BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số
quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm
vật liệu nổ công nghiệp - kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ
thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ.
Điều 1. Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp -
kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm
không có khí bụi nổ.
Ký
hiệu: QCVN 12-21:2023/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - kíp nổ vi sai
phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí
bụi nổ
số QCVN 12-21:2023/BCT có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Sản phẩm kíp nổ vi sai
phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có
khí bụi nổ
được công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kíp nổ vi sai phi điện số
QCVN 07:2012/BCT trước ngày 01 tháng 7 năm
2024 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn sử dụng được công bố.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Hóa
chất; Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc Hội;
- Ủy ban Khoa học công nghệ và Môi trường;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Sinh Nhật Tân
|
QCVN 12 - 21:2023/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP- KÍP NỔ VI SAI PHI ĐIỆN TRÊN MẶT DÙNG CHO LỘ THIÊN, MỎ
HẦM LÒ, CÔNG TRÌNH NGẦM KHÔNG CÓ KHÍ BỤI NỔ
National
technical regulation on safety of industrial explosive materials - Non-electric
surface delay detonator for opencast; underground mine, underground construction
without combustible gases
LỜI
NÓI ĐẦU
QCVN 12 - 21:2023/BCT
do Tổ soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ
công nghiệp - kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ biên
soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số
33/2023/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP - KÍP NỔ VI SAI PHI ĐIỆN TRÊN MẶT DÙNG CHO LỘ THIÊN, MỎ HẦM
LÒ, CÔNG TRÌNH NGẦM KHÔNG CÓ KHÍ BỤI NỔ
National
technical regulation on safety of industrial explosive materials - Non-electric
surface delay detonator for opencast; underground mine, underground
construction without combustible gases
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy
chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử và quy định quản
lý đối với kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
có mã HS 3603.40.00.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan tới kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
3.
Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1.
Kíp nổ vi sai: Là kíp nổ có thời gian giữ chậm định trước.
3.2.
Dây dẫn tín hiệu nổ (hay còn gọi là dây dẫn nổ): Là phương tiện dùng để truyền
sóng kích nổ để gây nổ kíp nổ.
3.3.
Kíp vi sai phi điện: Là loại kíp nổ vi sai có thời gian giữ chậm định trước bằng
mili giây (ms) và được kích nổ bằng dây dẫn tín hiệu nổ.
3.4.
Cường
độ nổ: Là khả năng công phá của kíp nổ.
3.5.
Tốc độ dẫn nổ (tốc độ nổ của dây dẫn tín hiệu nổ): Là tốc độ bùng cháy của lớp
thuốc dẫn nổ trám ở mặt trong của ống dây dẫn tín
hiệu nổ khi được gây nổ ở một nhiệt độ nhất định.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
trong Quy chuẩn kỹ thuật này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường
hợp tài liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản
mới nhất.
- QCVN 01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng,
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
- TCVN 7460:2005 -
Kíp nổ điện an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan và bụi nổ - Phương pháp xác
định cường độ nổ.
5. Chỉ tiêu kỹ thuật
Chỉ tiêu kỹ thuật của
kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
được quy định tại Bảng 1.
Bảng
1. Chỉ tiêu kỹ thuật của kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ
thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
1
|
Cường độ nổ
|
|
Xuyên thủng tấm chì dày 2 mm, đường kính lỗ
xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp. Trường hợp đặc biệt theo đặt hàng,
xuyên thủng tấm chì dày 4 mm đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của
kíp
|
2
|
Đường kính ngoài
kíp
|
mm
|
Từ 7,0 đến 7,5
|
3
|
Đường kính dây dẫn tín hiệu nổ
|
mm
|
3,0 ± 0,2
|
4
|
Tốc độ dẫn nổ
|
m/s
|
Không nhỏ hơn 1 600
|
5
|
Độ
bền mối ghép miệng (khả năng chịu lực kéo tĩnh trong thời
gian 01 min, dây dẫn tín hiệu nổ không bị xê dịch mắt thường nhìn thấy được
hoặc tụt khỏi nút cao su ở đầu ống kíp)
|
kg
|
2,0
|
6
|
Khả năng chịu nước,
độ sâu 20,0 m (tương đương 2,0 atm)
|
h
|
8
|
7
|
Thời
gian giữ chậm
|
ms
|
17, 25, 42, 100 hoặc theo đặt hàng
|
8
|
Khả
năng chịu chấn động
|
|
Kíp không phát nổ, không hư hỏng kết cấu
khi thử trên máy thử chấn động chuyên dụng
|
6. Bao gói, ghi nhãn
6.1. Kíp nổ vi sai phi
điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ
được
bao gói trong hộp giấy, túi PE và bảo quản trong hòm gỗ hoặc hộp cacton theo quy định
tại QCVN 01:2019/BCT và các quy định
của pháp luật hiện hành về bao gói vật liệu nổ công nghiệp.
