BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2011/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật
Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức
đánh giá, định giá công nghệ như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn nội
dung và phương thức hoạt động của các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ theo
quy định Khoản 2, Điều 29 của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng và sử dụng dịch vụ đánh giá, định giá
công nghệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đánh giá công nghệ là
hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã
hội, môi trường của công nghệ.
2. Định giá công nghệ là
hoạt động xác định giá của công nghệ.
3. Tổ chức đánh giá, định giá
công nghệ là tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ có thực hiện hoạt động dịch
vụ đánh giá, định giá công nghệ đáp ứng các điều Kiện theo quy định tại Thông
tư này.
4. Chuyên gia đánh giá, định
giá công nghệ là cá nhân thực hiện hoạt động đánh giá, định giá công nghệ
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
5. Chi phí cần thiết và hợp
lý là các chi phí cần để thực hiện việc đánh giá, định giá công nghệ bao gồm
chi phí tiền lương, chi phí thuê nhân công, vật tư, các chi phí thử nghiệm, kiểm
định, giám định (nếu có).
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt nam
cam kết thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả đánh giá, định giá công nghệ.
3. Bảo đảm tính độc lập về
chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực, khách quan trong hoạt động đánh giá, định
giá công nghệ.
4. Bảo mật các thông tin của tổ
chức, cá nhân được đánh giá, định giá công nghệ, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân được đánh giá, định giá công nghệ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Hoạt động dịch vụ đánh giá, định
giá công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đánh giá, định giá
công nghệ với cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu đánh giá, định giá công nghệ trên cơ
sở hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ được ký kết giữa các bên.
Điều 4. Giá
dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ
1. Giá dịch vụ đánh giá, định
giá công nghệ được xác định theo sự thỏa thuận giữa tổ chức đánh giá, định giá
công nghệ với bên có nhu cầu đánh giá, định giá.
2. Trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước có yêu cầu đánh giá, định giá công nghệ để làm căn cứ phục vụ công tác
quản lý nhà nước thì giá dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ được xác định trên
cơ sở tổng chi phí cần thiết, hợp lý do tổ chức, cá nhân đánh giá, định giá thực
hiện và theo các quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Nội
dung hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
Khi đánh giá công nghệ, cần xem
xét công nghệ theo các nội dung cơ bản sau:
1. Xem xét công nghệ được đánh
giá thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao hay danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
2. Xem xét nguồn gốc, xuất xứ
công nghệ: quốc gia, vùng lãnh thổ...; công ty, tập đoàn, viện, trường... tạo
ra công nghệ.
3. Xem xét các quyền liên quan đến
công nghệ
a) Quyền sở hữu và quyền sử dụng
công nghệ, quyền chuyển giao lại cho bên thứ ba;
b) Quyền cải tiến, nhận thông
tin về cải tiến công nghệ;
c) Quyền phân phối (độc quyền
hay Không độc quyền), phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ tạo ra;
d) Các quyền sở hữu công nghiệp
có liên quan đến công nghệ.
4. Đánh giá trình độ, kỹ thuật
công nghệ
a) Xem xét trình độ công nghệ,
vòng đời công nghệ;
b) Tính đồng bộ của thiết bị;
c) Xem xét thiết bị, nguyên vật
liệu chế tạo phù hợp với dây chuyền sản xuất;
d) Suất tiêu hao nguyên liệu,
năng lượng cho một đơn vị sản phẩm;
đ) Tuổi thọ thiết bị, khả năng
thay thế, cải tiến;
e) Khả năng thuận tiện trong vận
hành, quản lý.
5. Đánh giá về giá trị, hiệu quả
kinh tế
a) Chi phí đầu tư, mức đầu tư so
với công nghệ tương đương Khác;
b) Khả năng tài chính (xác định
nguồn vốn);
c) Yếu tố đầu vào: có nguồn
nguyên liệu tại địa phương; nguồn nguyên liệu trong nước (địa phương khác) hoặc
có hợp đồng nhập Khẩu đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất;
d) Yếu tố đầu ra cho sản phẩm:
có thị trường ổn định hoặc có hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra ổn định;
đ) Hiệu quả kinh tế: đánh giá
các chỉ tiêu Kinh tế của dự án như thời gian hoàn vốn, tỷ suất hoàn vốn nội bộ
(IRR - Internal Rate Of Return)...;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội: Khả
năng sử dụng lao động, tác động lan tỏa.
6. Đánh giá về an toàn và môi
trường
a) Khí thải, nước thải và chất
thải rắn;
b) Vị trí dự án, diện tích sử dụng
đất phù hợp với quy mô dự án;
c) Mức độ rủi ro và các giải
pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố;
d) Các giải pháp xử lý môi trường
giảm thiểu tác động, đạt các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn về môi trường của
Việt Nam.
7. Khi đánh giá công nghệ trong
từng ngành hoặc nhóm ngành cụ thể có thể xem xét thêm các nội dung Khác phù hợp
với đặc thù của ngành hoặc nhóm ngành đó.
