BỘ
CÔNG AN-BỘ VẬT TƯ-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
670-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 07 năm 1970
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH VIỆC BẢO VỆ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRONG KHI BƠM
XĂNG DẦU Ở CÁC BẾN, BÃI, GA
Trong thời gian qua chúng ta đã
tổ chức giao nhận, vận chuyển xăng dầu ở nhiều địa điểm khác nhau, đã bảo đảm
phục vụ kịp thời cho sản xuất và chiến đấu.
Tuy vậy trong các công tác giao
nhận xăng dầu còn nhiều thiếu sót chưa bảo đảm an toàn phòng cháy, nguyên nhân
chính là do tổ chức bơm rót chưa được chu đáo, thiếu sự thống nhất giữa cơ quan
vận tải (chủ phương tiện) và cơ quan giao nhận xăng dầu (chủ hàng), các chế độ
nội quy quy định chưa được chặt chẽ, việc chấp hành các quy định ấy chưa được
nghiêm chỉnh, do đó đã để xảy ra nhiều tổn thất đến tài sản của Nhà nước và làm
thiệt hại đến tính mệnh của cán bộ, công nhân viên.
Nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn,
Liên Bộ Vật tư – Giao thông vận tải – Công an quy định việc tổ chức bơm rót
xăng dầu ở các bến, bãi, ga như sau:
A. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Trước khi tổ chức
bơm rót xăng dầu dưới các tàu dầu, sà lan, toa xitéc mỗi bên hữu quan phải có kế
hoạch, biện pháp bảo vệ, phòng cháy tỉ mỉ theo sự phân công trách nhiệm dưới
đây:
a) Cơ quan Công an địa phương (Đội
phòng cháy chữa cháy) có trách nhiệm tham gia xét duyệt các địa điểm giao nhận
xăng dầu, kiểm tra và giúp đỡ chủ hàng, chủ phương tiện về công tác bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy ở nơi tiếp nhận.
b) Chủ hàng có trách nhiệm tìm địa
điểm giao nhận và thông báo cho cơ quan phòng cháy, chữa cháy và cơ quan vận tải
cùng tham gia xét duyệt.
c) Tổ chức bơm rót ở các bến:
Nếu là bến cố định thuộc chủ
hàng quản lý thì chủ hàng phải chịu trách nhiệm tổ chức bơm rót và bảo vệ phòng
cháy, chữa cháy phía trên bờ và dưới nước. Chủ phương tiện chịu trách nhiệm
trong phạm vi tàu dầu, sà lan của mình. Nếu là bến dã chiến, chủ hàng chịu
trách nhiệm trên tàu dầu, sà lan và phía dưới nước.
d) Tổ chức bơm rót ở các ga:
Nếu bãi xuất nhập cố định nằm
trên đoạn đường nhánh thuộc chủ hàng quản lý, thì chủ hàng chịu trách nhiệm
toàn bộ việc tổ chức bơm rót và bảo vệ, phòng cháy.
Nếu tổ chức bơm rót trên các đoạn
đường sắt thuộc Tổng cục đường sắt quản lý ở ga nào thì ga đó phải chịu trách
nhiệm về công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy; chủ hàng chịu trách nhiệm tổ
chức bơm rót và cung cấp các dụng cụ và phương tiện chữa cháy.
e) Tổ chức bơm rót ở các bãi. Việc
tổ chức bơm rót ở các bãi của cơ quan cung ứng và cơ quan tiêu dùng cũng phải
chấp hành đầy đủ các quy định trong thông tư này.
2. Trước khi tiến hành
bơm rót, chủ hàng và chủ phương tiện phải trực tiếp đi kiểm tra nắm tình hình
toàn bộ bến, bãi, và xem xét các dụng cụ, phương tiện dùng để bơm rót, dùng để
chữa cháy, v.v…; thông báo cho nhau biết kế hoạch phòng, chữa cháy thuộc khu vực
mình phụ trách; đồng thời bàn kế hoạch phối hợp, phân công hợp đồng cụ thể
trong những khâu cần thiết. Khi họp bàn phân công, phải lập biên bản có đại diện
2 bên ký kết.
3. Cán bộ, công nhân
viên đang làm công tác trên tàu dầu, sà lan chở dầu và các bãi xuất nhập xăng dầu
phải được học tập nghiệp vụ thành thạo, đồng thời phải được huấn luyện về an
toàn kỹ thuật, an toàn phòng cháy; phải được học tập các chế độ, nội quy phòng
cháy đối với xăng dầu và biết sử dụng thành thạo các dụng cụ và phương tiện chữa
cháy sẵn có.
B. ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC TỔ
CHỨC BƠM RÓT
4. Ở các bến, bãi, ga
và trên tàu dầu, sà lan chở dầu phải có nội quy phòng cháy. Nội quy này phải viết
bằng chữ lớn để ở nơi mọi người dễ thấy; đồng thời phải có biển “cấm lửa” để
cách xa nơi bơm rót ít nhất 20m về mỗi phía có đủ ánh sáng để đảm bảo nhìn và đọc
được.
5. Cấm những người
không có phận sự đi qua lại, chơi bời trong khu vực đang bơm rót.
6. Những người đi lại,
làm việc trong khu vực bến, bãi đang bơm rót xăng dầu phải nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy của tàu dầu, sà lan và nội quy bến, bãi để bơm rót xăng dầu.
Nghiêm cấm làm những việc có khả
năng gây ra nổ, cháy như hút thuốc lá, thuốc lào, đánh diêm, bật lửa, đi giầy
đinh, sửa chữa máy móc, xe cộ, va đập mạnh, dùng đèn không an toàn phòng nổ,
v.v… trong khu vực bơm rót.
7. Các bến bãi dùng để
bơm rót xăng dầu phải sạch sẽ gọn gàng. Không để các nguyên vật liệu và hàng
hoá khác, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Ở bến có nước chảy thành dòng
phải bố trí bãi bơm rót cuối dòng nước chảy so với bến đò, bến phà, nhà cửa và
các công trình khác ven sông và phải cách xa các công trình ấy ít nhất
200 mét, trường hợp phải bố trí phía đầu dòng nước thì phải cách xăng dầu các
công trình ấy ít nhất 500 mét.
b) Ở bến có mặt nước phẳng lặng
được phép bố trí bãi bơm rót cách xa công trình ven sông 200 mét về mỗi phía.
c) Các bãi bơm rót xăng dầu vận
chuyển bằng đường sắt phải được bố trí trên các đoạn đường sắt riêng biệt cách
xa các ngôi nhà, các công trình không thuộc phạm vi kho xăng dầu và cách chỗ đầu
máy đi lại dồn toa ít nhất 100 mét, trường hợp bố trí bơm rót trong sân ga, phải
tổ chức bơm rót vào lúc vắng vẻ nhất, không làm ảnh hưởng đến giao thông đồng
thời phải có biện pháp về an toàn phòng cháy cần thiết cho đợt bơm rót ấy.
Các bến bãi chưa đạt yêu cầu
trên, nhưng xét thấy nhất thiết phải sử dụng thì phải được sự thoả thuận của Bộ
Công an - Bộ Vật tư – Bộ Giao thông vận tải, để có biện pháp tăng cường công
tác phòng cháy, chữa cháy cần thiết.
Các quy định trên chủ yếu áp dụng
cho các kho xăng dầu, các bến bãi phân tán. Còn việc xây dựng thiết kế các cầu
tàu, bến cảng cho các kho xăng dầu hiện đại, có quy mô lớn phải theo đúng quy định
trong Quy phạm tạm thời để thiết kế kho xăng dầu do Tổng cục Vật tư ban hành
ngày 18 tháng 05 năm 1965 theo Quyết định số 222-TVT/QĐ.
8. Các tàu dầu, sà
lan, tàu dắt, khi cập bến hoặc áp mạn để bơm rót xăng dầu phải dập tắt hết mọi
nguồn lửa trong suốt quá trình bơm rót xăng dầu.
9. Các tàu dầu, sà lan
cập bến để bơm rót xăng dầu phải neo buộc chắc chắn. Các tàu dầu, sà lan chưa đến
lượt bơm rót hoặc đã bơm rót xong đều phải đậu xa nơi bơm rót ít nhất 100 mét.
10. Sau khi đưa sà lan
vào bến, tàu dắt phải đậu cách sà lan đang bơm rót dầu ít nhất 100 mét và phải
luôn luôn thường trực ở cạnh nơi bơm rót để kịp thời giúp sức sà lan khi cần
thiết.
