BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 34/2011/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CUNG ỨNG ĐIỆN KHI HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
THIẾU NGUỒN ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 06 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị
định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Bộ Công Thương quy
định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia
thiếu nguồn điện như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định:
1. Phương pháp, trình
tự, thủ tục phân bổ điện năng và công suất cho các tổng công ty điện lực, các
công ty điện lực cấp tỉnh khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
2. Nội dung, trình
tự, thủ tục lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia
thiếu nguồn điện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau đây:
1. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
2. Trung tâm Điều độ
hệ thống điện quốc gia.
3. Tổng công ty điện
lực.
4. Công ty điện lực
cấp tỉnh.
5. Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện.
6. Khách hàng sử dụng
điện.
7. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công suất cực
đại đầu nguồn là công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện
lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm
ranh giới.
2. Công suất khả
dụng của hệ thống là tổng công suất khả dụng của toàn bộ các tổ máy phát
điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và công suất điện nhập
khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới trong một khoảng thời gian xác định.
3. Công suất phân
bổ cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực
đại mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng
trong khi hệ thống điện quốc gia thiếu công suất.
4. Công ty điện
lực cấp tỉnh là công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Đánh giá an
ninh hệ thống là việc đánh giá độ ổn định và an toàn cung cấp điện căn cứ
theo cân bằng giữa công suất, điện năng khả dụng của hệ thống và phụ tải điện
dự kiến của hệ thống có tính đến các ràng buộc trong hệ thống điện và yêu cầu
dự phòng công suất trong một khoảng thời gian xác định.
6. Đánh giá an
ninh hệ thống ngắn hạn là đánh giá an ninh hệ thống điện được thực hiện
hàng ngày cho từng giờ của 14 ngày tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.
7. Đánh giá an
ninh hệ thống trung hạn gồm đánh giá an ninh hệ thống điện năm được thực
hiện hàng năm cho 52 tuần của năm tiếp theo và đánh giá an ninh hệ thống điện
tuần được thực hiện hàng tuần cho 08 tuần tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.
8. Điện năng khả dụng
của hệ thống là tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các tổ máy
phát điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện
nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày .
9. Đơn vị phân
phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện
lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ các tổng công ty
điện lực hoặc các công ty điện lực cấp tỉnh để bán lẻ điện cho khách hàng sử
dụng điện.
10. Hệ thống điện quốc
gia thiếu công suất là trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống
điện vào các giờ cao điểm thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong
một tuần.
11. Hệ thống điện
quốc gia thiếu điện năng là trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện
thấp hơn tổng nhu cầu điện năng dự báo của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả
điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực máy phát.
12. Hệ thống điện
quốc gia thiếu nguồn điện là trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng
hoặc thiếu công suất hoặc vừa thiếu điện năng, vừa thiếu công suất.
13. Sản lượng điện
đầu nguồn là sản lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp
tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.
14. Sản lượng điện
phân bổ theo tháng, tuần, ngày cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp
tỉnh là sản lượng điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện
lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc
gia thiếu điện năng phải thực hiện phân bổ sản lượng điện.
15. Tiết giảm điện
là việc ngừng, giảm mức công suất, điện năng cung cấp cho các khách hàng sử
dụng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
16. Tổng công ty
điện lực miền là Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung hoặc Miền Nam.
17. Tuần W là
tuần hiện tại.
18. Tuần W - / +i
là tuần trước hoặc sau tuần hiện tại i tuần.
19. Vị trí đo đếm
ranh giới là vị trí đo đếm sản lượng điện giao nhận giữa tổng công ty điện
lực, công ty điện lực cấp tỉnh với hệ thống điện quốc gia và vị trí đo đếm sản
lượng điện nhập khẩu của tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG, CÔNG SUẤT VÀ NGUYÊN TẮC TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN
Điều 4. Phương
pháp xác định tổng điện năng, tổng công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực
khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện
1. Việc phân bổ điện
năng, công suất cho các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh
chỉ thực hiện khi hệ thống điện quốc gia ở tình trạng thiếu nguồn điện và theo
các căn cứ sau:
a) Phân bổ điện năng
căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt;
b) Phân bổ công suất
căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt.