Điều 6. Nội
dung hoạt động dịch vụ định giá công nghệ
Khi định giá công nghệ, cần xem
xét công nghệ theo các nội dung cơ bản sau:
1. Đặc tính cơ bản của công nghệ
a) Mức độ cơ giới hóa, tự động
hóa khi áp dụng công nghệ;
b) Tính mới của công nghệ;
c) Tỷ lệ sản phẩm công nghệ cao
khi áp dụng công nghệ;
d) Tuổi thọ của công nghệ và mức
độ hao mòn vô hình;
đ) Nguy cơ cạnh tranh của những
công nghệ tương tự.
2. Tính ưu việt của công nghệ
khi sử dụng
a) Các giải pháp hợp lý hóa sản
xuất khi áp dụng công nghệ;
b) Tính vượt trội, tăng Khả năng
cạnh tranh của chất lượng sản phẩm khi sử dụng công nghệ;
c) Sự an toàn, các tác động đến
môi trường sau khi áp dụng công nghệ;
d) Mức độ phù hợp, đổi mới công
nghệ khi áp dụng;
đ) Mức chi phí (hoặc định mức
tiêu hao) năng lượng, nguyên nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau
khi áp dụng công nghệ;
e) Mức tăng lợi nhuận từ bán sản
phẩm sau khi sử dụng công nghệ.
3. Những vấn đề liên quan khác
khi sử dụng công nghệ
a) Phạm vi chuyển giao công nghệ:
công nghệ được chuyển giao độc quyền hoặc Không độc quyền; chuyển giao lần đầu
hay thứ cấp; chuyển giao toàn bộ hoặc một phần hoặc chỉ chuyển giao bí quyết;
chuyển giao có kèm hoặc không kèm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tính hợp lý khi sử dụng
nguyên vật liệu có sẵn trong nước, tại địa phương khi áp dụng công nghệ;
c) Tính hợp lý khi sản phẩm của
công nghệ được sử dụng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu sang các thị trường
nước ngoài.
4. Khi định giá các công nghệ
trong từng ngành hoặc nhóm ngành cụ thể có thể xem xét thêm các nội dung khác
phù hợp với đặc thù của ngành hoặc nhóm ngành đó.
Điều 7. Các
loại hình của tổ chức đánh giá, định giá công nghệ
1. Tổ chức đánh giá, định giá
công nghệ bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức đánh giá, định giá
công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và
quy định tại Điều 13, Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong
lĩnh vực Khoa học và công nghệ.
Điều 8.
Phương thức hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
1. Phương thức sử dụng chuyên
gia đánh giá công nghệ
a) Đối với công nghệ đơn giản,
phổ biến, đã được biết đến nhiều hoặc đã được đánh giá tương tự, tổ chức đánh
giá có thể sử dụng một chuyên gia đánh giá công nghệ để tiến hành đánh giá.
Chuyên gia đánh giá công nghệ xem xét, đưa ra kết luận đánh giá công nghệ và chịu
trách nhiệm về kết luận đánh giá công nghệ của mình;
b) Trường hợp cần thiết, chuyên
gia đánh giá công nghệ có thể tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia chuyên
ngành liên quan khác để đưa ra kết luận đánh giá.
2. Phương thức sử dụng hội đồng
đánh giá công nghệ
a) Đối với công nghệ mới, công
nghệ liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc công nghệ đặc biệt liên quan đến môi trường,
sức Khoẻ con người thì phải thành lập hội đồng đánh giá công nghệ;
b) Hội đồng đánh giá công nghệ
do tổ chức đánh giá công nghệ thành lập, số lượng thành viên là số lẻ, có tối
thiểu 03 thành viên là chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó có 01 thành viên
là chủ tịch hội đồng. Hội đồng đánh giá công nghệ làm việc theo nguyên tắc tập
thể, thảo luận công Khai, trực tiếp giữa các thành viên và kết luận theo đa số;
c) Trách nhiệm, quyền hạn, hình
thức và trình tự hoạt động của hội đồng đánh giá công nghệ do tổ chức đánh giá
công nghệ quy định;
d) Kinh phí hoạt động của hội đồng
đánh giá công nghệ do tổ chức đánh giá công nghệ chi trả.
3. Tiêu chuẩn của chuyên gia
đánh giá công nghệ, bao gồm:
a) Có trình độ từ đại học, cao đẳng
trở lên và có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ cần
đánh giá;
b) Có ít nhất ba năm làm việc
trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá;
c) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
Điều 9.
Phương thức hoạt động dịch vụ định giá công nghệ
1. Phương thức sử dụng chuyên
gia định giá công nghệ
a) Đối với công nghệ đơn giản,
phổ biến, đã được biết đến nhiều hoặc đã được định giá tương tự, tổ chức định
giá có thể sử dụng một chuyên gia định giá công nghệ để tiến hành định giá.
