VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
THỦY SẢN
Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm
2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
2. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy sản[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động thủy sản; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động
thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động
thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá nhân
Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế
biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh
vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí.
3. Tái
tạo nguồn lợi thủy sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động
phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
4. Đồng quản lý là phương thức quản lý,
trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với tổ chức cộng đồng tham gia
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
5. Tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản (sau đây gọi là tổ chức cộng đồng) là tổ chức do các
thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẻ lợi ích, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại khu vực địa lý xác định, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và giao quyền
tham gia đồng quản lý.
6. Khu bảo tồn biển là loại hình khu bảo
tồn thiên nhiên, được xác lập ranh giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển để bảo
vệ đa dạng sinh học biển.
7. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là
loài thủy sản có phần lớn hay cả vòng đời sống trong môi trường nước, có giá trị
đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng
còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
8. Loài thủy sản bản địa là loài thủy sản
có nguồn gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên ở khu vực địa lý xác định.
9. Giống thủy sản là loài động vật thủy sản,
rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm bố
mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
10. Giống thủy sản thuần chủng là giống
thủy sản có tính ổn định về di truyền và năng suất, giống nhau về kiểu gen, kiểu
hình.
11. Ương dưỡng giống thủy sản là việc
nuôi ấu trùng thủy sản qua các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thành con giống.
12. Khảo nghiệm giống thủy sản là việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi giống thủy sản trong điều kiện và thời gian nhất
định nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất,
chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đưa vào khảo nghiệm.
13. Kiểm định giống thủy sản là việc kiểm
tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh, đặc tính của giống
thủy sản.
14. Thức ăn thủy sản là sản phẩm cung cấp
dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản, bao gồm
thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu.
15. Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất,
chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản) là sản phẩm để điều chỉnh
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng có lợi cho nuôi
trồng thủy sản.
16. Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản là quá trình kiểm tra, đánh giá, xác định
đặc tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn thực phẩm thủy sản nuôi.
17. Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là khu vực biển bao
gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng thủy
sản.
18. Khai thác thủy sản là hoạt
động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
19. Hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi
thủy sản là hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển nguồn lợi thủy
sản đánh bắt trong vùng nước tự nhiên.
20. Tàu cá là phương tiện thủy có lắp động
cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần
đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
21. Tàu công vụ thủy sản là phương
tiện thủy chuyên dụng để thực hiện công vụ trong điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản; thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản.
22. Thuyền viên là thuyền trưởng, máy trưởng,
người có chức danh theo quy định được bố trí làm việc trên tàu cá và tàu công vụ
thủy sản.
23. Người làm việc trên tàu là người được
chủ tàu, thuyền trưởng bố trí làm việc trên tàu cá, tàu công vụ thủy sản nhưng
không phải là thuyền viên của tàu.
24. Cảng cá là cảng chuyên dụng cho tàu
cá, bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá.
25. Vùng đất cảng cá là khu vực được giới
hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ
cho hoạt động của cảng cá.
26. Vùng nước cảng cá là vùng nước được giới
hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu
chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.
27. Truy xuất nguồn gốc thủy sản là theo
dõi, nhận diện một đơn vị sản phẩm thủy sản qua từng công đoạn của quá trình
khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương mại.
28. Tạp chất là chất không phải thành phần
tự nhiên của thủy sản.
29. Tổ chức quản lý nghề cá khu vực là tổ chức có trách
nhiệm điều phối quản lý và thiết lập các biện pháp quản lý, bảo tồn đàn cá di
cư và các loài tại vùng biển quốc tế.
Điều 4. Sở hữu nguồn lợi thủy sản
Nguồn lợi thủy sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân có quyền khai
thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thủy sản
1. Kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2. Khai thác nguồn lợi thủy sản phải căn cứ vào
trữ lượng nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản, không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không ảnh hưởng đến đa dạng
sinh học; tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và các chỉ số khoa học
trong quản lý hoạt động thủy sản để bảo đảm phát triển bền vững.
3. Thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động
phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thủy
sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường.
4. Bảo đảm chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản hoặc
hoạt động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tuân thủ điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong
hoạt động thủy sản
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động
sau đây:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tái tạo
nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống gốc của
loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm;
b) Xây dựng cảng cá loại I, loại II, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển; hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung;
c) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động
của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ
thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách,
Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển khoa học và công nghệ, trong đó ưu
tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong lĩnh vực tạo giống
thủy sản; sản xuất sản phẩm thủy sản quốc gia, sản phẩm thủy sản chủ lực; sản
xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; công nghệ
chế biến phụ phẩm thành thực phẩm hoặc làm nguyên liệu cho ngành kinh tế khác;
b) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề trong
hoạt động thủy sản;
c) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
d) Xây dựng trung tâm nghề cá lớn;
đ) Mua bảo hiểm nuôi trồng thủy sản trên biển và
hải đảo; bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị cho tàu
cá khai thác thủy sản trên biển từ vùng khơi trở ra;
e) Phát triển hoạt động thủy sản từ vùng khơi trở
ra; khôi phục sản xuất khi có sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ
ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản, chuyển đổi nghề nhằm giảm cường
lực khai thác thủy sản ven bờ;
g) Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia, xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này và hoạt động sau đây:
a) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình
liên kết, hợp tác;
b) Đầu tư công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy
sản để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; xây
dựng chợ đầu mối thủy sản, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản;
c) Đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển; nuôi trồng
thủy sản hữu cơ;
d) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong sản
xuất, kinh doanh thủy sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản
1. Hủy hoại nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy
sinh, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống,
nơi cư trú của các loài thủy sản.
2. Cản trở trái phép đường di cư tự nhiên của
loài thủy sản.
3. Lấn, chiếm, gây hại khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, khu bảo tồn biển.
4. Khai thác, nuôi trồng thủy sản, xây dựng công
trình và hoạt động khác ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi thủy sản trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển.
5. Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác hoạt
động trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển, trừ trường
hợp bất khả kháng.
6. Khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo
cáo, không theo quy định (sau đây gọi là khai thác thủy sản bất hợp pháp); mua,
bán, vận chuyển, tàng trữ, sơ chế, chế biến thủy sản từ khai thác thủy sản bất
hợp pháp, thủy sản có tạp chất nhằm mục đích gian lận thương mại.
7. Sử dụng chất, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ,
xung điện, dòng điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt,
tận diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại
cho tổ chức, cá nhân đang khai thác; thả neo, đậu tàu tại nơi có ngư cụ của tổ
chức, cá nhân đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác đang khai thác, trừ trường hợp
bất khả kháng.
9. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ
trường hợp bất khả kháng.
10. Đưa tạp chất vào thủy sản nhằm mục đích gian
lận thương mại.
11. Sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản; hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong sản
xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; sử dụng
giống thủy sản nằm ngoài Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam để nuôi trồng thủy sản.
12. Phá hủy, tháo dỡ gây hư hại, lấn chiếm phạm
vi công trình của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xả chất thải
không đúng nơi quy định trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá.
13. Lợi dụng việc điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; cung cấp, khai thác thông tin, sử dụng
thông tin dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy sản
1. Ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế trong lĩnh vực thủy sản.
2. Hỗ trợ, đầu tư nguồn lực trong lĩnh vực thủy
sản.
3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; trao đổi thông tin,
thương mại, kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy sản.
4. Bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật trong
vùng biển quốc tế, loài cá di cư theo quy định của tổ chức nghề cá
khu vực và Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi khai thác thủy sản bất
hợp pháp trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản được
xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật,
khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân cập nhật, khai thác cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản.
Điều 10. Đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản
1. Tổ chức cộng đồng được công nhận và giao quyền
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thành viên là các hộ gia đình, cá nhân sinh sống
và được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực đó;
b) Đăng ký tham gia đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại một khu vực địa lý xác định chưa được giao quyền quản lý
cho tổ chức, cá nhân khác;
c) Có phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy
sản, quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
2. Thẩm quyền công nhận và giao quyền quản lý
cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận và giao
quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai
huyện trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận và giao
quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn quản
lý;
c) Việc công nhận và giao quyền quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp thương quyết định.
