|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cán bộ lãnh đạo trong cơ quan tổ chức hành chính
Số hiệu:
|
29/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Nghiệp
|
Ngày ban hành:
|
14/04/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
29/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/2003/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 04 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Căn cứ vào Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với việc sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động như sau:
1. Ngoài các đối
tượng được trang bị điện thoại tại Điều 2, Điều 3 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào tính chất công việc và yêu cầu thực
tế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung
ương); Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các cơ quan trực thuộc
địa phương) quyết định việc trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng hoặc điện
thoại di động cho một số cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt thực sự
cần thiết.
Tiền thanh toán chi phí lắp đặt
ban đầu, mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho đối tượng này thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày
16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của Thông tư này.
2. Việc thanh
toán chi phí lắp đặt ban đầu gồm: chi phí mua máy, chi phí lắp đặt máy, chi phí
hoà mạng (hoặc cài đặt); Chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại hư hỏng không thể
sửa chữa được; Thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng
thực hiện như sau:
2.1. Về thanh toán chi phí lắp đặt
ban đầu: Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động để cán bộ đó ký hợp
đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện, gồm:
- Tiền mua máy: 300.000 đồng đối
với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng đối với máy điện thoại di động
- Chi phí lắp đặt máy, chi phí
hoà mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời
điểm được trang bị .
2.2. Cán bộ được trang bị điện
thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt
điện thoại với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả
thực hiện trang bị máy điện thoại về: Thời gian hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, số
điện thoại liên lạc, loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất
của máy) để theo dõi quản lý.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ được trang bị điện thoại
trong cơ quan theo các nội dung nêu trên.
2.3. Về thanh toán chi phí sửa
chữa, thay thế điện thoại:
- Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng
do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có
trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.
- Khi điện thoại bị hư hỏng do
nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa do
nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán;
- Khi điện thoại bị hư hỏng do
nguyên nhân khách quan (do lỗi của nhà sản xuất), nếu hết thời gian bảo hành
thì cán bộ được trang bị điện thoại phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa
chữa hoặc thay thế (trường hợp không sửa chữa được). Chi phí mua máy điện thoại
thay thế không quá chi phí mua máy ban đầu quy định tại Khoản 1
Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Mọi chi phí sửa chữa, thay thế
điện thoại bị hư hỏng do cơ quan quản lý cán bộ thanh toán trong phạm vi kinh
phí của đơn vị .
2.4. Thanh toán tiền cước phí sử
dụng điện thoại hàng tháng:
Hàng tháng cùng với kỳ trả
lương, cơ quan quản lý cán bộ thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại
nhà riêng, điện thoại di động cho đối tượng được tiêu chuẩn trang bị theo mức
tiền quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan quản
lý đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho số cán bộ có tiêu
chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động làm thủ
tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó để cá nhân thanh
toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan bưu điện.
4. Nguồn kinh
phí:
- Kinh phí bảo đảm cho việc lắp
đặt ban đầu và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng
được trang bị điện thoại được lấy từ dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan,
đơn vị.
- Đối với giáo sư đã nghỉ hưu
nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu được Nhà nước
trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh
hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí mua sắm,
lắp đặt, thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động
do cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ mà giáo sư
làm chủ nhiệm chi trả.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có
thu thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/1/2002 của Chính phủ, việc thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước
phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan,
đơn vị tự bảo đảm trong nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với cơ quan hành chính thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số
192/2001/QĐ -TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ: Kinh phí
mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự bảo đảm trong phạm vi kinh
phí được giao khoán .
5. Trường hợp
cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động khi
chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc
sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác, cơ quan quản lý cán bộ chỉ được
thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cho cán bộ đó đến hết tháng có quyết định
chuyển công tác hoặc quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Trừ một số đối tượng
quy định ở điểm 6 dưới đây.
6. Cán bộ lãnh
đạo thuộc các đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d, đ, e và g
Khoản 2 Điều 2 Qui định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001
của Thủ tướng Chính phủ, khi nghỉ hưu, nghỉ công tác được cơ quan quản lý tiếp
tục cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời
gian 3 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
7. Việc trang bị
điện thoại đối với cán bộ thuộc các cơ quan của Việt nam tại nước ngoài (như:
cơ quan ngoại giao, cơ quan thương vụ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh,
truyền hình....), thực hiện theo quy định tại Điểm 5, Mục
III Thông tư số 02/2003/TT-BTC ngày 9/1/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt nam tại
nước ngoài.
8. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động ban hành kèm theo Quyết định số
78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 và Quyết định số 179/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định số 68/QĐ/TW ngày 21/10/1999 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, quy định của Ban Tổ chức Trung ương Đảng và hướng dẫn tại
Thông tư này để xây dựng Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán tiền cước
phí sử dụng điện thoại trong cơ quan, đơn vị theo đúng chế độ Nhà nước (trong
đó quy định đối tượng cán bộ nào, thuộc đơn vị nào được trang bị điện thoại cố
định tại nhà riêng, cán bộ nào được trang bị điện thoại di động, cán bộ nào đảm
nhiệm nhiệm vụ đặc biệt được trang bị điện thoại) và phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước nếu làm sai quy định.
Bản quy chế về trang bị, sử dụng
và thanh toán cước phí điện thoại nêu trên phải được công bố công khai trong cơ
quan, đơn vị.
9. Cơ quan Tài
chính, Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trang cấp điện thoại cũng như việc thanh
toán tiền cước phí sử dụng điện thoại bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn và mức thanh
toán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 , Quyết định số
179/QĐ-TTg ngày16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định số 68/QĐ/TW
ngày 21/10/1999 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Hướng dẫn số 10HĐ/TCTƯ ngày
29/12/1999 của Ban tổ chức Trung ương Đảng và hướng dẫn tại Thông tư này.
10. Thông tư
này thực hiện từ ngày 1/1/2003 và thay thế Thông tư số 73/2001/TT-BTC ngày
30/8/2001 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
|
Nguyễn
Công Nghiệp
(Đã
ký)
|
Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 29/2003/TT-BTC ngày 14/04/2003 hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
37.728
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|