2. Tổng sản lượng
điện phân bổ theo tháng cho các tổng công ty điện lực được xác định như sau:
Trong đó:
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn
phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng m;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng sản lượng
điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng m với tổng điện
năng khả dụng của hệ thống trong tháng m. Hệ số được xác định căn cứ trên việc ước tính:
(i) Sản lượng điện tự
dùng và tổn thất điện năng trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện trong
tháng m;
(ii) Tổng sản lượng
điện của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung cấp trong tháng m;
(iii) Tổn thất điện
năng trên lưới điện truyền tải trong tháng m;
(iv) Tổng sản lượng điện
xuất khẩu qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống trong tháng m (điện xuất
khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Tổng điện năng khả dụng của hệ
thống trong tháng m theo kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tháng được
duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với tổng công
ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
3. Tổng công suất
phân bổ theo tuần cho các tổng công ty điện lực được xác định như sau:
Trong đó:
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn
phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần w;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng công suất
cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần w với tổng
công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w. Hệ số được xác định căn cứ trên việc ước tính:
(i) Tổng công suất tự
dùng và tổn thất công suất trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện trong
tuần w;
(ii) Tổng công suất cực
đại của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung cấp trong tuần w;
(iii) Tổn thất công
suất trên lưới điện truyền tải trong tuần w;
(iv) Công suất xuất
khẩu cực đại qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống trong tuần w (công suất
xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Công suất khả dụng của hệ thống
trong tuần w theo kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được
duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với các tổng
công ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
4. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm xác định các hệ số và căn cứ trên việc cập nhật các thông tin vận hành
hệ thống điện quốc gia nhằm đảm bảo phân bổ tối đa điện năng, công suất khả
dụng của hệ thống cho các tổng công ty điện lực và báo cáo Bộ Công Thương để
giám sát thực hiện.
Điều 5. Phương
pháp phân bổ sản lượng điện cho các tổng công ty điện lực
1. Sản lượng điện
phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được xác định căn cứ theo
tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực và tỷ lệ
thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực theo kế
hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt, có xét ưu tiên cấp
điện cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Sản lượng điện
phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho Tổng công ty điện lực i trong tháng m;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn
theo kế hoạch của Tổng công ty điện lực i trong tháng m;
- : Hệ số điều chỉnh cho Tổng công ty
điện lực i.
- : Tổng nhu cầu sản lượng điện đầu
nguồn theo kế hoạch của các tổng công ty điện lực trong tháng m;
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn
phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng m.
3. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng tổng công ty điện lực để đảm bảo
phân bổ hết tổng sản lượng điện đầu nguồn trong tháng m , thông báo phương pháp tính và kết
quả tính hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ
Công Thương để giám sát thực hiện.
4. Sản lượng điện
phân bổ hàng tuần cho các tổng công ty điện lực được xác định căn cứ trên sản
lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong kế hoạch phân bổ sản
lượng điện tháng.
5. Sản lượng điện
phân bổ theo ngày cho các tổng công ty điện lực được xác định cho ngày làm việc
và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng
công ty điện lực trong kế hoạch phân bổ sản lượng điện tuần.
Trường hợp sản lượng
điện đầu nguồn thực tế của tổng công ty điện lực trong tuần lớn hơn sản lượng điện
được phân bổ thì sản lượng điện vượt quá được khấu trừ vào sản lượng điện phân
bổ cho tổng công ty điện lực này trong các tuần thực hiện phân bổ sản lượng
điện tiếp theo.
Điều 6. Phương
pháp phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh
1. Sản lượng điện
phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo
sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền trong tháng và
tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch được duyệt của
công ty điện lực cấp tỉnh đó trong tháng thực hiện phân bổ sản lượng điện.