6.2. Thực hiện ghi
nhãn kíp nổ
vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có
khí bụi nổ
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về nhãn hàng hóa và QCVN 01:2019/BCT.
7. Phương pháp thử
7.1. Xác định cường độ
nổ
7.1.1. Thiết bị, dụng
cụ
- Thiết bị thử cường
độ nổ chuyên dụng: Xem hình 1, điểm 5.1, TCVN 7460:2005;
- Tấm chì hình tròn
được chế tạo bằng phương pháp đúc, sau đó gia công nguội, kích thước của tấm
chì như sau: Đường kính 30 mm ± 1 mm, chiều dày 6 mm ± 0,1 mm. Chì dùng để đúc
tấm chì phải đạt các chỉ tiêu chất lượng: Hàm lượng chì đạt ≥ 99,5 %, tạp chất
≤ 0,5 %;
- Bộ phát hỏa dùng để
phát hỏa dây dẫn tín hiệu nổ hoặc kíp nổ điện số 8.
7.1.2. Chuẩn bị mẫu
thử
- Số lượng mẫu thử:
05 kíp;
- Cho phép lấy kíp đã
qua thử chấn động đạt yêu cầu.
7.1.3. Tiến hành thử
- Đặt tấm chì chắc chắn
vào vị trí quy định trong thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng. Đặt kíp theo
phương thẳng đứng, đáy kíp tiếp xúc tại tâm tấm chì. Dùng dụng cụ định vị giữ
kíp chắc chắn và ổn định, đảm bảo kíp và tấm chì không bị xê dịch trước khi khởi
nổ;
- Lắp cửa bảo vệ thiết
bị thử nghiệm. Sau đó tiến hành đấu nối kíp vào bộ phát hỏa dùng để phát hỏa
dây dẫn tín hiệu nổ hoặc dùng băng dính quấn kíp nổ điện K8 vào đầu dây kíp nổ
vi sai phi điện trên
mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ, tiến hành đấu nối
hai đầu dây kíp nổ điện vào đường dây khởi nổ chính;
- Kích nổ kíp bằng bộ
phát hỏa dùng để phát hỏa dây dẫn tín hiệu nổ hoặc kíp nổ điện K8. Sau khi kíp
nổ, chờ 2 min thì tiến hành kiểm tra tình trạng mẫu thử và tấm chì;
- Tiến hành thử nghiệm
như trên lần lượt hết số kíp cần thử.
7.1.4. Đánh giá kết
quả
Mẫu thử đạt yêu cầu
khi nổ xuyên thủng tấm chì, đường kính lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn hơn
đường kính ngoài của kíp.
Lô kíp được đánh giá
đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp khi thử, có 01 kíp
không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng kíp gấp 02 lần
số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu
thử đạt yêu cầu. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận
lô hàng không đạt yêu cầu.
7.2.
Xác định đường kính dây dẫn tín hiệu nổ, đường kính ngoài kíp
7.2.1. Dụng cụ
- Thước cặp
Panme, độ
chính xác
± 0,02 mm;
- Thước đo chiều
dài, có vạch chia 1 mm.
7.2.2. Tiến hành
- Lấy ngẫu
nhiên 20 kíp trong lô hàng cần kiểm tra, dùng thước cặp đo đường kính ngoài của
vỏ kíp
và đường kính của dây dẫn tín hiệu nổ, dùng thước đo chiều dài của dây dẫn tín hiệu nổ;
- Khi kiểm tra
chỉ được cầm một kíp, không được va đập hoặc để kíp rơi xuống đất. Không xoay vặn
nhiều lần làm cho dây dẫn
tín hiệu
nổ bị gãy, đứt
hoặc bị tuột khỏi kíp.
7.2.3. Đánh giá
kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về
kích thước theo quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.3.
Xác định tốc độ dẫn nổ
7.3.1. Nguyên tắc
Tín hiệu ánh sáng của
sóng kích nổ trong ống thông qua bộ chuyển đổi, được chuyển thành tín hiệu điện,
làm khởi động và dừng máy đo thời gian. Từ thời gian đo được và khoảng cách giữa
hai điểm khởi động, dừng (bia) tính được tốc độ dẫn nổ.