3. Nội dung chủ yếu của quyết định công nhận và
giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Tên tổ chức và tên người đại diện của tổ chức
cộng đồng;
b) Phạm vi quyền quản lý được giao;
c) Vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao;
d) Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy
sản; quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
4. Cơ quan nhà nước có quyền và trách nhiệm sau
đây:
a) Quyết định công nhận và giao quyền quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Hỗ trợ tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản
lý;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức cộng
đồng;
d) Sửa đổi, bổ sung, thu hồi quyết định công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
5. Tổ chức cộng đồng có quyền sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản,
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, du lịch giải trí gắn với hoạt động thủy
sản trong khu vực được giao quyền quản lý;
b) Thực hiện tuần tra, kiểm tra hoạt động nuôi
trồng thủy sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong khu vực
được giao quyền quản lý; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi
vi phạm;
c) Ngăn chặn hành vi vi phạm trong khu vực được
giao quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của tổ chức
cộng đồng;
d) Được tham vấn đối với dự án, hoạt động có
liên quan trực tiếp đến hệ sinh thái hoặc nguồn lợi thủy sản trong khu vực được
giao quản lý;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật;
e) Thành lập quỹ cộng đồng.
6. Tổ chức cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng các nội dung được ghi trong
quyết định công nhận và giao quyền quản lý quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động
thủy sản; việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện tuần
tra, kiểm tra, thanh tra, điều tra, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm trong
khu vực được giao;
d) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động của tổ chức cộng đồng theo quy định.
7. Quyết định công nhận và giao quyền quản lý bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của quyết định;
b) Tổ chức cộng đồng giải thể theo quy chế hoạt động
của tổ chức cộng đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cộng đồng không thực hiện đúng phương
án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản hoặc quy chế hoạt động của tổ chức cộng
đồng;
d) Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
công cộng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định
phải thu hồi quyết định.
8. Quyết định công nhận và giao quyền quản lý được
sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có thay đổi nội dung.
9. Cơ quan có thẩm quyền công nhận, giao quyền
quản lý có thẩm quyền thu hồi, sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 11. Quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; quốc
phòng, an ninh;
b) Chiến lược phát triển ngành thủy sản;
c) Chiến lược khai thác và sử dụng bền vững tài
nguyên biển và hải đảo, bảo vệ môi trường; chiến lược về bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia;
đ) Quy hoạch không gian biển quốc gia;
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
g) Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học;
h) Kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
i) Thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
k) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng quản lý, khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây dựng
phương án tổng thể quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
c) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới và bản đồ
khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Phân vùng khai thác thủy sản; số lượng tàu cá
của từng loại nghề; biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Giải pháp, chương trình, kế hoạch thực hiện;
nguồn lực, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản;
e) Nội dung khác theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
tổ chức xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực
hiện, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
1. Mục đích điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản được quy định như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ công
tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững;
b) Xác định trữ lượng, sản lượng cho phép khai thác, đánh
giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi trường sống của loài thủy
sản.
2. Chương trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 05 năm;
b) Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng
năm;
c) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 05 năm;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
theo chuyên đề;
c) Công bố kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề,
nghề cá thương phẩm trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Phối hợp điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy trình, hướng dẫn thực hiện điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 13. Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
1. Đối tượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm
các loài thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, khu vực tập trung sinh sản,
khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện bảo vệ và khai thác thủy sản theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển
cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt
động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản;
c) Dành hành lang cho loài thủy sản di chuyển
khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá;
d) Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do
hành vi của mình gây ra khi xả thải, thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng,
phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi
nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực tập trung sinh
sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy
sản;
đ) Tuân theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có hoạt động
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di cư, sinh sản của loài thủy sản.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
tổ chức thực hiện chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Danh
mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý,
bảo vệ và trình tự, thủ tục khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Xây dựng, ban hành kế hoạch và biện pháp quản
lý nguồn lợi thủy sản;
d) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, thực
hiện bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
đ) Công bố đường di cư tự nhiên của loài thủy sản.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác
thủy sản; Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm
khai thác chưa có tên trong danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phù hợp với
thực tế hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, sau khi
được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với chương trình quốc gia
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 14.
Tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
1. Hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục
hồi môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của loài thủy sản;
b) Thả bổ sung loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản
đặc hữu vào vùng nước tự nhiên;
c) Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài
thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu;
d) Quản lý khu vực, loài thủy sản được tái tạo,
phục hồi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản
và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện hoạt
động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
trên địa bàn.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 15. Khu bảo tồn biển
1. Khu bảo tồn biển bao gồm vườn quốc gia, khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan. Việc
phân cấp khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh
học.
2. Tiêu chí xác lập khu dự trữ thiên nhiên, khu
bảo vệ cảnh quan thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
3. Tiêu chí xác lập vườn quốc gia bao gồm:
a) Có hệ sinh thái biển quan trọng đối với quốc
gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc
theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong Danh mục
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
d) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của
tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
4. Tiêu chí xác lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh
bao gồm:
a) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc
gia là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài
thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc
nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản đặc
hữu hoặc loài thủy sản bản địa có giá trị đặc biệt về khoa học, kinh tế; có giá
trị đặc biệt về sinh thái, môi trường.
Điều 16. Thành lập khu bảo tồn biển
1. Việc thành lập khu bảo tồn biển cấp quốc gia
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập, nội dung quyết
định thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm trình dự án thành lập khu bảo tồn
biển cấp quốc gia như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa
bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa bàn quản
lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng,
trình Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển; hằng năm gửi báo cáo
về công tác quản lý bảo tồn biển đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản là nơi cư trú,
tập trung sinh sản, nơi thủy sản còn non tập trung sinh sống thường xuyên hoặc
theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm hoặc loài thủy sản bản địa hoặc loài thủy sản di cư xuyên biên giới.
2. Việc điều tra, xác định khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
điều tra, xác định, ban hành danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm
vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra,
xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung danh mục khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu
bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn về quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 18. Quản lý nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi
thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong kế hoạch quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi thủy sản,
hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy sản làm
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản, hệ
sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, thực hiện bảo tồn nguồn lợi
thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về công tác quản
lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh cho cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái
thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Điều 19. Quản lý nguồn lợi thủy
sản trong khu bảo tồn đất ngập nước
1. Cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn đất
ngập nước có nguồn lợi thủy sản phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức quản lý khu bảo tồn đất ngập nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi
thủy sản trong kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Thực hiện chế độ quản lý nguồn lợi thủy sản
trong khu bảo tồn đất ngập nước theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên môn về thủy sản làm
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản trong
khu bảo tồn đất ngập nước;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về công tác quản
lý nguồn lợi thủy sản cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn
đất ngập nước.
Điều 20. Nguồn
tài chính bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Ngân sách nhà nước.
2. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Quỹ cộng đồng.
4. Các nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Quỹ
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh
để huy động các nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
2. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định thành lập quỹ ở trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập quỹ ở cấp tỉnh căn cứ nhu cầu và nguồn lực huy động của địa phương.
3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mà ngân sách nhà
nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu
quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân
làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản,
khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản;
b) Tài trợ, từ thiện, vốn nhận ủy thác của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
5. Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức; cơ chế hoạt động, quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 22. Quỹ
cộng đồng
1. Quỹ cộng đồng là quỹ xã hội được thành lập để
hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Nhà nước khuyến khích thành lập
quỹ cộng đồng.
2. Quỹ cộng đồng được tiếp nhận hỗ trợ từ quỹ bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Tổ chức và hoạt động của quỹ cộng đồng thực
hiện theo quy định của pháp luật về quỹ.
Chương III
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mục 1. GIỐNG THỦY SẢN
Điều 23. Quản lý giống thủy
sản
1. Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam;
b) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo
quy định;
c) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy sản;
quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ; trình Chính phủ
ban hành Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn kiểm tra về điều kiện của cơ sở sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản; chất lượng giống thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp kỹ thuật xử lý vi phạm chất lượng
giống thủy sản; hướng dẫn cập nhật thông tin giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủy sản.
