BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 08 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công
nghiệp địa phương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông
tư quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu,
như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về trình tự,
thủ tục tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và quyền
lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
sở công nghiệp nông thôn theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều
1, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 2. Mục đích bình
chọn
Mục đích bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm có chất
lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ
trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Một số cụm từ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
1. Cấp bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, gồm:
a) Cấp huyện là cấp bình chọn
được thực hiện trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
hoặc cấp tương đương; do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện;
b) Cấp tỉnh là cấp bình chọn
được thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện;
c) Cấp khu vực
là cấp bình chọn được thực hiện trong phạm vi từng khu vực, do Cục Công nghiệp địa phương - Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện;
Khu vực trong Thông tư này được chia
thành 03 khu vực như sau:
- Khu vực phía Bắc, gồm 28 tỉnh, thành
phố: Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
- Khu vực miền Trung và Tây Nguyên,
gồm 15 tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông,
Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng;
- Khu vực phía Nam, gồm 20 tỉnh, thành
phố: Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận,
Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
d. Cấp quốc gia là cấp bình
chọn được thực hiện trong phạm vi cả nước, do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
2. Bộ sản phẩm
là tập hợp các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất thuộc
một trong các trường hợp sau:a) Các sản phẩm có cùng mẫu mã và công dụng, được
sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau;
b) Các sản phẩm có mẫu mã khác nhau,
có công dụng giống nhau được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu;
c) Các sản phẩm khác
nhau nhưng có thể ghép lại với nhau để tăng tiện ích sử dụng.
Điều 4. Sản phẩm tham
gia bình chọn
1. Sản phẩm tham gia bình chọn là một
sản phẩm hoặc một bộ sản phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm).
2. Sản phẩm tham gia bình chọn là sản
phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do chính cơ sở công nghiệp nông thôn sản
xuất và đăng ký tham gia bình chọn.
3. Sản phẩm tham gia
bình chọn không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm không vi phạm
quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp và các quy định khác
liên quan tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn lao động, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Sản phẩm tham gia bình chọn phải có
khả năng sản xuất hàng loạt, với số lượng lớn, không phải là sản phẩm độc bản,
đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Điều 5. Phân nhóm các
sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân
theo các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm,
thủy sản và thực phẩm.
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc,
dụng cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Nhóm các sản phẩm khác.
Điều 6. Nguyên tắc tổ
chức và tham gia bình chọn
1. Việc tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thực hiện công khai, minh bạch và tuân thủ
các quy định của pháp luật.
2. Được tổ chức bình chọn theo 4 (bốn)
cấp, gồm: cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia.
3. Một cơ sở công
nghiệp nông thôn có thể đăng ký tham gia bình chọn cho một hoặc nhiều sản phẩm.
Một sản phẩm có thể đăng ký tham gia nhiều kỳ bình chọn.
4. Cơ sở công nghiệp nông thôn gửi sản
phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin liên quan đến sản
phẩm của mình.
Điều 7. Tiêu chí bình
chọn
1. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu chí về đáp ứng thị trường và
khả năng phát triển sản xuất;
b) Tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật - xã
hội và môi trường;
c) Tiêu chí về tính văn hóa và thẩm
mỹ;
d) Tiêu chí khác.
2. Chi tiết các tiêu chí bình chọn và phiếu
chấm điểm sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu quy định tại Phụ lục số 3, 4 kèm theo Thông
tư này.
Chương
II
HỘI ĐỒNG BÌNH CHỌN VÀ BAN GIÁM KHẢO
Điều
8. Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau đây gọi là Hội đồng bình chọn)
các cấp được thành lập như sau:
a) Hội đồng bình chọn
cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập;
b) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
c) Hội đồng bình chọn cấp khu vực do
Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương quyết định thành
lập;
d) Hội đồng bình chọn cấp quốc gia do
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập.
2. Thành viên của Hội đồng bình chọn
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của
Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền thành lập Hội đồng bình chọn cùng cấp
quyết định.