7.3.2. Chuẩn bị mẫu
thử
Mẫu được lấy ngẫu
nhiên đại diện cho lô kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm
lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ, mỗi mẫu thử được cắt đoạn dài 2,0 m. Số lượng
mẫu thử: 05 mẫu.
7.3.3. Thiết bị:
- Máy đo thời gian,
sai số 10-6 s;
- Bộ thu tín hiệu
quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang;
- Bộ phát hỏa dùng để
phát hỏa dây dẫn tín hiệu nổ hoặc kíp nổ điện số 8.
7.3.4. Tiến hành thử
- Luồn đoạn dây dẫn
tín hiệu nổ vào đầu thu tín hiệu khởi động (start) và đầu thu tín hiệu dừng
(stop) của bộ thu tín hiệu quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang. Kéo thẳng đoạn
dây dẫn tín hiệu nổ. Khoảng cách của đầu thu tín hiệu khởi động (start) đến đầu
sẽ gây nổ của dây dẫn tín hiệu nổ không nhỏ hơn 0,3 m. Khoảng cách giữa đầu thu
tín hiệu khởi động (start) và đầu thu tín hiệu dừng (stop) của bộ thu tín hiệu
quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang được đo khi thử nghiệm;
- Thao tác đặt thời
gian thử, ấn nút chuẩn bị thử trên máy đo thời gian;
- Gây nổ dây dẫn tín
hiệu nổ ở đầu dây gắn đầu thu tín hiệu khởi động (start) bằng bộ phát hỏa;
- Đọc kết quả đo được
trên máy đo thời gian (∆t).
Sai số giữa các kết
quả đo không được lớn hơn ± 200 m/s. Kết quả là giá trị trung bình của các phép
thử, làm tròn đến số nguyên.
7.3.5. Tính kết quả
Tốc độ dẫn nổ D, tính
bằng m/s, tính theo công thức:
(1)
Trong đó:
- ∆t là thời gian đọc
trên máy đo thời gian, s;
- L là khoảng cách giữa
đầu thu tín hiệu khởi động (start) và đầu thu tín hiệu dừng (stop), m.
7.3.6. Đánh giá kết
quả
Mẫu thử đạt yêu cầu
khi tốc độ dẫn nổ thử đạt yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật
này.
7.4.
Xác định độ bền mối ghép miệng
7.4.1. Thiết bị, dụng cụ
- Thanh treo kíp nổ;
- Bộ quả cân có khối lượng 2,0 kg;
- Đồng hồ bấm giây;
- Thước đo chiều dài có chia vạch 1
mm.
7.4.2. Mẫu thử
Số lượng: 05 kíp.
7.4.3. Tiến hành thử
- Đưa đáy kíp vào ngỗng
kép quả cân 2,0 kg, sao cho miệng kíp vừa bằng mặt ngỗng, nhẹ nhàng xoáy ren
cho tới khi ngỗng kẹp chặt cổ kíp nổ;
- Dùng gá kẹp đầu dây
kíp nổ đảm bảo chắc chắn, không bị tuột trong quá trình thử. Cầm quả cân đã tra
kíp vào vị trí sẵn sàng rơi tự do (quả cân và dây dẫn tín hiệu nổ tạo
thành một trục thẳng đứng);
- Chuẩn bị sẵn đồng hồ
bấm giây, cài đặt bộ đếm 60 s;
- Nhẹ nhàng thả tay,
cho quả cân ở vị trí treo tự do;
- Khi thời gian đủ 60
s thì cầm quả cân lên, sau đó tháo gá kẹp đầu dây ra, xoáy ren cho ngỗng kẹp mở
rộng ra;
- Nhẹ nhàng tháo kíp ra khỏi quả cân, kiểm tra tình trạng
mẫu thử.
7.4.4. Đánh giá kết quả
- Yêu cầu dây dẫn tín hiệu nổ không được
tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy;
- Trường hợp có ít nhất 01 mẫu thử không
đạt yêu cầu, tiến hành thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp
theo yêu cầu lần 1. Yêu
cầu lần thử này toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp thử lần 2, có 01 mẫu
không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.5.
Xác định khả năng chịu nước
7.5.1. Thiết bị, dụng
cụ
- Thiết bị ngâm nước
chuyên dụng để xác định thời gian chịu nước của kíp có khả năng nâng áp suất nước
bên trong lên áp suất trên 0,2 MPa (2,0 bar);
- Thiết bị thử cường
độ nổ chuyên dụng của kíp;
- Máy đo thời gian
chuyên dụng, độ phân giải 10-6 s.