Chuyên gia định giá công nghệ xem xét, đưa ra kết luận định giá công nghệ và chịu
trách nhiệm về kết luận định giá công nghệ của mình;
b) Trường hợp cần thiết, chuyên
gia định giá công nghệ có thể tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia chuyên
ngành liên quan khác để đưa ra kết luận định giá.
2. Phương thức sử dụng hội đồng
định giá công nghệ
a) Đối với công nghệ mới, công
nghệ liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc công nghệ đặc biệt liên quan đến môi trường,
sức Khỏe con người thì tổ chức định giá phải thành lập Hội đồng định giá công
nghệ;
b) Hội đồng định giá công nghệ
do tổ chức định giá thành lập, số lượng thành viên là số lẻ, có tối thiểu 03
thành viên là các chuyên gia định giá công nghệ, trong đó có 01 thành viên là
chủ tịch hội đồng. Hội đồng định giá công nghệ làm việc theo nguyên tắc tập thể,
thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên và kết luận theo đa số;
c) Trách nhiệm, quyền hạn, hình
thức và trình tự hoạt động của hội đồng định giá công nghệ do tổ chức định giá
công nghệ quy định;
d) Kinh phí hoạt động của hội đồng
định giá công nghệ do tổ chức định giá công nghệ chi trả.
3. Tiêu chuẩn của chuyên gia định
giá công nghệ, bao gồm:
a) Có trình độ từ đại học, cao đẳng
trở lên và có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ cần
định giá;
b) Có ít nhất ba năm làm việc
trong lĩnh vực công nghệ cần định giá;
c) Có kiến thức về tài chính;
d) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
Điều 10. Nội
dung hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ
1. Hoạt động dịch vụ đánh giá, định
giá công nghệ thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ
được ký kết giữa tổ chức đánh giá, định giá công nghệ và cá nhân, tổ chức có
nhu cầu đánh giá, định giá công nghệ.
2. Hợp đồng dịch vụ đánh giá, định
giá công nghệ phải được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu đánh giá, định giá công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đánh
giá, định giá công nghệ;
c) Tên công nghệ cần đánh giá, định
giá;
d) Phạm vi, nội dung công nghệ cần
đánh giá, định giá;
đ) Danh sách các tài liệu hoặc
trang thiết bị có liên quan (nếu có);
e) Giá dịch vụ, thời hạn và
phương thức thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
h) Trách nhiệm của các bên khi
vi phạm hợp đồng;
i) Hiệu lực hợp đồng;
K) Chữ ký của đại diện các bên
và đóng dấu tổ chức;
l) Ngoài các nội dung nêu trên,
hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ phải đảm bảo nội dung của một hợp
đồng dịch vụ theo quy định tại Bộ Luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên
quan Khác.
Điều 11. Kết
quả đánh giá, định giá công nghệ
Kết quả đánh giá, định giá công
nghệ được thể hiện bằng biên bản đánh giá, định giá và báo cáo Kết quả đánh
giá, định giá công nghệ.
1. Biên bản đánh giá, định giá
thể hiện các vấn đề cụ thể được xem xét trong quá trình đánh giá, định giá gồm
các hạng mục theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công
nghệ. Biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá, định giá, cuối
biên bản là chữ ký của các chuyên gia thực hiện.
2. Báo cáo Kết quả đánh giá, định
giá công nghệ phải có các thông tin cơ bản sau:
a) Căn cứ để thực hiện đánh giá,
định giá công nghệ (tên, số hợp đồng dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ, thời
gian ký kết);
b) Tên cá nhân hoặc tổ chức yêu
cầu đánh giá, định giá công nghệ, cơ quan chủ quản (nếu có);
c) Tên công nghệ, phạm vi, nội
dung công nghệ cần đánh giá, định giá;
d) Phương pháp định giá công nghệ
(đối với hoạt động định giá công nghệ);
đ) Nội dung kết luận đánh giá, định
giá công nghệ;
e) Địa điểm, thời gian thực hiện,
hoàn thành đánh giá, định giá công nghệ.
g) Chữ ký của chuyên gia thực hiện,
người đứng đầu tổ chức đánh giá, định giá công nghệ và đóng dấu của tổ chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, định giá công nghệ
1. Căn cứ quy định tại Thông tư
này, tổ chức đánh giá, định giá công nghệ phải xây dựng phương pháp và quy
trình đánh giá, định giá cụ thể trong từng lĩnh vực theo ngành, nhóm ngành.
2. Thông tin về các tổ chức đánh
giá, định giá công nghệ phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tổ
chức và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giao
Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ thực hiện quản lý, theo dõi và kiểm
tra hoạt động các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ trong toàn quốc.
2. Các Bộ, ngành có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá, định giá công nghệ và địa phương nơi tổ
chức đánh giá, định giá công nghệ đặt trụ sở chính có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định
pháp luật của tổ chức đánh giá, định giá công nghệ.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các địa
phương và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|