn màu xanh nước biển của
thân máy bay phía dưới. Vạch số 1 sơn màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống
sát mép bụng dưới thân máy bay, chếch 15o đến 20o, chiều
rộng 0,5m - 1,0m (tùy theo kích thước máy bay). Ở giữa sơn phù hiệu ngành. Tiếp
đến vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Phần trước hai vạch ký hiệu
viết số máy bay màu trắng;
Phần sau hai vạch ký hiệu
viết chữ in hoa màu trắng trên thân máy bay màu xanh nước biển:
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
(HÀNG TRÊN)
VIETNAM COAST GUARD
(HÀNG DƯỚI)11.
Phần mũi máy bay sơn màu
xanh nước biển.
c) Cánh máy bay
Cánh chính: Phần trên
cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi ngang: Phần
trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi đứng: Phía trên
hai bên chóp đuôi đứng sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, phía dưới sơn phù hiệu ngành,
phần còn lại hai bên của đuôi đứng sơn màu trắng.
d) Động cơ máy bay và
cánh quạt
Vỏ ngoài 2 động cơ sơn
màu trắng.
Điều
10. Phù hiệu ngành
Phù hiệu ngành của lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam hình lá chắn trên nền tím than, hai thanh kiếm vắt chéo
phía sau, kích thước cao x rộng: 105 x 80 ram, xung quanh viền đỏ 2 mm, ở giữa
có mỏ neo màu trắng, hai bên có bông lúa màu vàng, phía dưới có chữ CSB màu đỏ,
phía trên có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều
11. Trang phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam 12
Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu, cảnh phục và lễ phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Điều
12. Quy định về sử dụng Quốc kỳ, Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục
Trong khi làm nhiệm vụ
tàu, thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải
treo Quốc kỳ và Cờ hiệu Cảnh sát biển; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc
trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều
13. Phạm vi hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
14. Hoạt động thực thi pháp luật trên biển
1. Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
vi phạm, tội phạm trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cá nhân, tổ chức và
phương tiện hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và chấp hành pháp luật
của Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định quy trình kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam.
Điều
15. Hoạt động hợp tác quốc tế
1. Giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam;
2. Phòng, chống cướp biển,
cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền tại châu Á;
3. Kiểm soát, ngăn ngừa
và đấu tranh các hoạt động xuất, nhập cảnh bất hợp pháp trên biển;
4. Hợp tác tuần tra, kiểm
tra, giám sát về bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên từ biển;
5. Tìm kiếm cứu nạn,
phòng, chống ô nhiễm môi trường biển và ứng phó với sự cố môi trường biển;
6. Kiểm soát, ngăn ngừa
và đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên biển;
7. Các hoạt động hợp tác
quốc tế khác có liên quan.
Điều
16. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Trong khi thực hiện nhiệm
vụ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật; việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
trong các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
Điều
17. Các biện pháp nghiệp vụ
1. Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Luật An ninh quốc
gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ
đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên biển, các
đơn vị nghiệp vụ và cán bộ chuyên trách thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết và phải chịu trách nhiệm về những
hoạt động của mình.
3. Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Chương
V
CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều
18. Chế độ phụ cấp ưu đãi
Chế độ phụ cấp công tác
lâu năm ở biên giới, hải đảo và chế độ phụ cấp đặc thù đi biển thực hiện nhiệm
vụ tìm kiếm, cứu nạn của lực lượng Cảnh sát biển do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
19. Chính sách thương binh, liệt sỹ đối với cán bộ, chiến sỹ khi đang làm nhiệm
vụ trên biển
Cán bộ, chiến sỹ lực lượng
Cảnh sát biển khi đang làm nhiệm vụ trên biển do ốm đau, tai nạn mà bị chết hoặc
bị thương được cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận là liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh theo quy định của pháp luật
ưu đãi người có công.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH13
Điều
20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 53/1998/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm Bộ Quốc phòng
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để đảm bảo
kinh phí hoạt động cho lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định về chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tư lệnh Cảnh sát biển14 chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|
1 Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.”
Nghị định số
13/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều
9 Nghị định 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam”.
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày ngày 12 tháng 10 năm 2013.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
5 Cụm từ “Cục Cảnh
sát biển” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển” theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
6 Cụm từ “Cục Cảnh
sát biển” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển” theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng
10 năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm
2013.
8 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 13/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số
86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2015.
9 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 13/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số
86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2015.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 13/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số
86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2015.
11 Cụm từ
“VIETNAM MARINE POLICE” được thay thế bởi cụm từ “VIETNAM COAST GUARD” theo quy
định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 86/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2009 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
12 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10
năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm
2013.
13 Điều 3 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tư lệnh Cảnh sát biển chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 2 của Nghị định số
13/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9
Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biên Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2015, quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Tư lệnh Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.”
14 Cụm từ “Cục
trưởng Cục Cảnh sát biển”, được thay thế bởi cụm từ “Tư lệnh Cảnh sát biển”,
theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Nghị định số 96/2013/NĐ-CP , ngày 27 tháng
8 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
86/2009/NĐ-CP , ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.