7.5.2. Chuẩn bị mẫu
thử
- Số lượng: 10 kíp;
- Mẫu đã kiểm tra
kích thước đạt yêu cầu theo quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.5.3. Tiến hành thử
- Nhẹ nhàng cuốn dây
dẫn tín hiệu nổ của mẫu thử thành cuộn, kích thước phù hợp với kích thước bình
nước, dùng dây buộc cố định. Lần lượt cho mẫu thử vào bình đến hết số lượng thử,
đậy nắp bình và vặn chặt. Dùng bơm không khí bơm khí vào bình kín, nâng áp suất
của bình lên đến áp suất 0,2 MPa (2,0 bar), thì bắt đầu tính thời gian;
- Khi thời gian đủ 8
h, lấy mẫu ra khỏi thùng nước, lau khô mẫu.
- Tiến hành đo thời
gian giữ chậm của kíp.
7.5.4. Đánh giá kết
quả
Mẫu thử đạt yêu cầu
khi toàn bộ kíp phát nổ và đo thời gian giữ chậm đạt yêu cầu theo quy định tại Điều
5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp có ít nhất
01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử
gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu thử
đạt yêu cầu theo quy định. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu
thì kết luận lô hàng có khả năng chịu nước không đạt yêu cầu.
7.6.
Xác định thời gian giữ chậm
7.6.1. Nguyên tắc
Xác định thời gian giữ
chậm theo nguyên tắc xác định thời gian trễ nổ của kíp nổ kể từ khi kíp được
kích nổ đến khi kíp phát nổ.
7.6.2. Thiết bị, dụng
cụ
- Máy đo thời gian
chuyên dụng, độ phân giải 10-6 s.
Cho phép sử dụng các
thiết bị đo thời gian có thể đo được thời gian từ khi ấn nút gây nổ kíp (Start)
đến khi kíp phát nổ (Stop);
- Bình thép hoặc hộp
thép chịu áp lực: Chiều cao thiết bị: 300 mm; độ dày bình thép: 6 mm; đường
kính ống định vị kíp: 12 mm;
- Bộ phát hỏa dùng để
phát hỏa dây dẫn tín hiệu nổ hoặc kíp nổ điện số 8.
7.6.3. Chuẩn bị mẫu
thử
Số lượng mẫu thử: 05
kíp cho 1 số vi sai.
7.6.4. Tiến hành thử
- Đặt kíp vào bình
thép hoặc hộp thép chịu áp lực, luồn dây dẫn tín hiệu đi qua bia 1, dây dẫn tín
hiệu về qua bia 2, đóng cửa chắn an toàn;
- Cầm 01 kim phát hỏa
cắm vuông góc vào vị trí cách đều đầu dây dẫn tín hiệu nổ 5, sao cho đầu kim hỏa
xuyên thủng tới lỗ của dây dẫn, cầm kim phát hỏa thứ 2 xuyên vào lỗ của dây dẫn
tín hiệu nổ sao cho đầu kim chạm vào đầu kim thứ nhất;
- Chuyển công tắc của
bộ phát hỏa từ vị trí ngắt sang vị trí nạp, quy “0” máy đo thời gian, đóng công
tắc bộ phát hỏa từ vị trí nạp sang vị trí phóng để phát hỏa, ấn nút gây nổ kíp.
Đọc kết quả thời gian giữ chậm trên máy đo thời gian;
- Thử mỗi lần 01 kíp,
lần lượt thử cho hết số lượng kíp cần thử.
Kết quả là giá trị
trung bình của các phép thử, làm tròn đến 01 ms.
7.6.5. Đánh giá kết quả
Thời gian giữ chậm
tương ứng của từng số vi sai của kíp đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Quy định thời
gian và dung sai thời gian giữ chậm
Thời
gian giữ chậm (ms)
|
Thời
gian giữ chậm (ms)
|
Danh
nghĩa
|
Mức
|
Danh
nghĩa
|
Mức
|
17
|
Từ
13 đến 20
|
42
|
Từ
32 đến 52
|
25
|
Từ
20 đến 30
|
100
|
Từ
85 đến 115
|
Lô kíp được đánh giá
đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp có ít nhất 01 kíp không
đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định, tiến hành lấy mẫu thử lại lần
2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Yêu cầu toàn
bộ mẫu thử đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định tại Điều 5 của quy chuẩn
này, thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.7.