2. Sản lượng điện
phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho
công ty điện lực j trong tháng m;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện
lực j;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn
theo kế hoạch của công ty điện lực j trong tháng m, được công ty điện lực j
tính toán (bao gồm cả các phụ tải điện đấu nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với
Tổng công ty điện lực miền. Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác
nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch của các công ty điện lực cấp
tỉnh trực thuộc để thực hiện phân bổ sản lượng điện;
- : Hệ số tổn thất điện năng trên
lưới điện phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tháng m, tính từ điểm
giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với hệ thống điện quốc gia đến điểm
giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc;
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho Tổng công ty điện lực miền i trong tháng m.
3. Tổng công ty điện
lực miền i có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng công ty điện lực trực thuộc để đảm
bảo phân bổ hết sản lượng điện đầu nguồn trong tháng m , thông báo phương pháp tính và kết quả tính
hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc, đồng thời báo
cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát thực hiện.
4. Sản lượng điện
phân bổ hàng tuần cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ trên
sản lượng điện phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong kế hoạch phân bổ
sản lượng điện tháng của Tổng công ty điện lực miền.
5. Sản lượng điện
phân bổ theo ngày cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác định cho ngày làm
việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các
công ty điện lực cấp tỉnh trong kế hoạch phân bổ sản lượng điện tuần.
Trường hợp sản lượng
điện đầu nguồn thực tế của công ty điện lực cấp tỉnh trong tuần lớn hơn sản lượng
điện được phân bổ thì sản lượng điện vượt quá được tính khấu trừ vào sản lượng
điện phân bổ cho công ty điện lực cấp tỉnh này trong các tuần thực hiện phân bổ
sản lượng tiếp theo.
Điều 7. Phương
pháp phân bổ công suất cho tổng công ty điện lực
1. Công suất phân bổ
cho từng tổng công ty điện lực trong tuần xảy ra tình trạng thiếu công suất được
xác định căn cứ theo tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công
ty điện lực trong tuần tương ứng và tỷ lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn
của tổng công ty điện lực tại các giờ cao điểm của hệ thống theo kế hoạch vận
hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt, có xét ưu tiên cấp điện cho
Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và
Tổng công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công suất phân bổ
theo tuần cho từng tổng công ty điện lực được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn
phân bổ cho tổng công ty điện lực I trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ
thống;
- : Nhu cầu công suất đầu nguồn theo
kế hoạch của tổng công ty điện lực i trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ
thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho tổng công ty
điện lực i;
- : Tổng nhu cầu công suất đầu nguồn
của các tổng công ty điện lực trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ thống;
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn
phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần w.
3. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng tổng công ty điện lực để đảm bảo
phân bổ hết tổng công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w , thông báo phương pháp tính và kết
quả tính hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công
Thương để giám sát thực hiện.
Điều 8. Phương
pháp phân bổ công suất cho công ty điện lực cấp tỉnh
1. Công suất phân bổ
theo tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo công
suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền và tỷ lệ thuận
với nhu cầu công suất đầu nguồn của công ty điện lực cấp tỉnh tại các giờ cao điểm
của hệ thống trong tuần thực hiện phân bổ công suất.
2. Công suất phân bổ theo
tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân
bổ cho công ty điện lực j trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện
lực j.
- : Nhu cầu công suất đầu nguồn theo
kế hoạch của công ty điện lực j trong tháng m tại các giờ cao điểm của hệ
thống, được công ty điện lực j tính toán (bao gồm cả các phụ tải điện đấu nối
vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện lực miền. Tổng công ty điện
lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu công suất đầu nguồn của các công ty
điện lực cấp tỉnh trực thuộc tại các giờ cao điểm của hệ thống để thực hiện phân
bổ công suất;
- : Hệ số tổn thất công suất trên
lưới điện phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tuần w, tính từ điểm
giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với hệ thống điện quốc gia đến điểm
giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc;
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân
bổ cho Tổng công ty điện lực I trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ thống.
3. Tổng công ty điện
lực miền i có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng công ty điện lực trực thuộc để đảm
bảo phân bổ hết công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w , thông báo phương pháp tính và kết
quả tính hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc, đồng
thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát thực hiện.