Điều 9. Cơ cấu, thành
phần của Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn cấp huyện có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
là đại diện Lãnh đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện hoặc
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các phó
Chủ tịch Hội đồng khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là
đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan; các nhà khoa học, các chuyên
gia, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
2. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có 07
hoặc 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
là đại diện Lãnh đạo Sở Công Thương; các phó Chủ tịch Hội đồng khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là
đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan; các nhà khoa học, các chuyên
gia, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
3. Hội đồng bình chọn cấp khu vực có
09 hoặc 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Cục Công nghiệp địa phương;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
là đại diện Lãnh đạo Sở Công Thương nơi tổ chức bình chọn; các phó Chủ tịch Hội
đồng khác do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương quyết
định;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là
đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan; các nhà khoa học, các chuyên
gia, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
4. Hội đồng bình chọn cấp quốc gia có
11 hoặc 13 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Bộ Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện
Lãnh đạo Cục công nghiệp địa phương và đại diện Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân hoặc Sở Công thương tỉnh, thành phố nơi tổ chức bình chọn;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là
đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan; các nhà khoa học, các chuyên
gia, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
Điều 10. Nhiệm vụ của
Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn
có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký bình
chọn; thành lập Ban giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn;
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bình chọn, quyết định công nhận và
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận).
2. Hội đồng bình chọn
cấp huyện, cấp tỉnh và cấp khu vực có trách nhiệm lựa chọn các sản phẩm được
công nhận của cấp tương ứng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương phê duyệt để đăng ký tham gia
bình chọn ở cấp cao hơn theo đúng quy định.
3. Hội đồng bình chọn có trách nhiệm
giải quyết các vướng mắc; xử lý kiến nghị và khiếu nại liên quan đến kết quả
bình chọn do Hội đồng cấp đó thực hiện.
Điều 11. Ban Giám
khảo
1. Ban Giám khảo do Chủ tịch Hội đồng
bình chọn các cấp thành lập để giúp Hội đồng bình chọn đánh giá và bình chọn
các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Ban Giám khảo chịu trách nhiệm
trước Hội đồng bình chọn về kết quả bình chọn.
2. Ban Giám khảo gồm có Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành viên của Ban Giám khảo là số
lẻ. Thành viên của Ban Giám khảo là các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản
lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến
các nhóm sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn. Thành viên của Ban Giám khảo có
thể là thành viên của Hội đồng bình chọn.
3. Ban Giám khảo có nhiệm vụ nghiên
cứu hồ sơ, sản phẩm và tổ chức bình chọn theo các nguyên tắc và tiêu chí được
quy định tại Thông tư này. Ban Giám khảo làm việc theo nguyên tắc công khai,
minh bạch, kết luận theo đa số.
Chương III
HỒ
SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
Điều 12. Hồ sơ đăng
ký bình chọn
Cơ sở công nghiệp
nông thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ
và gửi về Hội đồng bình chọn, hồ sơ cụ thể:
1. Hồ sơ đăng ký bình
chọn cấp huyện:
a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn
sản phẩm của các cơ sở công nghiệp nông thôn (theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn;
b) Bản thuyết minh giới thiệu về sản
phẩm (theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này) kèm
theo 03 ảnh màu, cỡ tối thiểu (10 x 15)cm của sản phẩm được chụp tại 3 góc độ
khác nhau (chính diện, mặt bên, từ trên xuống);
c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác
liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng
của sản phẩm; giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm; giấy khen,
bằng khen cho sản phẩm và các giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp tỉnh:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện còn giá trị;
c) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đăng ký tham gia bình
chọn cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông
tư này);
d) Trong trường hợp không tổ chức bình
chọn cấp huyện, thì cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia
bình chọn cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ như quy định tại Khoản 1, Điều này gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản gửi đăng ký tham gia bình chọn cấp
tỉnh.
3. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp khu
vực:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh còn giá trị;
c) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn
cấp khu vực (theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông
tư này).
4. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp quốc
gia:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực còn giá trị;
c) Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương kèm theo danh sách trích ngang
các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn cấp quốc gia (theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này).
Điều 13. Lưu giữ hồ sơ
bình chọn
Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được lưu giữ như sau:
1. Hồ sơ bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cấp tỉnh lưu tại Sở Công Thương. Trường hợp khác theo quy định của cấp có
thẩm quyền.
2. Hồ sơ bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia lưu tại
Cục Công nghiệp địa phương.