11. Khi dùng máy bơm
chạy bằng động cơ máy nổ loại an toàn để bơm rót xăng dầu phải theo đúng các điều
quy định sau đây:
a) Phải đặt máy bơm cách chỗ hút
xăng dầu ít nhất 3 mét, cách chỗ xả dầu ít nhất 10 mét.
b) Máy bơm dầu phải đặt phía đầu
ngọn gió, tuyệt đối không để hơi xăng dầu ở phương tiện bốc lên tạt vào máy. Cần
chú ý tìm ra các biện pháp dập tia lửa ở ống xả khi phụt ra.
c) Các chỗ nối dây điện (như đầu
dây nối của magneto, buri v.v…) phải tốt và chắc chắn, nắp magneto phải kín,
khít.
d) Không để xăng dầu rỉ chảy qua
các chỗ nối trên đường ống dẫn và ở vòng đệm trong máy bơm.
e) Khi máy bơm đang chạy không đổ
thêm xăng vào bình, không sửa chữa và điều chỉnh các bộ phận máy đang chạy.
12. Trường hợp dùng
máy bơm của tàu dầu, sà lan để tổ chức bơm rót, thì chủ phương tiện và chủ hàng
phải có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với nhau. Phải cùng nhau phân rõ trách nhiệm
và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn đợt bơm rót ấy như quy định
các tín hiệu đóng van, mở van, mở máy, tắt máy, phân công rõ trách nhiệm từng
đoạn ống, từng chiếc van v.v…
13. Toàn bộ hệ thống
dùng để bơm rót xăng dầu gồm ống hút, ống đẩy, máy bơm, van, mặt bích, ống nối
v.v… phải thường xuyên tốt, bảo đảm khít, kín, không để rỉ chảy xăng dầu.
14. Cấm đặt miệng ống
xả dầu ở phía trên cao cách mặt xăng dầu để rót xăng dầu vào các phương tiện chứa
đựng.
Để đỡ hao hụt xăng dầu, để đảm bảo
phòng cháy tốt, khi đóng dầu vào các phương tiện chứa đựng, miệng ống xả phải
luôn luôn ngập dưới lớp xăng dầu. Trường hợp các phương tiện chứa đựng chưa có
xăng dầu thì miệng ống xả dầu phải thả xuống gần sát đáy, khi mức dầu dâng lên
mới được phép kéo ống lên theo, nhưng miệng ống xả phải luôn luôn ngập dưới mặt
xăng dầu.
15. Khi máy bơm đang
làm việc, thợ máy phải thường xuyên theo dõi máy; cấm bỏ máy đi nơi khác làm việc
riêng. Khi áp suất tăng đột ngột[1]phải tắt máy ngay, khi máy ngừng hẳn
mới kiểm tra và tu sửa.
16. Ở các phương tiện
chứa đựng, phải phân công người thường xuyên theo dõi mức xăng dầu tăng giảm
trong các phương tiện ấy. Không để xăng dầu đầy quá 95% - 98% dung tích của
phương tiện chứa đựng.
17. Máy bơm đang làm
việc, cần đóng bớt van trên đường ống dày, thì trước hết phải mở van quấn (nếu
máy bơm đặt trên tầu hoặc sà lan) hoặc giảm bớt van trên đường ống đẩy.
Trường hợp trên đường ống đẩy có
nhiều nhánh dẫn dầu thì việc đóng mở van trên đường ống nhánh phải đảm bảo giữa
ống hút và ống đẩy ăn thông nhau liên tục, đồng thời phải mở van của đoạn ống
có áp lực yếu nhất[2].
18. Nếu đang khi bơm dầu
mà bị tràn vãi, vỡ ống rỉ chảy, hơi xăng dầu bốc lên nhiều có nguy cơ nổ, cháy
thì phải ngừng ngay bơm, báo động cho mọi người biết và tăng cường cảnh giới
xung quanh, đề phòng mọi sự bất trắc xảy ra.
Đồng thời làm vệ sinh ngay, khống
chế lượng xăng dầu bốc lên. Sau khi làm vệ sinh, nồng độ hơi xăng dầu trong
không gian đã giảm, thấy bảo đảm an toàn mới tiếp tục bơm rót.
19. Để đảm bảo khử được
tĩnh điện, trước khi bơm rót phải tiếp đất tốt toàn bộ hệ thống ống dẫn, máy
bơm và các phương tiện chứa đựng, vận chuyện xăng dầu. Việc kiểm tra và nối dây
tiếp đất do bên chủ hàng chịu trách nhiệm.