Điều 9. Nguyên
tắc thực hiện điều hoà, tiết giảm điện
1. Trường hợp hệ
thống điện quốc gia thiếu nguồn điện, các tổng công ty điện lực, công ty điện
lực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng của
việc tiết giảm điện tới hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân, cụ thể như
sau:
a) Thực hiện các biện
pháp tiết kiệm điện và quản lý nhu cầu phụ tải điện;
b) Thoả thuận với
khách hàng sử dụng điện có nguồn điện dự phòng tại chỗ để khai thác các nguồn
điện này khi xảy ra thiếu điện;
c) Thoả thuận với
khách hàng công nghiệp - xây dựng về phương thức tiết giảm điện luân phiên khi
hệ thống thiếu điện năng hoặc điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh để giảm công
suất tiêu thụ điện tại các giờ cao điểm khi hệ thống thiếu công suất; bố trí kế
hoạch sản xuất hợp lý, xây dựng và thực hiện các phương án giảm nhu cầu sử dụng
điện phù hợp với khả năng cung ứng điện.
2. Trong trường hợp
đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này mà sản lượng điện,
công suất tiêu thụ của các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh vẫn
có khả năng vượt mức sản lượng điện, công suất được phân bổ thì việc tiết giảm
điện phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện tiết
giảm điện đối với khách hàng sử dụng điện trừ các khách hàng sử dụng điện quan
trọng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo Quy định về điều kiện, trình
tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện ban hành theo Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp (Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN);
b) Ưu tiên cấp điện
cho các sự kiện chính trị - xã hội quan trọng và các sự kiện khác theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thực hiện tiết
giảm điện theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đảm bảo luân
phiên, công bằng, không tiết giảm điện kéo dài đối với một khu vực hoặc một phụ
tải điện, đáp ứng hợp lý nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của
nhân dân.
3. Trong quá trình
thực hiện điều hoà, tiết giảm điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
cập nhật điện năng, công suất khả dụng và tăng trưởng phụ tải thực tế của toàn
hệ thống để kịp thời điều chỉnh kế hoạch cung cấp điện; chỉ đạo các tổng công
ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện kế hoạch cung cấp điện đã được
điều chỉnh để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện quốc gia và cung cấp điện
tối đa khi điều kiện cho phép.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU ĐIỆN NĂNG
Điều 10. Kế
hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới
1. Căn cứ kế hoạch
vận hành hệ thống điện năm tới được duyệt, trường hợp hệ thống điện quốc gia có
nguy cơ thiếu điện năng, trước ngày 15 tháng 11, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc
gia năm tới theo tháng cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp quy định
tại Điều 5 Thông tư này và báo cáo Bộ Công Thương chỉ đạo,
giám sát thực hiện.
2. Kế hoạch phân bổ
sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến
áp dụng phân bổ sản lượng điện;
b) Nhu cầu sản lượng
điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực trong các tháng hệ thống điện
quốc gia thiếu điện năng;
c) Điện năng khả dụng
của hệ thống điện quốc gia từng tháng trong giai đoạn hệ thống điện quốc gia
thiếu điện năng;
d) Sản lượng điện
phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực trong giai đoạn thiếu điện
năng tương ứng với điện năng khả dụng của hệ thống từng tháng.
3. Trước ngày 25
tháng 11 hàng năm, trường hợp hệ thống điện quốc gia năm tới thiếu điện năng,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt và công bố kế hoạch phân bổ
sản lượng điện cho từng tổng công ty điện lực trên trang thông tin điện tử của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 11. Kế
hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới
1. Trước ngày 01
tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia năm tới được duyệt, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung,
Miền Nam có trách nhiệm tính toán, phân bổ sản lượng điện theo tháng cho các
công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và Cục Điều tiết điện lực để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước ngày 05
tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện theo tháng của các Tổng
công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam, các công ty điện lực cấp tỉnh
có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 05
tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc
gia năm tới được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện
lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng điện năm tới,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Kế hoạch cung ứng
điện tại địa phương năm tới phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện
được phân bổ, tỷ lệ sản lượng điện điều hòa, tiết giảm theo tháng và thời gian điều
hòa, tiết giảm điện dự kiến tại địa phương;
b) Danh mục các khách
hàng quan trọng thuộc diện không phải hạn chế khi thiếu điện được quy định tại Quyết
định số 39/2005/QĐ-BCN;
c) Phương án điều
hòa, tiết giảm điện dự kiến đối với từng thành phần phụ tải điện và khách hàng
sử dụng điện lớn theo sản lượng điện được phân bổ.