Chương IV
TỔ
CHỨC BÌNH CHỌN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 14. Địa điểm và thời
gian tổ chức bình chọn sản phẩm
1. Địa điểm, thời gian tổ chức cấp
huyện và cấp tỉnh:
a) Cấp huyện,
cấp tỉnh được tổ chức định kỳ 02 (hai) năm một lần, thường vào năm lẻ. Trường
hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Địa điểm, thời gian cụ thể tổ chức
bình chọn cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng bình chọn
cấp huyện, cấp tỉnh, phù hợp với kế hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Địa điểm, thời gian tổ chức cấp khu
vực và cấp quốc gia:
a) Cấp khu
vực, cấp quốc gia được tổ chức định kỳ 02 (hai) năm một lần, thường vào năm
chẵn. Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Địa điểm, thời gian cụ thể tổ chức
bình chọn cấp khu vực và cấp quốc gia theo hướng dẫn của Hội đồng bình chọn cấp
khu vực, cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch khuyến công quốc gia được Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 15. Địa điểm, thời
gian tiếp nhận hồ sơ và sản phẩm
1. Địa điểm và thời gian tiếp nhận hồ
sơ, sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn thực hiện theo quy định và hướng dẫn
của Hội đồng bình chọn các cấp.
2. Trong trường hợp đặc biệt (sản phẩm
có kích thước, trọng lượng quá lớn hoặc sản phẩm có đặc điểm đặc thù khác không
phù hợp khi vận chuyển, bảo quản) cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia bình
chọn không thể gửi sản phẩm đến địa điểm quy định, Chủ tịch Hội đồng bình chọn
sẽ xem xét và quyết định phương thức bình chọn đối với sản phẩm đó.
3. Sản phẩm sau khi bình chọn được trả
lại cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Trường hợp giữ lại để trưng bày tại Hội
chợ triển lãm hoặc lưu giữ, trưng bày tại nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm
công nghiệp nông thôn cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia phải được
sự đồng ý của chủ cơ sở công nghiệp nông thôn.
Điều 16. Tổ chức bình
chọn
1. Trên cơ sở thực tế hồ sơ và sản phẩm
đăng ký tham gia bình chọn, Trưởng ban Giám khảo có thể xem xét đề xuất các
khung điểm chi tiết theo các nội dung của 4 tiêu chí quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư này, trình Chủ tịch Hội
đồng bình chọn quyết định để tổ chức bình chọn.
2. Ban Giám khảo tiến hành chấm điểm
theo mẫu phiếu chấm điểm tại Phụ lục số 4 của Thông
tư này, việc chấm điểm phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, công bằng, khách quan.
Từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
3. Trưởng ban Giám khảo lập biên bản
tổng hợp kết quả bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
Điều 17. Công nhận
kết quả và cấp Giấy chứng nhận
1. Sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận
phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 và Điều 7 Thông tư này;
được Ban Giám khảo chấm điểm, điểm bình quân đạt từ 70 điểm trở lên. Cơ cấu và
số lượng sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng bình chọn quyết định.
2. Căn cứ vào kết quả bình chọn Hội
đồng bình chọn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê
duyệt kết quả bình chọn, quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
Kết quả bình chọn sản phẩm được thông báo đến các cơ sở công nghiệp nông thôn
có sản phẩm tham gia bình chọn.
3. Giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị tính từ ngày được cấp đến
hết ngày 31 tháng 12 của năm thứ 3 (tính từ năm cơ sở được cấp Giấy chứng
nhận).
4. Mẫu Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc
gia theo quy định tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.
Điều 18. Tổ chức trao
Giấy chứng nhận
1. Hội đồng bình chọn tổ chức trao
Giấy chứng nhận cho các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được công nhận.
2. Lễ trao Giấy chứng nhận phải được
tổ chức nghiêm túc, trang trọng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Việc lựa chọn thời gian trao Giấy chứng nhận do Hội đồng bình chọn trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự
kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan, đơn vị thông tin truyền thông, các
doanh nghiệp tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc thực hiện các
hoạt động tuyên truyền về công tác bình chọn, tổ chức tôn vinh và quảng bá cho
sản phẩm được công nhận.