Xác định khả năng chịu chấn động
7.7.1. Thiết bị,
dụng cụ
- Máy thử chấn
động chuyên dụng có biên độ dao động 150 ± 2 mm, tần số dao động 60 ± 1 lần/min;
- Đồng hồ bấm
giây;
- Thước đo chiều
dài, có vạch chia 1 mm.
7.7.2. Chuẩn bị
mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 10 kíp.
7.7.3. Tiến hành
thử
- Xếp kíp vào
trong hộp giấy chuyên dụng thành 02 hàng, mỗi hàng 05 cái, xếp
tráo đầu. Đặt hộp chứa kíp vào trong hòm gỗ của máy thử chấn động, dùng bìa, giấy
chèn chặt. Đậy nắp kín và gài khóa hòm chấn
động;
- Đặt máy ở chế
độ sẵn sàng làm việc. Đóng nguồn điện để máy chấn động hoạt động, đồng thời ghi
thời gian bắt đầu chấn động;
- Khi thời
gian chấn động đủ 05 min, bấm công tắc
ngừng máy, kiểm tra tình trạng mặt ngoài và kết cấu của mẫu thử.
7.7.4. Đánh giá
kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu
khi không phát nổ, không hư hỏng kết cấu.
Trường hợp có ít nhất
01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử
gấp 02 lần
số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ kíp đạt yêu cầu. Trường hợp thử
lần 2, có 01 kíp không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.8.
Quy định về an toàn trong thử nghiệm
Phải tuân thủ quy định
về an toàn trong bảo quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại Quy chuẩn số QCVN 01:2019/BCT trong quá
trình thử nghiệm và tiêu hủy mẫu không đạt yêu cầu.
7.9.
Quy định về sử dụng phương tiện đo
Phương tiện đo phải
được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn
bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, đặc tính kỹ thuật đo lường
của phương tiện đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
8.
Quy định về quản lý
8.1. Kíp nổ vi sai
phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi
nổ phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Điều
5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông
trên thị trường.
8.2. Kíp nổ vi sai
phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi
nổ
sản xuất
trong nước, nhập
khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một
số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
9.
Công bố hợp quy
9.1. Việc công bố hợp
quy kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
sản xuất trong nước, nhập khẩu phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng
nhận được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2019/TT-BCT) hoặc được thừa nhận
theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày
31 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết
và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự
phù hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
9.2. Chứng nhận hợp
quy
Chứng nhận hợp quy đối
với kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện theo phương thức 5 “Thử nghiệm mẫu
điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy
tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường hoặc lô hàng nhập khẩu kết hợp với đánh
giá quá trình sản xuất” hoặc phương thức 7 “Thử
nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa” tại cơ sở sản xuất theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
9.3. Thử nghiệm phục
vụ việc chứng nhận hợp quy phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được Bộ
Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa
nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.4. Trình tự, thủ tục
và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục và
hồ sơ công bố hợp quy đối với kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ
thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ sản xuất trong nước
và nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
10. Sử dụng dấu hợp
quy
Dấu hợp quy phải tuân
thủ theo khoản 2 Điều 4 của quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng
nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
11.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
11.1.
Trách nhiệm của tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu kíp nổ vi sai phi điện
trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ
11.1.1. Tổ
chức sản xuất, kinh doanh kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ
thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ phải đảm bảo yêu cầu
quy định tại Phần II, thực hiện quy định tại Phần III của Quy chuẩn kỹ thuật
này và đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
11.1.2. Tổ chức sản
xuất, nhập khẩu kíp
nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không
có khí bụi nổ
phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi đăng ký kinh doanh theo
quy định tại Thông
tư số 36/2019/TT-BCT.
11.2. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước
11.2.1. Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ
thuộc Bộ Công Thương, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chuẩn kỹ thuật này.
11.2.2. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn đốc về
thực hiện các thủ tục công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này
và kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng kíp nổ vi sai phi điện
trên
mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ của các doanh nghiệp
trên địa bàn quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
12. Điều khoản chuyển
tiếp
Sản phẩm kíp nổ vi sai phi điện
trên
mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ được công bố hợp quy
theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về kíp nổ vi sai phi điện số QCVN
07:2012/BCT trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 được tiếp tục sử dụng theo thời
hạn sử dụng được công bố.
13. Hiệu lực thi hành
13.1. Quy chuẩn kỹ
thuật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
13.2. Trong quá trình
thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn.
13.3. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật, Tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này
có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản
hiện hành./.