5. Sở Công Thương có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố kế hoạch
cung ứng điện tại địa phương năm tới trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 12. Kế
hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
1. Trường hợp tháng
tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước ngày
15 của tháng hiện
tại, căn cứ trên kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm
được duyệt và sản lượng điện năng khả dụng toàn hệ thống được cập nhật cho tháng
tới, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch
phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới theo tuần cho các
tổng công ty điện lực và công bố trên trang thông tin điện tử của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, đồng thời báo cáo Cục Điều tiết điện lực để theo dõi và giám sát
thực hiện.
Trường hợp tháng tới
hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng có thể gây ra suy giảm công suất khả
dụng của các nhà máy thuỷ điện dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định công suất khả dụng của hệ
thống, tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực
theo tuần theo phương pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Kế hoạch phân bổ
sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến
thực hiện phân bổ sản lượng điện;
b) Điện năng khả dụng
của hệ thống từng tuần trong tháng;
c) Sản lượng điện
phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng;
d) Ước tính sản lượng
điện tiết giảm dự kiến của hệ thống điện quốc gia trong tháng;
đ) Công suất phân bổ
cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng và ước tính lượng công suất
tiết giảm trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng dẫn đến nguy
cơ thiếu công suất toàn hệ thống.
Điều 13. Kế
hoạch cung ứng điện tại địa phương tháng tới
1. Trường hợp tháng
tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước ngày 17 của tháng hiện tại,
căn cứ trên kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
được duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Tổng công
ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam phải thực hiện phân bổ sản lượng
điện từng tuần trong tháng tới cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc
theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này, công bố trên
trang thông tin điện tử của đơn vị, đồng thời báo cáo Tập đoàn điện lực Việt
Nam và Cục Điều tiết điện lực để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước ngày 19 hàng
tháng, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, căn cứ trên
kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và sản lượng điện được Tổng công ty điện
lực miền phân bổ trong tháng tới, các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm
lập kế hoạch cung ứng điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 19 hàng
tháng, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, căn cứ trên
kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống
điện quốc gia tháng tới được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và
Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập kế hoạch cung
ứng điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
4. Kế hoạch cung ứng điện
tại địa phương trong tháng tới được lập theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này và phải bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục các khách
hàng quan trọng không phải hạn chế khi thiếu điện được quy định tại Quyết định
số 39/2005/QĐ (nếu có thay đổi);
b) Sản lượng điện
phân bổ cho các thành phần phụ tải điện và các khách hàng lớn sử dụng điện phân
phối và các đơn vị phân phối và bán lẻ điện;
c) Phương thức điều
hoà, tiết giảm điện đối với các thành phần phụ tải điện và các khách hàng sử
dụng điện lớn.
5. Sở Công Thương có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố kế hoạch
cung ứng điện tại địa phương trong tháng tới trước ngày 22 của tháng hiện tại.