Điều 19. Kinh phí tổ
chức bình chọn
1. Kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh
phí khuyến công địa phương, kết hợp với các nguồn tài trợ và nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có). Mức hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương cho công tác tổ
chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia được sử dụng từ
nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, kết hợp với các nguồn tài trợ và nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia cho
tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp khu vực, cấp quốc gia theo quy định tại Điểm g, Khoản 2,
Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014
của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Điều 20. Xử lý khiếu
nại, thu hồi giấy chứng nhận
1. Thời hiệu khiếu nại đối với kết quả
bình chọn là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Hội đồng bình chọn có trách nhiệm
giải quyết các khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong trường hợp cơ sở công nghiệp
nông thôn có sản phẩm được công nhận vi phạm các quy định pháp luật và các quy
định của Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm Hội đồng bình chọn có thể trình
cấp có thẩm quyền xử lý hoặc thu hồi lại Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu.
Chương V
QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CÓ SẢN PHẨM ĐƯỢC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 21. Quyền lợi
Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, cơ
sở công nghiệp nông thôn được hưởng các quyền lợi:
1. Được phép in hoặc dán nhãn Logo của
Chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên sản phẩm
hoặc bao bì của sản phẩm được công nhận.
2. Được tặng thưởng bằng tiền mặt từ
nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
a) Mức thưởng bằng tiền từ nguồn kinh
phí khuyến công quốc gia cho cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được công
nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia theo
quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT;
b) Mức thưởng bằng tiền từ nguồn kinh
phí khuyến công địa phương cho cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được
công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Được ưu tiên xét
hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương để phát triển sản phẩm theo quy định tại Khoản
2, Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và các văn bản có liên quan.
4. Được tư vấn, tiếp
cận các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác của Nhà nước cho đầu tư phát
triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định.
5. Được đăng tải thông tin giới thiệu
về sản phẩm trên các phương tiện thông tin ở địa phương và Trung ương, cụ thể:
a) Ở địa phương: Được đăng thông tin
giới thiệu về sản phẩn trên các phương tiện truyền thông như: Bản tin Công
Thương địa phương; Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công và các phương tiện truyền thông khác của tỉnh, thành phố theo quy định;
b) Ở Trung
ương: Các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được công nhận là sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia được đăng thông tin
giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện truyền thông như: Bản tin khuyến
công, Trang thông tin điện tử của Cục Công nghiệp địa phương, Bộ Công Thương và
các phương tiện truyền thông khác theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm
Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, cơ
sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm:
1. Sản xuất và phát triển sản phẩm
được công nhận với tiêu chuẩn chất lượng mà cơ sở đã cam kết tại hồ sơ đăng ký
tham gia bình chọn.
2. Định kỳ hàng năm, báo cáo Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tham gia bình chọn về kết quả hỗ trợ từ
khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của
cơ sở.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan lập hồ sơ theo quy định để được hỗ trợ từ khuyến công, các nguồn kinh
phí khác và các ưu đãi hỗ trợ khác của nhà nước cho đầu tư phát triển sản phẩm.
4. Phối hợp với Hội đồng bình chọn
giải quyết các khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm của cơ sở
(nếu có).
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trách nhiệm của
Cục Công nghiệp địa phương, Bộ Công Thương
a) Cục Công nghiệp
địa phương là cơ quan thường trực giúp Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Thông
tư này;
b) Xây dựng
kế hoạch tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu
vực, cấp quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
c) Quyết định thành lập hoặc trình Bộ
trưởng Bộ Công Thương thành lập Hội đồng bình chọn và phê duyệt quyết định công
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia theo quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này;
d) Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công Thương kết quả bình chọn và hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu trên phạm vi cả nước.