Điều 24. Điều kiện cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống thủy sản được
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất
phù hợp với loài thủy sản; có nơi cách ly theo dõi sức khỏe giống thủy sản mới
nhập;
b) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng
thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
c) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an
toàn sinh học;
d) Trường hợp sản xuất giống thủy sản bố mẹ phải
có giống thủy sản thuần chủng hoặc giống thủy sản được công nhận thông qua khảo
nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân ương dưỡng giống thủy sản được
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 25. Cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản được quy định như
sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản đối với giống thủy sản bố mẹ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa
bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì
điều kiện của cơ sở.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng
nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 24 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật
quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thời
gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; nội
dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Điều 26. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo nội
dung của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
b) Được tham gia tập huấn về quy định liên quan
đến giống thủy sản;
c) Quảng cáo giống thủy sản theo quy định của
pháp luật về quảng cáo;
d) Khiếu nại, tố cáo, bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; bảo đảm và chịu
trách nhiệm về chất lượng giống thủy sản đã công bố;
b) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng để bảo
đảm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã công bố;
c) Sản xuất giống thủy sản có tên trong Danh mục
loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; bảo đảm an toàn sinh
học trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
d) Thực hiện ghi nhãn giống thủy sản theo quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa;
đ) Cập nhật thông tin, báo cáo trong quá trình sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản theo quy
định;
e) Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá
trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy xuất nguồn gốc;
g) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng giống
thủy sản bố mẹ.
Điều 27. Nhập khẩu,
xuất khẩu giống thủy sản
1. Giống thủy sản nhập khẩu phải được kiểm tra
chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu giống thủy sản
có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; trường hợp nhập
khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ,
triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
3. Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống thủy sản
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm
xuất khẩu;
b) Đáp ứng điều kiện trong Danh mục loài thủy sản
xuất khẩu có điều kiện;
c) Trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế cần xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm
xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng
đủ điều kiện phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ
sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định
kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống thủy
sản tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường,
an toàn sinh học đối với giống thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Khảo
nghiệm giống thủy sản
1. Giống thủy sản phải được khảo nghiệm trong
trường hợp sau đây:
a) Giống thủy sản lần đầu được tạo ra trong nước
thông qua việc chọn, lai, thụ tinh hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật khác, trừ giống
thủy sản được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận
hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Giống thủy sản nhập khẩu để đưa vào sản xuất,
kinh doanh chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt
Nam.
2. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất hai nhân viên kỹ thuật trình độ đại
học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ
môi trường.
3. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo nghiệm giống
thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm theo thỏa
thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết
quả khảo nghiệm giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường
trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này;
quy định việc đặt tên giống, nội dung, trình tự, thủ tục khảo nghiệm
giống
thủy sản.
Điều 29. Kiểm định giống thủy sản
1. Giống thủy sản được kiểm định trong trường hợp
sau đây:
a) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong trường
hợp có khiếu nại, tố cáo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố
cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản đủ điều kiện kiểm định giống thủy sản.
3. Cơ sở thực hiện việc kiểm định giống thủy sản
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động kiểm định giống
thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí kiểm định theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết
quả kiểm định giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường
trong quá trình kiểm định.
Điều 30. Nhãn, hồ sơ vận chuyển
giống thủy sản
1. Giống thủy sản khi vận chuyển phải ghi nhãn
theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển giống thủy sản
phải có hồ sơ về chất lượng, kiểm dịch giống thủy sản theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN
PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 31. Quản lý thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản trước khi lưu thông
trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định;
b) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn đã được công bố áp dụng;
c) Thông tin về sản phẩm đã được gửi đến Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật
cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản;
c) Ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt
Nam căn cứ kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc
kết quả
rà soát, điều tra, đánh giá thực tiễn;
d) Hướng dẫn kiểm tra về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán,
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp kỹ thuật để xử lý thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản vi phạm quy định về chất lượng;
đ) Quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này; quy
định việc đặt tên, sai số cho phép trong phân tích chất lượng, chỉ tiêu kỹ thuật phải
công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng của thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 32. Điều
kiện cơ sở sản xuất thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm sản xuất nằm trong khu vực không bị
ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Khu sản xuất có tường, rào ngăn cách với bên
ngoài;
c) Nhà xưởng, trang thiết bị phù hợp với từng loại
sản phẩm;
d) Có điều kiện phân tích chất lượng trong quá
trình sản xuất;
đ) Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an
toàn sinh học;
e) Có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng
thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học hoặc công nghệ thực phẩm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Điều kiện cơ sở
mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nơi bày bán, nơi bảo quản cách biệt với thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;
2. Có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, nhà cung cấp.
Điều 34. Cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp lại
trong trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân
trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi
trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng
nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 32 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật
quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở
mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; nội dung, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện; nội dung, trình tự, thủ tục
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 35.
Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường hợp có hoá chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không có tên trong
danh mục quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật
này.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở
lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phù hợp với việc khảo nghiệm thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ
môi trường.
3. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Phân tích thành phần, chất lượng sản phẩm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm;
c) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối với thủy sản
nuôi trồng, môi trường và người sử dụng;
d) Nội dung khác theo đặc thù của từng sản phẩm.
4. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt động khảo nghiệm theo
quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm theo quy
định;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết
quả khảo nghiệm cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường
trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát
hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 36. Nhập khẩu, xuất khẩu thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản khi nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng.
2. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản thuộc Danh mục hóa chất,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam; trường hợp nhập khẩu thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không thuộc danh mục
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này để
khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm
phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
3. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản khi xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật nước nhập
khẩu và pháp luật Việt Nam.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định
kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu vào Việt
Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán, nhập khẩu, sử dụng thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá
trình sản xuất theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố sự phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định;
c) Thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của
pháp luật về ghi nhãn hàng hóa; ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất
phục vụ truy xuất nguồn gốc;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
sản phẩm do mình sản xuất; xử lý, thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm
chất lượng theo quy định của pháp luật; bồi thường thiệt hại gây ra cho người
mua, người nuôi trồng thủy sản;
đ) Gửi thông tin sản phẩm đến Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định trước khi lưu thông sản phẩm trên thị trường;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mua bán, nhập khẩu thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, thời
hạn sử dụng, độ nguyên vẹn của sản phẩm; dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy nếu có;
b) Thực hiện biện pháp bảo quản chất
lượng sản phẩm theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhằm duy trì chất lượng sản phẩm;
c) Gửi thông tin về sản phẩm
khi nhập khẩu lần đầu đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
trước khi lưu thông sản phẩm trên thị trường và thực hiện công bố tiêu chuẩn áp
dụng;
d) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra về điều kiện cơ sở, chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật;
xử lý, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm, bồi
thường thiệt hại gây ra cho người nuôi trồng thủy sản theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp
luật và hướng dẫn của nhà cung cấp, nhà sản xuất sản phẩm liên quan đến vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra về chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản; tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản và thủy sản nuôi trồng không bảo đảm về chất lượng, an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Mục 3. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 38. Điều
kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản
phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo
quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy
sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải
trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1
Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển
phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 44 của Luật này.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản
nuôi chủ lực.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở
nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục
đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi
chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.
Điều 39. Thẩm
quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng
thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi
quản lý.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực
biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng
thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
Điều 40. Nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước
quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được phép nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước
quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Công ước quốc tế về buôn bán các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
quản lý, xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng hoặc khai thác từ tự nhiên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác nhận
nguồn gốc loài thủy sản quy định tại khoản 2 Điều này; điều kiện, thẩm quyền,
trình tự và thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm.
Điều 41.
Quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
Việc quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống
dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về
thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có quyền
sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy
sản theo quy định tại Điều 43 của Luật này, quyết định giao
quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức, cá nhân
khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, khu vực biển vì mục đích
công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn được giao quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật;
c) Được thông báo về tình hình môi trường, dịch
bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, thông
tin về thị trường thủy sản;
d) Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong
trường hợp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai theo quy định;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có nghĩa
vụ sau đây:
a) Sử dụng diện tích đất, khu vực biển được giao
đúng mục đích, ranh giới để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ
chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất,
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi trồng
thủy sản theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai;
bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong quá trình nuôi trồng thủy sản; tuân
thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi
trường;
đ) Sử dụng trang thiết bị, giống thủy sản, thức
ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo
quy định;
e) Lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn, thuốc
thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá
trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình nuôi trồng
thủy sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nuôi trồng thủy
sản, chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi trồng thủy sản do cơ sở
cung cấp;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
h) Cập nhật thông tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
i) Trả lại đất, khu vực biển nuôi trồng thủy sản
khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI ĐẤT,
KHU VỰC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 43. Giao,
cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản
Việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng
thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 44. Giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Việc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
phải căn cứ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tỉnh và quy định của
pháp luật về biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử
dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển
cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề
khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập
từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm
vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi
quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao
khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao
khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải
lý tính từ
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực
biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thẩm quyền giao khu vực biển có thu tiền sử dụng
để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
39 của Luật này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4.[3] Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50
năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn
giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để
nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng
thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, dự án nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi nội dung quyết
định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
6. Chính phủ quy định việc giao, gia hạn, hạn mức,
khung giá tiền sử dụng khu vực biển; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 45.
Thu hồi, trưng dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc
một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển trái với nội dung quyết
định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; vi phạm quy định về bảo vệ công
trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực
biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường hợp có
lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;
d) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật này;
đ) Không chấp hành nghĩa vụ tài chính quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 42 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không chấp hành;
e) Quyết định giao khu vực biển trái với quy hoạch
không gian biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 của Luật này mà không được khắc phục kịp thời.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng khu vực biển
trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong
tình trạng khẩn cấp; sự cố môi trường; phòng, chống thiên tai. Việc trưng dụng
khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản có thẩm quyền thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi
khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản.
Điều 46.
Quyền của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản có quyền quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật
này và quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng
thủy sản;
b) Trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực
biển được giao;
c) Sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến
khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này có quyền quy định tại khoản
1 Điều này và có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu
vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà đã trả
tiền sử dụng hằng năm có quyền quy định tại khoản 1 Điều này và quyền sau đây:
a) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
b) Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với khu vực biển được giao; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng nếu tiếp tục
nuôi trồng thủy sản thì có quyền như tổ chức, cá nhân chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước giao
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng khu vực biển mà đã trả
trước toàn bộ tiền sử dụng theo thời hạn giao có quyền quy định tại khoản 1 Điều
này và quyền sau đây:
a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng khu vực biển
được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao
trong thời hạn giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được
giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao. Cá
nhân được để lại quyền sử dụng khu vực biển được giao cho người thừa kế trong
thời hạn giao theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng, người được
thừa kế quyền sử dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản có quyền quy
định tại khoản này;
c) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng khu vực biển
được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao
theo quy định của pháp luật;
d) Cho thuê quyền sử dụng khu vực biển và tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển trong thời hạn được giao. Việc
cho thuê chỉ được thực hiện khi khu vực biển đó đã được đầu tư theo dự án và
người thuê phải sử dụng khu vực biển đó đúng mục đích.
5. Chính phủ quy định việc trả lại khu vực biển,
thế chấp quyền sử dụng khu vực biển; việc cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền
sử dụng khu vực biển được giao giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam; việc tổ chức,
cá nhân Việt Nam cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được
giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi
trồng thủy sản; quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được giao khu vực biển, được thuê, nhận góp vốn, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản;
việc bồi thường khi bị thu hồi khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng,
an ninh.
Điều 47.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật
này và nghĩa vụ sau đây:
1. Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển;
2. Không cản trở hoạt động điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản hoặc được thuê,
nhận vốn góp, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân
Việt Nam để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG NỘI ĐỊA
VÀ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Quản
lý vùng khai thác thủy sản
1. Chính phủ quy định vùng biển khai thác thủy sản
bao gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi; hoạt động của tàu cá trên các vùng
biển.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý khai thác thủy sản tại vùng khơi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý khai thác thủy
sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn.
Điều 49. Hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản trên biển
1. Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
trên biển bao gồm:
a) Kết quả điều tra, đánh
giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản;
b) Xu hướng biến động nguồn
lợi thủy sản;
c) Tổng sản lượng thủy sản tối
đa cho phép khai thác bền vững;
d) Cơ cấu nghề, đối tượng
khai thác, vùng biển khai thác;
đ) Trường hợp khai thác loài thủy sản
di cư xa hoặc loài thủy sản có tập tính theo đàn phải căn cứ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này và sản lượng cho phép khai thác theo loài.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định loài được quy định tại điểm
này.
2. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, giao hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng khơi
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy
sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc
phạm vi quản lý.
4. Hạn ngạch giấy phép được
công bố, điều chỉnh 60 tháng một lần. Trong trường hợp có biến động về nguồn lợi
thủy sản trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề,
điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh sản lượng cho phép khai thác
theo loài.
Điều 50. Giấy
phép khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản,
đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục
nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối
với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng,
chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải
đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật
ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy
sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3. Nội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thủy
sản được quy định như sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp phép;
b) Số đăng ký tàu cá; tên tàu, hô hiệu, mã số của
Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Nghề, vùng biển hoặc khu vực được phép khai
thác;
d) Thời gian hoạt động khai thác của từng nghề;
đ) Sản lượng cho phép khai thác theo loài (nếu
có);
e) Cảng cá đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
4. Giấy phép khai thác thủy sản được cấp lại khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong
giấy phép; cảng cá đăng ký;
c) Giấy phép hết hạn.
5. Giấy phép khai thác thủy sản bị thu hồi khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trái phép ngoài vùng biển
Việt Nam;
c) Tàu cá đã xóa đăng ký;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này.
6. Thời hạn của giấy phép khai thác thủy sản được
quy định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép cấp lần đầu, cấp lại
thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này không quá thời hạn còn lại
của hạn ngạch kể từ ngày cấp;
b) Thời hạn của giấy phép được cấp lại thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này bằng thời hạn còn lại của giấy
phép đã được cấp.
7. Nội dung của Giấy phép khai thác thủy sản được
điều chỉnh khi có biến động về nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo việc điều chỉnh nội dung Giấy
phép khai thác thủy sản cho chủ tàu.
Điều 51.
Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá
nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
3. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản.
Điều 52. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có quyền
sau đây:
a) Khai thác thủy sản theo đúng nội dung ghi
trong giấy phép;
b) Được thông tin về nguồn lợi thủy sản, hoạt động
thủy sản, thị trường thủy sản và hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật khai thác thủy
sản;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp trong khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện các quy định ghi trong Giấy phép
khai thác thủy sản, duy trì điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật này;
b) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người,
tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các
biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;
c) Phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động; đánh dấu tàu cá theo vùng biển, đánh
dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
d) Tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh,
trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản;
e) Tuân thủ các quy định quản lý vùng, nghề,
kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy sản; chấp hành việc điều chỉnh nội dung ghi
trong giấy phép khi có thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh sản
lượng khai thác theo loài;
g) Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản
phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản đối
với trường hợp phải có giấy phép, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với
tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ danh bạ thuyền viên,
văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định đối với thuyền viên
và người làm việc trên tàu cá;
h) Ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục 2. KHAI THÁC THỦY SẢN
NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 53. Điều
kiện khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài
vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với
tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp
phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức
nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng
lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp hạn ngạch
cho Việt Nam;
b) Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được
đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06
tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành
trình, thông tin liên lạc phù hợp;
c) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng hoặc
chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm việc trên tàu
cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có ít nhất một
người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh
thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định
của pháp luật;
d) Đáp ứng điều kiện khác theo quy định của
tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng
biển Việt Nam khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận hoặc cấp
phép.
2. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo
quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển
mà tàu cá đến khai thác.
3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật
của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển và quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu
vực mà tàu cá đến khai thác.