Điều 14. Lập
và thực hiện kế hoạch cung ứng điện tuần tại địa phương
1. Trường hợp hệ
thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ kế
hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 09/2010/TT-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2010 quy
định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ
thống điện quốc gia (Thông tư số 09/2010/TT-BCT),
Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm hoàn thành việc lập kế hoạch phân bổ
sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc trong tuần W+2 và
cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phân bổ sản lượng điện tuần W+1 nếu cần thiết,
đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực để theo
dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp hệ
thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ kế
hoạch phân bổ sản lượng điện của Tổng công ty điện lực miền, công ty điện lực
cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch cung ứng điện cho tuần W+2 và cập
nhật, điều chỉnh kế hoạch cung ứng điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công
Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trước 16h00 ngày
thứ Sáu tuần W, căn cứ kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được
duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố
Hồ Chí Minh có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch cung ứng điện cho tuần W+2 và
cập nhật, điều chỉnh kế hoạch cung ứng điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở
Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Kế hoạch cung ứng
điện tuần tại địa phương được lập theo nguyên tắc quy định tại Điều
9 Thông tư này và căn cứ trên kế hoạch cung ứng điện tháng tại địa phương
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, có xét đến những thay đổi về nhu
cầu phụ tải điện tại địa phương trong các tuần trước đó.
5. Kế hoạch cung ứng
điện tuần tại địa phương bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện
được phân bổ cho tuần W+1 và tuần W+2;
b) Kế hoạch cung ứng điện
hàng ngày trên địa bàn tỉnh, thành phố bao gồm:
- Sản lượng điện phân
bổ cho các thành phần phụ tải;
- Danh mục khách hàng
sử dụng điện lớn bị tiết giảm điện;
- Sản lượng điện bị tiết
giảm hàng ngày đối với các thành phần phụ tải điện, các khách hàng lớn sử dụng
lưới điện phân phối và đơn vị phân phối và bán lẻ điện;
- Các khu vực bị tiết
giảm điện;
- Thời gian dự kiến tiết
giảm điện.
6. Trình tự, thủ tục tiết
giảm phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÂN BỔ CÔNG SUẤT VÀ TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU CÔNG SUẤT
Điều 15. Kế
hoạch phân bổ công suất của hệ thống điện quốc gia
1. Trường hợp hệ
thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu công suất theo kết quả đánh giá an ninh hệ
thống ngắn hạn, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm:
a) Xác định công suất
khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong 02 tuần tới, mức thiếu hụt
công suất hàng ngày và khoảng thời gian thiếu hụt công suất;
b) Lập kế hoạch phân bổ
công suất cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê
duyệt.
2. Kế hoạch phân bổ
công suất cho các tổng công ty điện lực bao gồm các nội dung sau:
a) Khoảng thời gian
hệ thống điện quốc gia thiếu công suất;
b) Công suất khả dụng
của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong tuần;
c) Công suất phân bổ
cho các tổng công ty điện lực;
d) Ước tính lượng
công suất sẽ tiết giảm hàng ngày toàn hệ thống.
3. Kế hoạch phân bổ
công suất cho các tổng công ty điện lực được lập đồng thời với lập kế hoạch vận
hành hệ thống điện quốc gia tuần theo quy định tại Điều 16 Thông
tư số 09/2010/TT-BCT.
4. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về kế hoạch phân bổ công
suất cho các tổng công ty điện lực, đồng thời công bố trên trang thông tin điện
tử hệ thống điện tình trạng thiếu công suất và kế hoạch phân bổ công suất cho
các tổng công ty điện lực.
Điều 16. Lập
và thực hiện kế hoạch tiết giảm công suất tại địa phương
1. Trường hợp hệ
thống điện quốc gia thiếu công suất, trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ
trên kế hoạch phân bổ công suất được Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt, các
Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam có trách nhiệm hoàn
thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức
công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương
pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này, đồng thời báo cáo
Tập đoàn Điện lực Việt Nam để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước 16h00 ngày
thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn
thành kế hoạch tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều
chỉnh kế hoạch tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này và báo cáo Sở Công Thương tại địa phương
để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục tiết
giảm công suất phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
4. Trường hợp công
suất thực tế vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực và các công ty
điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất phân bổ theo kế hoạch thì Trung tâm Điều độ
hệ thống điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực
hiện các biện pháp sa thải phụ tải khẩn cấp để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
Điều 17. Phân
bổ công suất và tiết giảm điện khi xảy ra thiếu công suất cục bộ
1. Trường hợp có nguy
cơ xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến thiếu công suất cục bộ
hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ
thống điện quốc gia có trách nhiệm:
a) Xác định các khu
vực thiếu công suất cục bộ và các khu vực có nguy cơ không đảm bảo tiêu chuẩn
vận hành hệ thống điện, khoảng thời gian xảy ra thiếu công suất cục bộ;
b) Xác định công suất
cực đại có thể cung cấp cho khu vực thiếu công suất và ước tính lượng công suất
thiếu hụt;
c) Lập kế hoạch phân
bổ công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ cho các tổng công ty điện lực
chịu ảnh hưởng, trình Tập đoàn điện lực Việt Nam phê duyệt và báo cáo Cục Điều tiết
điện lực để theo dõi, giám sát thực hiện.