2. Trách nhiệm của Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Sở Công
Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện Thông tư
này trong phạm vi địa bàn địa phương;
b) Xây dựng kế hoạch bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định. Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh;
d) Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp
nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận lập đề án khuyến công trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt để hỗ trợ phát triển sản phẩm;
e) Hướng dẫn Trung tâm khuyến công,
các đơn vị thuộc Sở Công Thương tư vấn, giúp đỡ các cơ sở công nghiệp nông thôn
có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận tiếp cận các nguồn vốn và các chính sách
ưu đãi hỗ trợ khác của nhà nước để đầu tư phát triển sản phẩm;
g) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Cục Công nghiệp địa phương kết quả tổ chức bình
chọn; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình
sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Xây dựng
kế hoạch và tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện phù hợp với kế hoạch chung được duyệt;
b) Thành lập Hội đồng bình chọn và phê
duyệt quyết định công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện;
c) Tuyên truyền, vận động các cơ sở
công nghiệp nông thôn trên địa bàn đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp;
d) Phê duyệt danh sách sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện để đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh;
e) Lập kế hoạch phát triển các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở địa phương. Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều
kiện để cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
được thụ hưởng kinh phí khuyến công, tiếp cận các nguồn vốn và các chính sách
ưu đãi hỗ trợ khác của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất;
g) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Sở Công Thương kết quả bình chọn; kết quả hỗ trợ từ các chính sách của Nhà
nước và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được công nhận
trên địa bàn.
Điều 24. Kiểm tra,
giám sát và quy định khác của địa phương
1. Cục Công nghiệp
địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên
quan giám sát, kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ vào các quy định tại Thông
tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành quy chế quy định cụ thể việc tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương;
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, CNĐP (5).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Thị Kim Thoa
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công Thương)
(Tên Cơ
sở CNTT)
………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày…… tháng …… năm ……
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi:
………………………………………..
Tên cơ sở công nghiệp nông thôn: ..................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ……………………….; Fax:………………… Email:
.............................................
Người đại diện: …………………………..; Chức vụ:.............................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số: ………………………..
Ngày cấp: ...........................................
Ngành nghề kinh doanh (tóm tắt
ngành nghề chính có liên quan): .......................................
Địa điểm sản xuất: ..........................................................................................................
Vốn đăng ký kinh doanh (nếu có):
....................................................................................
Tổng tài sản theo bảng cân đối kế toán
thời gian gần nhất (đối với doanh nghiệp): ..............
Tổng số lao động bình quân/năm: ....................................................................................
Tình hình chấp hành các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước: ........................
Sau khi tìm hiểu về Chương trình bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chúng tôi tự nguyện đăng ký sản
phẩm tham gia bình chọn như sau:
Tên sản phẩm tham gia bình chọn: ...................................................................................
Mô tả tóm tắt về sản phẩm:............................................................................................. .
Chúng tôi cam kết là chủ sở hữu hợp
pháp của sản phẩm nêu trên; sản phẩm tham gia bình chọn không vi phạm bản quyền
về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp; thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng
bình chọn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối
với các thông tin được cung cấp trong hồ hơ đăng ký tham gia bình chọn./.
|
Đại diện
Cơ sở công nghiệp nông thôn
(ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công Thương)
(Tên Cơ
sở CNTT)
………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
THUYẾT MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm: ................................................................................................................
Tên cơ sở công nghiệp nông thôn: ..................................................................................
Đại diện cơ sở công nghiệp nông thôn: ………………….;
Chức vụ: ...................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………; Email:................................................................
I. THÔNG TIN
CHUNG
Kích cỡ (dài, rộng, cao): .................................................................................................
Trọng lượng sản phẩm (kg): ............................................................................................
Ký hiệu sản phẩm (nếu có): .............................................................................................
Tính năng, công dụng chính của sản
phẩm: ......................................................................
II. NỘI DUNG CHÍNH
Tùy vào từng loại sản phẩm, thực tế
sản xuất kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn, nêu tóm tắt một số nội
dung sau:........................................................................................................................
1. Quy mô sản xuất, kinh doanh và thị
trường tiêu thụ
1.1. Về sản xuất, kinh doanh
- Quy mô sản xuất (Sp/năm) (năm trước
và dự kiến năm hiện tại): .....................................
- Doanh thu của sản phẩm (năm trước và
dự kiến năm hiện tại): ........................................
- Số lượng và doanh thu xuất khẩu năm
trước và dự kiến năm hiện tại (nếu có): ................
- Nộp ngân sách nhà nước (năm trước và
dự kiến năm hiện tại): .......................................
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh sản phẩm: ..........................................................
- Nguyên vật liệu chính sử dụng sản
xuất sản phẩm: .........................................................
- Đánh giá trình độ công nghệ, thiết
bị đang sản xuất sản phẩm. Khả năng áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại vào
sản xuất sản phẩm: ...............................................................................................................
- Chất lượng, mẫu mã sản phẩm: .....................................................................................