4. Khi có sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm
cần sự giúp đỡ, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá phải phát tín hiệu cấp
cứu, kịp thời liên hệ với cơ quan chức trách của quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất;
thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam nơi quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất,
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản
trên biển, thuyền trưởng phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy
tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ liên quan do quốc
gia, vùng lãnh thổ có biển cấp khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc
gia, vùng lãnh thổ đó.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết
và xử lý vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu cá do tổ chức, cá nhân
đưa đi khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
7. Chủ tàu, thuyền trưởng hướng dẫn, phổ biến
cho thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm khi tiến hành khai thác thủy sản
ngoài vùng biển Việt Nam.
8. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên
và người làm việc trên tàu cá; chịu mọi chi phí trong quá trình đưa tàu cá đi
khai thác ngoài vùng biển Việt Nam.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CỦA
TÀU NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 55. Điều kiện cấp
phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu được cấp phép
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giấy phép hoặc chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước có tàu cho phép hoạt động tại vùng biển
Việt Nam;
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc dự án hợp tác về khai thác thủy sản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc dự án hợp tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn
luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thủy sản, thu mua, vận
chuyển thủy sản trong vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Việc phê duyệt dự án về khai thác thủy sản trong vùng biển Việt
Nam phải căn cứ vào điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật này và tàu không có tên trong danh sách tàu
cá hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế được công nhận xác lập
và công bố;
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp, Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật của tàu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch
cấp còn thời hạn ít nhất là 06 tháng, Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu
phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
4. Có danh sách thuyền viên và người làm việc
trên tàu; thuyền trưởng, máy trưởng có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với loại
tàu. Thuyền viên và người làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong
vùng biển Việt Nam là người nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng; có hộ chiếu và bảo hiểm thuyền viên;
5. Có thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
6. Trên tàu phải có ít nhất một người thông thạo
tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Điều 56. Cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép được quy định
như sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ tàu;
b) Số đăng ký tàu; tên tàu, hô hiệu, mã số của Tổ
chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Thông tin về tần số liên lạc;
d) Vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động của tàu;
đ) Địa điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Cảng đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
2. Thời hạn của giấy phép căn cứ vào thời hạn của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác nhưng không quá 12 tháng.
3. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá
nhân nước ngoài được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp
tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực;
b) Đã nộp nhật ký khai thác thủy sản hoặc báo
cáo hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong
vùng biển Việt Nam được xét cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất,
hư hỏng, có thay đổi thông tin khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp
tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá
nhân nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Hoạt động không đúng với nội dung ghi trong
giấy phép;
c) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án hợp tác kết
thúc trước thời hạn của giấy phép;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;
đ) Tàu bị hủy, chìm đắm không thể trục vớt, mất
tích;
e) Thủy sản trên tàu có nguồn gốc từ khai thác
thủy sản bất hợp pháp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp, gia
hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt
động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam có quyền sau đây:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
theo nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
thủy sản theo quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu;
c) Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
Việt Nam; mua bảo hiểm cho giám sát viên;
b) Chỉ được đưa tàu vào cảng đăng ký, phải thông
báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ít nhất 07 ngày làm
việc trước khi đưa tàu vào Việt Nam, thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải
mang đủ bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy phép hoạt động thủy sản do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu, Giấy
phép sử dụng tần số của thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, sổ danh bạ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên và người
làm việc trên tàu;
d) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản theo chuyến
biển đối với tàu hoạt động khai thác thủy sản; báo cáo hoạt động theo chuyến biển
đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ về thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhật ký khai thác thủy sản hoặc
báo cáo hoạt động của tàu phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
đ) Tuân thủ yêu cầu của giám sát viên; bảo đảm
điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên; tiếp nhận, trả giám sát viên
đúng địa điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
của lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Khi có sự cố, tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm
cần sự giúp đỡ thì thuyền viên, người làm việc trên tàu phải phát tín hiệu cấp
cứu và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần nhất;
h) Tàu khai thác thủy sản chỉ được phép tiêu thụ
sản phẩm tại Việt Nam, trừ trường hợp có hợp đồng xuất khẩu;
i) Trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt
động khi giấy phép vẫn còn hiệu lực, chủ tàu phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày làm việc trước khi ngừng
hoạt động;
k) Treo cờ theo quy định của Chính phủ;
l) Chấp hành quy định khác của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 58. Giám sát viên trên tàu nước
ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng
biển Việt Nam phải có giám sát viên trong trường hợp sau đây:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về
thủy sản.
2. Giám sát viên phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là công chức, viên chức kiêm nhiệm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cử;
b) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển;
c) Có trình độ chuyên môn về lĩnh vực giám sát;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng
của quốc gia, vùng lãnh thổ có tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam.
3. Trường hợp có công chức, viên chức, người lao
động thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu nước ngoài
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo dự án hoặc hợp đồng đã được
phê duyệt thì không cử giám sát viên.
Điều 59. Quyền và trách
nhiệm của giám sát viên
1. Giám sát viên có quyền sau đây:
a) Yêu cầu thuyền viên và người làm việc trên tàu
thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong giấy
phép;
b) Yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về cảng gần nhất
trong trường hợp phát hiện người và tàu nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng
pháp luật Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động trên tàu; thiết
bị dò cá, thông tin liên lạc của tàu;
d) Sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của
tàu để làm việc khi cần thiết;
đ) Được mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giám sát trên tàu;
e) Được chủ tàu bảo đảm điều kiện làm việc, sinh
hoạt trên tàu;
g) Hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng
đi biển và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
h) Hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối
tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
2. Giám sát viên có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp
luật Việt Nam của người và tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt
Nam;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các thông tin liên quan đến hoạt động của tàu nước ngoài
theo nhiệm vụ được giao.
Mục 4. KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT
HỢP PHÁP
Điều 60. Khai
thác thủy sản bất hợp pháp
1. Hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp
pháp bao gồm:
a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác,
trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác;
khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ
khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh
mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển
thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh
thổ khác;
đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài,
khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm
quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định
có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc
không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo
quy định;
k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng,
không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc
tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép
trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá
khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không
theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế
không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản
1 Điều này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
việc công bố danh
sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 61. Xác
nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận nguyên
liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tại vùng biển Việt
Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan
có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc từ khai thác không vi
phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu cầu của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ
nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu sản xuất sản
phẩm thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có
nguồn gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác; xác nhận nguyên liệu thủy sản nhập khẩu
hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không có
nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG
VỤ THỦY SẢN, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Mục 1. QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY
SẢN
Điều 62. Quản lý đóng mới, cải hoán,
thuê, mua tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản, số lượng Giấy phép khai thác thủy sản trên biển được cấp mới
của địa phương; cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá
trên biển căn cứ vào hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản; xây dựng, công
khai tiêu chí đặc thù của địa phương và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp
văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển; quy định về
đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa thuộc phạm vi quản
lý.
2. Tổ chức, cá nhân đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên hoạt động trên biển phải được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận.
Điều 63. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải
hoán tàu cá
Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng
mới, cải hoán tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có
phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ tàu cá
được đóng mới, cải hoán;
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo
đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh
doanh;
4. Có hệ thống quản lý chất lượng, quy trình
công nghệ đáp ứng yêu cầu.
Điều 64. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng
mới, cải hoán tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy chứng
nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng
mới, cải hoán tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải
thu hồi giấy chứng nhận.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở, trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải
hoán tàu cá.
Điều 65. Quyền và nghĩa
vụ của cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có quyền sau
đây:
a) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo quy định;
b) Thu chi phí đóng mới, cải hoán tàu cá theo thỏa
thuận;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá có nghĩa vụ
sau đây:
a) Chỉ được đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện
phải có Giấy phép khai thác thủy sản khi tổ chức, cá nhân đề nghị đóng mới, cải
hoán tàu cá có văn bản chấp thuận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm;
c) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo đúng thiết kế
được tổ chức đăng kiểm thẩm định, phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng tàu cá đóng mới,
cải hoán;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về
đóng mới, cải hoán tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 66. Xuất khẩu tàu cá, nhập khẩu
tàu cá, thuê tàu trần
1. Việc xuất khẩu tàu cá thực hiện theo yêu cầu
của nước nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép nhập khẩu tàu cá để khai thác thủy sản khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
đã được xác định;
b) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp;
c) Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới;
d) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở
lên;
đ) Đối với nhập khẩu tàu cá, tuổi vỏ tàu không
quá 05 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính từ năm sản xuất đến
thời điểm nhập khẩu;
e) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp.
3. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép thuê tàu trần khi đáp ứng các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này; tuổi vỏ tàu không quá 08 năm, tuổi
máy chính của tàu không quá 10 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm thuê; thời
hạn thuê không quá 05 năm.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép
nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần; quy định việc tặng cho, viện trợ tàu cá.
Điều 67. Bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở
lên phải được đăng kiểm, phân cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
2. Tàu cá quy định tại khoản 1 Điều này đóng mới,
cải hoán phải được tổ chức đăng kiểm giám sát an toàn kỹ thuật, chất lượng phù
hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định và cấp giấy tờ theo quy định.
3. Tàu cá không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này phải lắp đặt trang thiết bị bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá khi hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Điều
kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu;
c) Có đội ngũ đăng kiểm viên đáp ứng yêu cầu;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá; định kỳ 24
tháng thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở.
2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng
kiểm tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy chứng
nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm
tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa sửa chữa nội dung của giấy chứng
nhận;
b) Cơ sở thực hiện đăng kiểm tàu cá trái quy định
của pháp luật;
c) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 68 của Luật này;
d) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật
quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu cá;
trình tự, thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá; quy định tiêu
chuẩn, công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá; cấp, thu hồi
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ
của cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Thực hiện đăng kiểm tàu cá theo quy định của
pháp luật;
b) Yêu cầu chủ tàu cá hoặc cơ sở đóng mới, cải
hoán tàu cá cung cấp hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tạo điều kiện cần thiết tại hiện
trường để đăng kiểm viên giám sát, kiểm tra kỹ thuật, bảo đảm an toàn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Nhận chi phí đăng kiểm theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện giám sát kỹ thuật đối với tàu cá
đóng mới, cải hoán theo quy định;
đ) Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đăng kiểm, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá;
e) Chấp hành hướng dẫn và chịu sự thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về
đăng kiểm tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đăng kiểm viên tàu cá có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Ký và sử dụng con dấu, ấn chỉ nghiệp vụ khi lập
hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá theo quy định;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu kiểm tra kỹ thuật
khi chưa đủ điều kiện đăng kiểm theo quy định;
c) Bảo lưu ý kiến khác với quyết định của người
đứng đầu tổ chức đăng kiểm về kết luận đánh giá trạng thái kỹ thuật của tàu cá
và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá;
d) Thực hiện đăng kiểm theo đúng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra an toàn
kỹ thuật, phân cấp tàu cá.
Điều 71. Đăng
ký tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở
lên phải được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét do Ủy
ban nhân dân cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá
được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp không
thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng cho, viện
trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp có thời
hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.
3. Tàu cá được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu
cá;
b) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối
với tàu cá quy định phải đăng kiểm;
c) Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký tàu cá đối
với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá đối với trường
hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
d) Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường
trú tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá
trên địa bàn.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký tàu cá.
Điều 72. Xóa đăng ký tàu cá
1. Tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể
trục vớt;
b) Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày
thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng cho, viện trợ;
d) Theo đề nghị của chủ tàu cá.
2. Khi xóa đăng ký, cơ quan có thẩm quyền đăng
ký thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, xóa tên tàu cá trong sổ đăng ký tàu
cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá cho chủ tàu.
Điều 73. Quyền
và nghĩa vụ của chủ tàu cá
1. Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ điều kiện
để đăng kiểm tàu cá.
2. Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu cá.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt, an
toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người làm việc
trên tàu cá.
4. Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối
thiểu của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
5. Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt
buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định. Thanh
toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền viên, người làm việc
trên tàu hồi hương trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu phải rời tàu cá.
6. Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi
phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 74. Thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá
1. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá khi
làm việc trên tàu cá phải có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép
làm việc trên tàu cá;
b) Có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
c) Đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, tuổi lao động;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp
với chức danh.
2. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá có
quyền sau đây:
a) Được bảo đảm chế độ lao động, quyền và lợi
ích hợp pháp khi làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu đó không
đủ điều kiện bảo đảm an toàn;
c) Được bố trí đảm nhận chức danh phù hợp trên
tàu cá.
3. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá có
nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam, điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng; chủ động
phòng ngừa tai nạn cho mình, cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và sự
cố đối với tàu cá;
c) Phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc người trực
ca khi phát hiện tình huống nguy hiểm trên tàu cá;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chức danh và nhiệm vụ theo chức danh; định biên thuyền viên tàu
cá; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; đăng ký thuyền
viên và sổ danh bạ thuyền viên; tiêu chuẩn thuyền viên là người nước ngoài làm
việc trên tàu cá Việt Nam.
Điều 75.
Thuyền trưởng tàu cá
1. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất ở
trên tàu cá, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng.
2. Thuyền trưởng có quyền quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này và quyền sau đây:
a) Đại diện cho chủ tàu cá và những người có lợi
ích liên quan đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong quá trình hoạt động hoặc
khai thác thủy sản;
b) Không cho tàu cá hoạt động trong trường hợp
xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá, an toàn thực phẩm, an
toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu
cá đối với thuyền viên, người làm việc trên tàu cá không đủ trình độ chuyên môn
theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Yêu cầu cứu nạn, cứu hộ trong trường hợp tàu
cá gặp nguy hiểm;
đ) Quyết định sử dụng biện pháp cấp bách để đưa
tàu cá đến nơi an toàn trong tình thế cấp thiết.
3. Thuyền trưởng có nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Phổ biến, hướng dẫn, phân công, đôn đốc thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá thực hiện quy định an toàn hàng hải, an toàn
lao động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
b) Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá và trang thiết bị, giấy tờ của tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá trước khi tàu cá rời bến;
c) Cập nhật thông tin về vị trí tàu cá, số thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật; xuất trình giấy tờ
với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
d) Trường hợp thiên tai xảy ra phải đôn đốc thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá sẵn sàng ứng phó, điều động tàu tránh trú an
toàn;
đ) Trường hợp tàu cá bị tai nạn phải có biện
pháp ứng phó kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất hoặc cơ
quan có thẩm quyền;
e) Trên tàu cá có người bị nạn phải tìm mọi biện
pháp cứu chữa; trường hợp có người chết phải giữ gìn tài sản, di chúc, đồng thời
thông báo với đài thông tin duyên hải gần nhất, chủ tàu cá, gia đình người bị nạn
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Chỉ cho tàu cá cập cảng có tên trong danh
sách cảng cá chỉ định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố đối với
tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở ra;
h) Trường hợp bất khả kháng phải bỏ tàu cá, thuyền
trưởng phải là người cuối cùng rời tàu;
i) Trường hợp phát hiện tàu cá khác bị tai nạn,
phải đưa tàu cá đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin
duyên hải gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền; chấp hành lệnh điều động tàu thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền;
k) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản; nộp báo
cáo khai thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy sản khai thác;
l) Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi
phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Trường hợp phát hiện hành vi phạm tội quả
tang, người đang bị truy nã trên tàu khi tàu cá đã rời cảng, thuyền trưởng có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bắt hoặc ra lệnh bắt người phạm tội quả tang
hoặc người đang bị truy nã;
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập
hồ sơ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ chứng cứ; chuyển giao người bị bắt, hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền khi cập cảng cá Việt Nam đầu tiên hoặc
cho tàu công vụ của Việt Nam đang thực thi nhiệm vụ trên biển hoặc thông báo
cho cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan này nếu tàu hoạt động thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 76. Quản lý tàu công vụ
thủy sản
1. Tàu công vụ thủy sản phải được đăng
ký, đăng kiểm theo quy định.
2. Tổ chức được giao quản lý tàu công vụ thủy sản
được lựa chọn cơ sở đăng kiểm phù hợp.
3. Thuyền viên và người làm việc trên tàu công vụ
thủy sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về công chức, viên chức, hàng hải,
lao động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định đăng ký tàu công vụ thủy sản, chức danh, nhiệm vụ theo chức danh,
định biên thuyền viên tàu công vụ thủy sản.