2. Kế hoạch phân bổ
công suất cho các tổng công ty điện lực được lập đồng thời với lập kế hoạch vận
hành hệ thống điện quốc gia tuần theo quy định tại Điều 16 Thông
tư số 09/2010/TT-BCT.
3. Trước 9h00 ngày
thứ Sáu tuần W, các tổng công ty điện lực miền trong khu vực thiếu công suất cục
bộ có trách nhiệm hoàn thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và
cập nhật, điều chỉnh mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp
tỉnh trực thuộc chịu ảnh hưởng căn cứ kế hoạch phân bổ công suất tại khu vực
thiếu công suất cục bộ được duyệt, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Trước 16h00 ngày
thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh trong khu vực thiếu công
suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch tiết giảm công suất tại địa phương
cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch tiết giảm công suất tuần W+1 theo
nguyên tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này và báo cáo Sở
Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
5. Trình tự, thủ tục tiết
giảm công suất phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
6. Trong quá trình điều
độ vận hành hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn
vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực hiện các biện pháp sa thải phụ tải
khẩn cấp để đảm bảo an ninh hệ thống điện trong các trường hợp sau đây:
a) Trong trường hợp
khẩn cấp khi xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến nguy cơ thiếu
công suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện;
b) Công suất thực tế
vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp
tỉnh lớn hơn công suất được phân bổ theo kế hoạch.
Chương V
BÁO
CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN PHÂN BỔ VÀ CUNG ỨNG ĐIỆN KHI HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
THIẾU NGUỒN ĐIỆN
Điều 18. Chế
độ báo cáo của công ty điện lực cấp tỉnh
1. Báo cáo tuần
Trước 11h00 ngày thứ Sáu
tuần W, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực
miền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình hình cung ứng điện tại địa
phương từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện,
công suất cực đại phân bổ và thực hiện của công ty điện lực cấp tỉnh từng ngày
trong tuần;
b) Ước tính sản lượng
điện, công suất phụ tải bị tiết giảm từng ngày trong tuần.
Báo cáo tuần của công
ty điện lực cấp tỉnh thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp
điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng
tháng, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực
miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình hình cung ứng và tiết giảm
điện tại địa phương của tháng liền trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện,
công suất cực đại phân bổ và thực hiện của công ty điện lực trong tháng;
b) Ước tính sản lượng
điện, công suất phụ tải bị tiết giảm trong tháng;
c) Thực hiện phân bổ sản
lượng điện, công suất tiết giảm cho các thành phần phụ tải điện và khách hàng
sử dụng điện lớn trên địa bàn tỉnh;
d) Phân tích, làm rõ
nguyên nhân trong trường hợp việc thực hiện cung ứng điện thực tế khác với kế
hoạch cung ứng điện tháng đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Báo cáo tháng của
công ty điện lực cấp tỉnh được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình
hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 19. Chế
độ báo cáo của Tổng công ty điện lực
1. Báo cáo tuần
a) Tổng công ty Điện
lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương tình hình cung ứng điện
tại địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này;
b) Trước 14h00 thứ
sáu tuần W, tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và Cục Điều tiết điện lực tình hình cung ứng và tiết giảm điện từ ngày thứ
Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
- Sản lượng điện,
công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện lực từng ngày
trong tuần;
- Sản lượng điện,
công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình
thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các
tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ
nguyên nhân trong trường hợp sản lượng điện, công suất thực tế sai khác so với
mức được phân bổ từ 10% trở lên.