- Hệ thống quản lý sản xuất và chất
lượng sản phẩm (ISO, HACCP, ....) đang áp dụng (nếu có). Khả năng đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Khả năng sản xuất hàng loạt, với số
lượng lớn: .............................................................
- Khả năng nhân rộng sản xuất và thúc
đẩy phát triển các ngành khác: ..............................
- Khả năng tham gia chuỗi liên kết giá
trị sản phẩm: ..........................................................
1.2. Về thị trường
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm (thị trường
trong và ngoài nước) và đánh giá tiềm năng, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường: ..........................................................................................................................
- Đánh giá khả năng thay thế, cạnh
tranh với sản phẩm nhập khẩu (nếu có): .......................
2. Lao động, bảo vệ môi trường
2.1. Về lao động
- Tổng số lao động đang sử dụng: ..................................................................................
- Chất lượng lao động đang sử dụng: ..............................................................................
- Thu nhập bình quân: ……………………… VNĐ/người/tháng
2.2. Về môi trường
Nêu tóm tắt tác động môi trường và
việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm: .......................................................................................................................................
3. Tính văn hóa, tính thẩm mỹ của sản
phẩm
- Đánh giá mức độ thể hiện tính đặc
thù văn hóa dân tộc: .................................................
- Tính kế thừa, hoàn thiện và phát huy
các giá trị văn hóa của sản phẩm: ...........................
- Sản phẩm có thiết kế mới, độc đáo;
hình thức, mẫu mã, bao bì đẹp: ..............................
4. Một số nội dung khác
- Các chứng nhận về chất lượng sản
phẩm đã được công nhận: .......................................
- Các giải thưởng, bằng khen,... đã
đạt được: .................................................................
- Nêu tình hình thực hiện các nghĩa vụ
khác đối với Nhà nước: ..........................................
- Tham gia các hoạt động công ích xã
hội: .......................................................................
- Đánh giá các tác động xã hội khác
(nếu có): ..................................................................
III. TỰ NHẬN XÉT
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
Đại diện
Cơ
sở công nghiệp nông thôn
(ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công
Thương)
TIÊU CHÍ BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
TT
|
Chỉ tiêu
đánh giá
|
I
|
Tiêu chí
đáp ứng thị trường và khả năng phát triển sản xuất
|
1
|
Đáp ứng nhu cầu thị trường
|
- Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước.
- Khả năng thay thế, cạch tranh với
sản phẩm nhập khẩu.
|
2
|
Khả năng phát triển sản xuất
|
- Khả năng sản xuất hàng loạt, với
số lượng lớn.
- Khả năng áp dụng công nghệ, thiết
bị hiện đại vào sản xuất.
- Quy mô sản xuất.
- Khả năng nhân rộng sản xuất và
thúc đẩy phát triển các ngành khác.
- Khả năng sử dụng nguyên, vật liệu
trong nước.
- Khả năng tham gia chuỗi liên kết
giá trị sản phẩm.
|
II
|
Tiêu chí về kinh tế
- kỹ thuật - xã hội và môi trường
|
1
|
Về Kinh tế
|
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh
doanh sản phẩm.
- Doanh thu sản xuất kinh doanh sản
phẩm.
- Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
khác.
|
2
|
Về Kỹ thuật
|
- Trình độ công nghệ, thiết bị sản
xuất sản phẩm.
- Chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
- Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Hệ thống quản lý sản xuất và chất
lượng sản phẩm (ISO, HACCP,...).
- Chất lượng
lao động tham gia sản xuất.
|
3
|
Về Xã hội
|
- Khả năng thu hút, giải quyết được
việc làm cho lao động.
- Thu nhập bình quân của người lao
động.
- Đánh giá các tác động xã hội khác.
|
4
|
Về Môi
trường
|
Đánh giá tác động môi trường và việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất.
|
III
|
Tiêu chí về tính
văn hóa, tính thẩm mỹ
|
1
|
Tính văn hóa
|
- Mức độ thể hiện tính đặc thù văn
hóa dân tộc.