20. Chỉ được dùng loại
đèn an toàn phòng nổ để soi sáng khi bơm rót, trường hợp không có đèn phòng nổ,
được phép dùng đèn pin nhưng phải bọc ni lông kín. Khi dùng đèn phòng nổ di động
cấm bật tắt đèn trong các phương tiện chứa đựng và vận chuyển. Muốn soi sáng mức
xăng dầu trong các phương tiện ấy phải bật đèn sáng bên ngoài rồi mới đưa vào
soi, soi sáng xong phải đưa đèn ra ngoài mới được tắt.
21. Để tránh hít thở
phải hơi xăng dầu bay lên, khi mở nắp các phương tiện chứa đựng vận chuyển phải
đứng xoay lưng theo hướng gió.
22. Khi bơm xăng pha
chì phải thực hiện đầy đủ những điều hướng dẫn vệ sinh phòng độc hại đối với
xăng pha chì.
23. Các phương tiện chứa
đựng đã bơm rót xong hoặc chưa đến lượt bơm rót đều phải đẩy nắp kín. Nắp đẩy
phải có miệng đệm để khi đẩy hơi dầu không thể bay ra và khi vận chuyển xăng dầu
không bị sóng ra ngoài.
24. Không được bơm rót
xăng dầu khi đang có cơn dông và sấm sét. trường hợp đang bơm rót mà gặp sấm
sét phải đình chỉ ngay việc bơm rót.
25. Sau khi bơm rót
xong, chủ hàng phải thu hồi xăng dầu còn bị thừa lại trong ống, khoá van các
máy bơm, che đẩy hoặc cất bơm vào nơi quy định, quét dọn sạch sẽ các bến bãi.
26. Việc trang bị các
phương tiện chữa cháy ở các bến bãi ga quy định như sau:
- Nếu là bến bãi xuất nhập xăng
dầu cố định thì việc trang bị phương tiện chữa cháy phải theo đúng tiêu chuẩn
quy định trong thông tư Liên bộ Công an - Tổng cục Vật tư số 49-TT/LB ban hành
ngày 17 tháng 02 năm 1965.
- Nếu bến bãi có tính chất dã
chiến phải theo Thông tư số 141-TVT/QĐ của Tổng cục Vật tư ban hành ngày 25
tháng 05 năm 1966. Trường hợp khó khăn được phép trang bị các phương tiện chữa
cháy đầu tiên như bình khí CO2, bình bọt, chăn v.v… với số lưọng đảm
bảo mỗi công nhân có một trong các loại dụng cụ nói trên để khi làm việc mang
đi theo, khi mang về nhà.
27. Khi đang làm việc
mà xẩy ra cháy, dù cháy lớn hoặc cháy nhỏ, người phát hiện thấy cháy phải lập tức
phát tín hiệu báo động có cháy và bình tĩnh, nhanh chóng dùng các phương tiện
chữa cháy sẵn có để chữa cháy.
Tất cả cán bộ công nhân viên
đang làm việc, nếu nhận được tín hiệu cháy phải nhan chóng, dũng cảm, mưu trí
tham gia chữa cháy, cứu tài sản của Nhà nước.
28. Nếu xảy ra cháy,
thợ máy phải tắt ngay máy bơm, đóng các van ở cạnh máy. Những người điều khiển
các van trên đường ống hút và đẩy phải đóng ngay các van ấy. Người chỉ huy bơm
rót phải mau chóng chỉ huy cứu chữa, đồng thời phải cử người báo cho đội phòng cháy
và chữa cháy địa phương đến giúp sức.
29. Những quy định trước
đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
C. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
30. Các đơn vị trực tiếp
giao nhận vận chuyển xăng dầu có trách nhiệm định kỳ tổ chức học tập và kiểm điểm
việc chấp hành thông tư này cho toàn thể cán bộ, công nhân viên thuộc đơn vị
mình phụ trách.
31. Tổng công ty xăng
dầu, Cục phòng chữa cháy, Cục vận tải đường sông, Cục vận tải đường biển, Tổng
cục đường sắt có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn thực hiện thông tư
này.
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ VẬT TƯ
THỨ TRƯỞNG
Trần Trung
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Viễn Chi
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Dương Bạch Liên
|
[1]Máy
có tiếng kêu hoặc có hiện tượng bất thưòng như máy rú mạnh
[2]Quấn hoặc giảm tốc độ bơm để cho áp xuất
phù hợp với áp lực