Báo cáo tuần của tổng
công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung
cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Báo cáo tháng
a) Tổng công ty Điện
lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương tình hình cung ứng điện
tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
b) Trước ngày 07 hàng
tháng, tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và Cục Điều tiết điện lực về tình hình cung ứng điện của tháng trước. Nội dung
báo cáo bao gồm:
- Sản lượng điện,
công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện lực từng tuần
trong tháng và cả tháng;
- Ước tính sản lượng
điện, công suất phụ tải bị tiết giảm từng tuần trong tháng;
- Sản lượng điện,
công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình
thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các
tổng công ty điện lực miền);
- Tổng hợp, ước tính
tổng sản lượng điện, công suất bị tiết giảm lớn nhất đối với các thành phần phụ
tải trong cả tháng trong địa bàn tổng công ty điện lực quản lý;
- Phân tích, làm rõ nguyên
nhân trong trường hợp tổng sản lượng điện, công suất cực đại thực tế sai khác
so mức được phân bổ từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của
tổng công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình
cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 20. Chế
độ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Báo cáo tuần
Trước 16h00 thứ sáu
tuần W, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện
lực về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện hệ thống điện quốc gia từ ngày
thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công
suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng
công ty điện lực trong tuần;
b) Công suất cực đại,
sản lượng điện từng ngày và tổng sản lượng điện thực hiện của toàn hệ thống và
của từng tổng công ty điện lực trong tuần.
Báo cáo tuần của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình
cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 10 hàng
tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Cục Điều
tiết điện lực về tình hình cung cấp điện của tháng trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công
suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng
công ty điện lực từng tuần trong tháng;
b) Công suất cực đại,
sản lượng điện từng tuần và tổng sản lượng điện thực hiện của hệ thống và của
từng tổng công ty điện lực trong tháng;
c) Ước tính sản lượng
điện, công suất cực đại bị tiết giảm của từng tổng công ty điện lực và của toàn
hệ thống từng tuần trong tháng;
d) Tổng hợp, ước tính
tổng sản lượng điện, công suất cực đại bị tiết giảm đối với các thành phần phụ
tải điện trong tháng của toàn hệ thống;
đ) Phân tích, làm rõ nguyên
nhân trong trường hợp sản lượng điện thực hiện của toàn hệ thống khác với kế
hoạch vận hành tháng và năm được duyệt từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình
cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 21. Giám
sát cung ứng điện khi hệ thống điện thiếu nguồn điện
1. Tổng công ty điện
lực có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực
hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân bổ tại các công ty điện
lực cấp tỉnh, đảm bảo các công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện đúng sản lượng
điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác tiết
giảm điện của các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện đối
với các thành phần phụ tải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều
9 Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực
hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân bổ tại các tổng công ty
điện lực, đảm bảo các tổng công ty điện lực thực hiện đúng sản lượng điện, công
suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác
cung ứng điện của các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh,
đảm bảo việc tiết giảm điện đối với các thành phần phụ tải tuân thủ các nguyên
tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Sở Công Thương có
trách nhiệm:
a) Giám sát việc cung
ứng điện của công ty điện lực tại địa phương theo sản lượng điện, công suất
được phân bổ;
b) Giám sát công tác cung
ứng điện tại địa phương theo kế hoạch được duyệt và các nguyên tắc tiết giảm
điện quy định tại Điều 9 Thông tư này;
c) Giám sát việc sử
dụng điện của các khách hàng sử dụng điện có biểu đồ phụ tải điện đã thỏa thuận
với công ty điện lực cấp tỉnh tại địa phương.
4. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm giám sát vận hành hệ thống điện quốc gia và các vùng miền,
giám sát chung về phân bổ và thực hiện sản lượng điện, công suất khi hệ thống
điện quốc gia thiếu nguồn điện đảm bảo theo đúng các nguyên tắc quy định tại Thông
tư này.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có liên quan phải
kịp thời báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2011./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Công Thương các tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các tổng công ty điện lực;
- Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ĐTĐL, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|