- Tính kế thừa, hoàn thiện và phát
huy các giá trị văn hóa của sản phẩm.
|
2
|
Tính thẩm mỹ
|
Sản phẩm có thiết kế mới, độc đáo,
hình thức, mẫu mã, bao bì đẹp.
|
IV
|
Các tiêu chí khác
|
1
|
Các chứng nhận liên quan đến chất
lượng sản phẩm
|
Các chứng nhận về chất lượng sản
phẩm đã được công nhận.
|
2
|
Các giải thưởng, khen thưởng
|
Các giải thưởng, bằng khen,... đã
đạt được.
|
3
|
Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
và các hoạt động công ích xã hội.
|
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước.
- Tham gia các hoạt động công ích xã
hội.
|
Ghi chú: Tùy từng nhóm sản
phẩm, đặc tính của sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn, Trưởng Ban giám khảo có
thể xem xét lựa chọn các nội dung trong các tiêu chí nêu trên, đề xuất với Hội
đồng bình chọn để đánh giá, chấm điểm cho phù hợp.
PHỤ
LỤC SỐ 4
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công Thương)
Tên Hội đồng bình chọn
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
SẢN PHẢM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm: ...............................................................................................................
Nhóm sản phẩm: ............................................................................................................
Mã số bình chọn: ...........................................................................................................
Họ và tên giám khảo: .....................................................................................................
Chức vụ/Học hàm: .........................................................................................................
TT
|
Nội dung
tiêu chí
|
Điểm tối đa
|
Điểm bình
chọn
|
Ghi chú
|
1
|
Tiêu chí về đáp ứng thị trường và
khả năng phát triển sản xuất
|
40
|
|
|
2
|
Tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật - xã
hội và môi trường
|
40
|
|
|
3
|
Tiêu chí về tính văn hóa, tính thẩm
mỹ
|
10
|
|
|
4
|
Một số tiêu chí khác
|
10
|
|
|
|
Tổng cộng
|
100
|
|
|
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………………..
|
………., ngày …… tháng …… năm …..
Thành
viên Ban giám khảo
(ký và ghi rõ
họ tên)
|
PHỤ
LỤC SỐ 5
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công
Thương)
Tên Cơ quan, đơn vị:
DANH SÁCH TRÍCH NGANG
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU CẤP……………
TT
|
Tên sản
phẩm
|
Cơ sở công
nghiệp nông thôn
|
Địa chỉ
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày …… tháng …… năm …..
Thủ
trưởng cơ quan/đơn vị
(ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 6
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công
Thương)
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
I. QUY ĐỊNH CHUNG CỦA MẪU GIẤY CHỨNG
NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
1. Hình thức: xung quanh trang trí
hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu là biểu trưng (logo) của Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Logo của Chương trình phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao gồm: hình ảnh của bánh răng công
nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một bông hoa trên nền đan xen của những
chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt trong một hình tròn. Xung quanh nửa dưới
hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU” (màu
xanh).
Mã màu:
Green(1):
C35.M0.Y100.K0;
Green(2): C100.M0.Y: 100 K: 40
Brich Red: C20 M70.Y100 K0
2. Nội dung: dòng thứ nhất, thứ
hai: Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”; dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 4 tên đơn
vị ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5 “CHỨNG NHẬN” (chữ in hoa,
màu đỏ); dòng thứ 6: SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU; dòng thứ 7: CẤP...- NĂM
20... (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 8: TÊN SẢN PHẨM: ghi tên sản phẩm; dòng
thứ 9: ĐƠN VỊ SẢN XUẤT: ghi tên đơn vị sản xuất sản phẩm; dòng thứ 10: ĐỊA CHỈ:
ghi địa chỉ của đơn vị sản xuất sản phẩm. Phía dưới bên phải các nội dung: địa
danh, ngày ... tháng ... năm ... ; chức danh người ký và khoảng trống 30 mm để
ký tên đóng dấu.
Phía dưới bên trái:
- Số quyết định ... ngày ... tháng
...năm ...
- Có giá trị đến ngày 31 tháng 12 năm
20...
3. Giấy in: Giấy chứng nhận in
trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2;
Chứng nhận các cấp sử dụng chung khổ
giấy A4, kích thước dài 297mm, rộng 210mm, đường trang trí hoa văn dài 287mm,
rộng 200mm (sử dụng chiều đứng trang in).
II. MẪU CỤ THỂ
1. Mẫu số 1
2. Mẫu số
2
3. Mẫu số
3
4. Mẫu số 4