Mục 2. CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 77. Quy hoạch, đầu
tư xây dựng hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá cấp quốc gia phải phù hợp với chiến lược phát triển thủy sản,
quy hoạch khác có liên quan và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đầu tư xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá phải căn cứ quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá cấp quốc gia đã được phê duyệt; phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia; công bố và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quản lý hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Phân
loại cảng cá
1. Cảng cá loại I phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tàu nước ngoài vào bốc dỡ thủy sản và thực hiện
các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của khu vực;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho bốc dỡ
hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 90%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối thiểu từ 20
ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu
cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 04 ha trở lên;
đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 01 ha trở lên; có nhà
làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 25.000 tấn/năm
trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ 3.000 tấn/năm
trở lên.
2. Cảng cá loại II phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của một số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ
nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho bốc dỡ
hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 70%;
c) Có diện tích vùng nước cảng tối thiểu từ 10
ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu
cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất cảng từ 2,5 ha trở lên;
đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,5 ha trở lên; có nhà
làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 15.000 tấn/năm
trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng từ 1.000 tấn/năm
trở lên.
3. Cảng cá loại III phải đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút tàu cá của các địa
phương trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Có diện tích vùng đất cảng từ 0,5 ha trở
lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,3 ha trở lên;
có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 79. Mở,
đóng cảng cá
1. Mở cảng cá khi có các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 78 của Luật này;
b) Đã thành lập tổ chức quản lý cảng cá;
c) Có phương án khai thác, sử dụng cảng cá.
2. Đóng cảng cá khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Tổ chức quản lý cảng cá bị đình chỉ hoạt động
hoặc tự chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu
cảng không đáp ứng được tiêu chí theo quy định đối với cảng cá loại I và loại
II;
c) Đối với cảng cá loại I không còn đáp ứng tiêu
chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 78 của Luật
này mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
d) Đối với cảng cá loại II không còn đáp ứng
tiêu chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 78 của Luật
này mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
đ) Đối với cảng cá loại III không còn đáp ứng
tiêu chí quy định tại điểm b khoản 3 Điều 78 của Luật này
mà không có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng cá như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố
mở, đóng cảng cá loại I;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mở, đóng cảng
cá loại II;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố mở, đóng cảng
cá loại III.
4. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, thủ tục
công bố mở, đóng cảng cá.
Điều 80.
Quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lý cảng cá được giao quản lý,
khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá; quản lý
dịch vụ hậu cần nghề cá trong cảng cá.
3. Việc cho thuê, khai thác một phần hoặc toàn bộ
cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc hợp tác công tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá có quyền sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân thuê cơ sơ hạ tầng để sản
xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá theo phương án khai thác
cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Không cho vào cảng cá hoặc yêu cầu rời cảng
cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc yêu cầu rời khỏi vùng đất
cảng cá, vùng nước cảng cá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại
vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng
đã ký kết;
d) Thu phí, giá dịch vụ hoạt động tại cảng cá
theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan chức năng của địa
phương giải quyết vụ việc để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá.
2. Tổ chức quản lý cảng cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành nội quy của cảng cá và thông báo
công khai tại cảng cá;
b) Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện ra, vào cảng,
neo đậu trong vùng nước cảng cá; bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người và
phương tiện trong khu vực cảng cá;
c) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, kiểm soát hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại cảng
cá, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và
phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá; chủ động khắc phục, giải quyết
hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường tại cảng cá;
d) Thường xuyên cung cấp thông tin về tình
hình thời tiết trên hệ thống thông tin của cảng cá; tổ chức trực ban và treo
tín hiệu cảnh báo khi có thiên tai theo quy định; thông báo danh sách tàu cá, số
người trên tàu neo đậu tại vùng nước cảng cá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an
ninh trật tự, phòng chống cháy, nổ và các lĩnh vực khác có liên quan trong khu
vực cảng cá;
e) Phối hợp và bố trí địa điểm làm việc để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành quy định của pháp luật về quản lý khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, an toàn thực phẩm và
các lĩnh vực khác có liên quan trên tàu cá, tại cảng cá;
g) Người đứng đầu tổ chức quản lý cảng cá tổ chức
thực hiện thống kê sản lượng thủy sản qua cảng, xác nhận nguồn gốc thủy sản
khai thác theo quy định, thu nhận nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản của tàu
cá vào cảng, tổng hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo định kỳ
hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Từ chối không cho bốc dỡ sản phẩm tại cảng đối
với tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định;
i) Trường hợp có tàu nước ngoài cập cảng, phải
thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý;
k) Phối hợp với Cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải
thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, bảo đảm an toàn cho tàu cá
ra, vào cảng cá;
l) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện duy tu,
bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng cá bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động
trong cảng cá.
Điều 82. Quy
định đối với tàu cá Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01
giờ khi tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá về số đăng ký của tàu, cỡ
loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác nếu có, trừ trường hợp bất khả
kháng.
2. Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động tàu
của tổ chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
3. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tuân thủ việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
4. Khi tàu rời cảng, thuyền trưởng phải thông
báo ít nhất trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
5. Tàu cá không được rời cảng cá trong các trường
hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện an toàn cho người và
tàu cá;
b) Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp
bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật;
c) Có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu cá theo quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 83. Quy
định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Tàu nước ngoài chỉ được vào cảng cá đã được
ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chấp thuận.
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải
thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu,
số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai thác, sản lượng, loài
thủy sản trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu trợ giúp nếu có.
3. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải tuân thủ
nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình
và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người
đi trên tàu;
b) Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam;
c) Mục đích vào cảng cá;
d) Thời gian chuyến biển;
đ) Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai
thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển
thủy sản;
e) Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản
trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
4. Trường hợp thuyền trưởng xuất trình giấy tờ
khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì không phải
khai báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Thuyền trưởng, thuyền viên và người trên tàu
phải thực hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch theo quy định
của pháp luật.
6. Khi tàu rời cảng cá, thuyền trưởng phải thông
báo ít nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
7. Đối với tàu vào cảng cá trong trường hợp bất
khả kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng cá phải thực
hiện như sau:
a) Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá về tình
trạng của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng; nêu
rõ yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tạo điều kiện thuận
lợi và tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của
pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu.
9. Chủ tàu, thuyền trưởng phải chịu chi phí theo
quy định.
Điều 84. Phân
loại khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường, tập trung
tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đáp ứng thời gian di
chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo đảm an
toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu 1.000 tàu cá.
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường truyền thống
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất
cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bảo đảm an
toàn cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu tối thiểu 600 tàu cá.
Điều 85.
Quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trong thời gian sử dụng cho tàu cá neo đậu
tránh trú bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không sử dụng cho tàu cá
neo đậu tránh trú bão, việc quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá theo quy định sau đây:
a) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng
nước liền kề với vùng nước của cảng cá thì giao tổ chức quản lý cảng cá quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng nước
không liền kề với vùng nước của cảng cá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cho tổ chức phù hợp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng công trình và được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để tổ chức thực
hiện.
4. Quy định đối với tàu cá ra, vào khu neo đậu
tránh trú bão như sau:
a) Trường hợp có thiên tai, tàu cá và các
loại tàu thuyền khác vào khu neo đậu tránh trú bão không phải nộp phí;
b) Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu
cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng
dẫn của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng hoặc
người điều khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên
tàu và yêu cầu khác nếu có;
d) Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu tránh
trú bão khi có thông báo hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn;
đ) Trường hợp không có thiên tai, tàu, thuyền
vào neo đậu phải nộp phí và các chi phí khác theo quy định; chấp hành sự điều
hành, hướng dẫn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá.
Điều 86.
Công bố danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh rà soát, thống kê báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động để công bố
trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung chủ yếu công bố bao gồm:
a) Tên, loại khu neo đậu tránh trú bão;
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ của khu neo đậu tránh
trú bão;
c) Độ sâu vùng nước khu neo đậu tàu;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước khu neo đậu
tàu;
đ) Cỡ, loại tàu cá được vào khu neo đậu tránh
trú bão;
e) Vị trí bắt đầu vào luồng, hướng của luồng,
chiều dài luồng;
g) Số điện thoại, tần số liên lạc của thường trực
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương tại khu
neo đậu tránh trú bão.
3. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh sách
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 87.
Chức năng của Kiểm ngư
Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của Nhà nước,
thực hiện chức năng thực thi pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 88.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư có nhiệm vụ sau
đây:
a) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp
ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Việt
Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản;
hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thủy sản;
c) Điều động lực lượng phối hợp
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật; tham gia công tác phòng,
chống thiên tai;
d) Tham gia bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của
pháp luật;
đ) Triển khai các hoạt động hợp
tác quốc tế về kiểm ngư;
e) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, kiểm ngư viên, thuyền viên tàu
kiểm ngư;
g) Phối hợp với cơ quan khác có
liên quan trong hoạt động kiểm ngư.
2. Kiểm ngư có quyền hạn sau
đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Truy đuổi, bắt, giữ và áp dụng các biện pháp
ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp người và phương tiện vi
phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy.
Điều 89.
Tổ chức Kiểm ngư
1. Tổ chức Kiểm ngư bao gồm:
a) Kiểm ngư trung ương;
b) Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có biển được tổ chức trên cơ sở yêu cầu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nguồn
lực của địa phương.
2. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức Kiểm
ngư, quản lý nhà nước, chế độ, chính sách đối với Kiểm ngư.
Điều 90.
Kiểm ngư viên
1. Kiểm ngư viên là công chức được bổ nhiệm vào
ngạch Kiểm ngư viên.
2. Kiểm ngư viên được cấp thẻ kiểm ngư, trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư và trang thiết bị chuyên dụng.
3. Kiểm ngư viên có quyền hạn, trách nhiệm sau
đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát, điều tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương
tiện và trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật;
d) Khi thi hành công vụ phải mặc trang phục,
mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định;
đ) Phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước
thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều 91. Thuyền viên tàu kiểm ngư
1. Thuyền viên tàu kiểm ngư bao gồm:
a) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch Thuyền
viên tàu kiểm ngư;
b) Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc
làm trên tàu kiểm ngư;
c) Người làm việc theo hợp đồng lao động trên
tàu kiểm ngư.
2. Thuyền viên tàu kiểm ngư khi thi hành công vụ
phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thuyền viên tàu kiểm ngư và định
biên thuyền viên tàu kiểm ngư.
Điều 92.
Cộng tác viên kiểm ngư
1. Cộng tác viên kiểm ngư là công dân Việt Nam cung
cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động của kiểm ngư.
2. Cộng tác viên kiểm ngư được cơ quan Kiểm ngư
thanh toán chi phí hoạt động và hưởng chế độ về cung cấp tin báo theo quy định
của pháp luật; được bảo đảm bí mật về nguồn tin cung cấp; được bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 93.
Phương tiện, trang thiết bị, trang phục của kiểm ngư
1. Kiểm ngư được trang bị tàu kiểm ngư, phương
tiện thông tin liên lạc chuyên dùng, thiết bị đặc thù, vũ khí, công cụ hỗ trợ để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức và người lao động theo hợp
đồng làm việc trong cơ quan Kiểm ngư có trang phục thống nhất.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về trang phục của Kiểm ngư; màu sơn, số hiệu, định
mức hoạt động của tàu kiểm ngư; đăng ký, đăng kiểm tàu kiểm ngư.
Điều 94. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động kiểm
ngư
1. Kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động của Kiểm ngư được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính của
Kiểm ngư được nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Kiểm ngư được cấp lại một phần
kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho hoạt động kiểm
ngư.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 95. Điều động,
huy động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư
1. Trong trường hợp khẩn cấp, việc điều động,
huy động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện thuộc quyền quản lý; đề nghị
Bộ trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
huy động lực lượng, phương tiện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành lệnh
điều động, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực lượng,
phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.
3. Cơ quan điều động, huy động phải thanh toán
chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; tổ chức, cá nhân khi thực hiện lệnh điều động, huy động mà bị thiệt
hại thì được đền bù; cá nhân hy sinh, bị thương thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN,
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY SẢN
Điều 96.
Mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản
phẩm thủy sản phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ
chế, chế biến phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và
an toàn thực phẩm.
3. Mua, bán thủy sản tại vùng công bố dịch bệnh
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 97. Bảo quản thủy sản, sản phẩm
thủy sản
1. Bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu
cá, phương tiện vận chuyển thủy sản; cảng cá, chợ thủy sản đầu mối; kho lạnh thủy
sản, cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến
thủy sản đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong
danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ
nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng để bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Điều 98. Nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản, sản phẩm
thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản,
sản phẩm thủy sản phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng,
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu thủy sản,
sản phẩm thủy sản thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu và quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu thủy sản
sống trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm
xuất khẩu;
b) Có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định trong Danh mục
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện;
c) Có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất
khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu
có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản
sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí phải được đánh giá rủi
ro theo quy định và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép. Đối với
nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản
được phép kinh doanh tại Việt Nam để trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu
khoa học phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định
kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất, kinh doanh thủy sản
tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh, môi trường đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt
Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu thủy sản
sống.
7. Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản cấm
xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện.
Điều 99. Chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công
ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải tuân thủ quy định của Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được chế biến phải bảo đảm các quy định sau
đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở nuôi
sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự
nhiên;
c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Chợ thủy sản đầu mối
1. Chợ thủy sản đầu mối được bố trí ở vùng sản
xuất thủy sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thủy sản với khối lượng lớn, bao gồm
hoạt động giao dịch, mua, bán, đấu giá thủy sản.
2. Phát triển chợ thủy sản đầu mối phải phù hợp
với quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm
soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản, hướng dẫn kiểm tra tại chợ
thủy sản đầu mối, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm của chợ thủy sản đầu mối.
Chương VIII
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 101. Trách
nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thủy
sản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản và có trách nhiệm
sau đây:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động thủy sản trong
phạm vi cả nước; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề
án về hoạt động thủy sản;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thủy
sản;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quan trắc,
cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản, khai thác thủy sản trên
biển; quản lý chế biến, thương mại thủy sản; chất lượng, an toàn thực phẩm thủy
sản theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, hướng dẫn cập nhật, truy cập
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Quản lý nhà nước về kiểm ngư; chỉ đạo thống
nhất về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm ngư;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý
trong hoạt động thủy sản; ủy quyền, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định, đánh giá tác động các hoạt động
kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản;
g) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra quản lý nhà nước
về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi cả nước; tổ chức
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá theo quy định của pháp luật; công bố danh sách cảng chỉ định có đủ hệ
thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn biển,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong phạm vi cả nước;
i) Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện đào tạo,
tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thủy sản;
tổ chức thực hiện, hướng dẫn thống kê, thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thủy sản;
k) Quy định về chỉ tiêu, chất lượng nước cho
nuôi trồng thủy sản, quy định quản lý kỹ thuật chuyên ngành trong hoạt động thủy
sản;
l) Quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản theo thẩm quyền; là cơ quan đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thủy sản;
m) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản;
n) Tổ chức thực hiện lưu giữ giống gốc, loài thủy sản bản địa
có giá trị kinh tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 102. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thủy sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản
trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên
địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý
trong hoạt động thủy sản theo phân công, phân cấp;
đ) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
theo thẩm quyền;
e) Bảo đảm chế độ, kinh phí, các điều kiện
hoạt động cho Kiểm ngư địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá theo phân cấp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp
hành quy định của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy, nổ tại cảng cá; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng
cá theo quy định;
h) Quản lý nhà nước đối với khu bảo tồn biển,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nội dung, biện pháp quản lý trong
hoạt động thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c) Tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thủy sản trên địa bàn.
Điều 103. Trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thủy sản; tham gia ý
kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực thủy
sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
tham gia ý kiến xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thủy sản; tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về thủy sản; tư vấn, tập huấn kỹ thuật về thủy sản;
tham gia thực hiện hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 104.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa
trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 như sau: mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy sản đối với cá nhân là
1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác
nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục
được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc
thay thế./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm
2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất
đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 244 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.
[4] Điều 252 và Điều 253 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số
45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
(sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển
tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh
khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Đối với địa phương đã
được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về
quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công
tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực
hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.