Thông tư này quy định danh mục và yêu cầu kiểm soát
vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt
nhân và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Danh mục vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên
liệu hạt nhân được quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân lưu giữ, sử dụng vật liệu và thiết
bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân phải thực hiện các yêu cầu sau:
2. Trường hợp không lưu giữ, sử dụng,
phải báo cáo cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước 30 ngày, trong đó nêu rõ lý do và cách xử lý đối với vật liệu và
thiết bị.
2. Chậm nhất 15 ngày sau ngày dự kiến
xuất khẩu, nhập khẩu, phải báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch dự kiến, bao gồm số lượng, chủng loại hoặc các thay
đổi nếu có.
3. Đối với thiết bị trong chu trình
nhiên liệu hạt nhân là thiết bị hạt nhân, ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, phải khai báo, xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ theo quy định tại Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN ngày
22/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về việc
khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp
chứng chỉ nhân viên bức xạ.
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Số TT
|
Tên vật liệu và thiết bị
|
Chú giải
|
I
|
LÒ PHẢN ỨNG VÀ THIẾT BỊ KÈM THEO *
|
1.1.
|
Lò phản ứng hạt nhân
hoàn thành
|
Là lò phản ứng hạt nhân
có khả năng hoạt động với phản ứng phân hạch dây chuyền tự duy trì và được kiểm
soát, trừ lò phản ứng công suất không (Lò phản ứng công suất không là lò
phản ứng có công suất sản xuất plutoni cực đại theo thiết kế không vượt quá
100 gam/năm).
“Lò phản ứng hạt nhân”
về cơ bản bao gồm các thiết bị bên trong hoặc các thiết bị gắn trực tiếp với
thùng lò phản ứng, các thiết bị điều khiển công suất vùng hoạt và các bộ phận
chứa hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc điều khiển chất làm nguội sơ cấp vùng hoạt
của lò.
Lò phản ứng hạt nhân
hoàn chỉnh bao gồm cả các loại lò phản ứng có thể được cải biến một cách hợp
lý để sản xuất ra lượng plutoni lớn hơn 100 gam/năm. Các lò phản ứng được thiết
kế để hoạt động liên tục ở mức công suất đáng kể, bất kể công suất sản xuất
plutoni thế nào, không được coi là “lò phản ứng công suất không”.
|
1.2.
|
Thùng lò phản ứng
|
Là thùng kim loại, dưới
dạng tổ hợp hoàn chỉnh hoặc gồm các bộ phận chính được thiết kế hoặc chế tạo
đặc biệt để chứa vùng hoạt của lò phản ứng và có khả năng chịu áp suất làm việc
của chất làm mát sơ cấp, bao gồm cả:
+ Nắp đậy thùng lò phản
ứng.
+ Các bộ phận bên trong
lò phản ứng (ví dụ như các cột và tấm đỡ cho vùng hoạt lò và các bộ phận khác
bên trong thùng lò, các ống dẫn thanh điều khiển, các tấm chắn nhiệt, vách
ngăn, mâm soi lỗ trong vùng hoạt, các tấm khuếch tán, v.v.)
|
1.3
|
Máy nạp và tháo
dỡ nhiên
liệu trong lò phản ứng
|
Là các thiết bị
điều khiển được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để nạp hoặc tháo
nhiên liệu lò phản ứng.
|
1.4
|
Thanh điều khiển
lò phản ứng
|
Là các thanh được
thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt cho việc điều khiển tốc độ
phản ứng trong lò phản ứng hạt nhân.
Ngoài phần hấp
thụ nơtron, thanh điều khiển còn bao gồm cả các kết cấu đỡ hoặc treo. Các kết cấu này có thể được cung
cấp
riêng lẻ.
|
1.5
|
Ống chịu áp lực lò phản ứng
|
Là ống được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để chứa các
thanh nhiên liệu và chất làm mát sơ cấp trong lò phản ứng tại áp suất làm việc trên 5,1 MPa (740
psi).
|
1.6
|
Ống zirconi
|
Là kim loại và
hợp kim của zirconi được chế tạo dưới dạng hình ống hoặc các bó ống để sử dụng trong lò phản ứng. Ống zirconi này có tỷ lệ khối lượng giữa hafni
và zirconi
nhỏ hơn 1:500 và khi khối lượng vượt quá 500
kg trong bất kỳ chu kỳ 12
tháng nào.
|
1.7
|
Bơm chất làm
mát sơ cấp
|
Là bơm được thiết
kế hoặc
chế tạo đặc biệt đề tuần hoàn chất làm mát sơ
cấp của lò phản ứng.
Bơm này có thề
gồm các hệ kín được hàn rất công phu hoặc hàn nhiều lớp để tránh rò rỉ chất làm
mát sơ cấp, gồm các loại bơm có động cơ
được bọc kín và các loại bơm có hệ quán tính
khối lượng. Các bơm này bao gồm cả bơm đạt chứng
chỉ NC-1 hoặc các bơm
có các tiêu chuẩn tương đương.
|
II
|
VẬT LIỆU PHI HẠT NHÂN DÙNG CHO LÒ PHẢN ỨNG
|
2.1
|
Đơteri và nước
nặng
|
Đơteri, nước nặng
(đơteri oxit) và các hợp chất khác của đơteri có tỉ lệ của nguyên tử đơteri và hydro vượt
quá 1:5000 để dùng trong lò phản ứng và khi khối lượng đơteri nguyên tử vượt quá 200
kg ở một nước nhận hàng trong bất kỳ chu kỳ 12 tháng nào.
|
2.2
|
Vật liệu graphit hạt nhân
|
Graphit có độ tinh khiết
cao hơn mức tương đương với 5 phần triệu Bo
và có tỉ trọng lớn hơn 1,50 g/cm3 để sử dụng trong lò phản ứng và
khi khối lượng vượt quá 3x104 kg (30 tấn) ở một nước nhận hàng
trong bất kỳ chu kỳ 12 tháng nào.
|
III
|
NHÀ MÁY TÁI CHẾ CÁC THANH NHIÊN LIỆU ĐÃ CHÁY VÀ CÁC THIẾT
BỊ ĐƯỢC THIẾT KẾ HOẶC CHẾ TẠO ĐẶC BIỆT KÈM THEO *
|
3.1
|
Máy cắt thanh nhiên liệu
đã cháy
|
Là thiết bị hoạt động
theo cơ chế điều khiển từ xa và được thiết kế hoăc chế tạo đặc biệt để sử dụng
trong nhà máy tái chế dùng để phá vỡ lớp vỏ thanh nhiên liệu, cắt, chế hoặc
ép gãy các thanh hoặc các bó nhiên liệu.
Máy cắt thanh nhiệu đã
cháy thường là các kéo cắt kim loại được đặc biệt thiết kế hoặc máy laze.
|
3.2.
|
Thùng hòa tan
|
Là loại thùng có độ an
toàn tới hạn (Ví dụ như thùng có đường kính nhỏ, hình vành khuyên hoặc dẹt),
được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt cho nhà máy tái chế, dùng để hòa tan
nhiên liệu hạt nhân đã cháy. Thùng này có khả năng chịu nhiệt độ cao, chịu được
dung dịch ăn mòn và có thể được nạp liệu và duy trì hoạt động theo cơ chế điều
khiển từ xa.
|
3.3.
|
Thiết bị chiết dung môi
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để dùng trong nhà máy tái chế nhiên liệu đã cháy.
Thiết bị chiết dung môi
thường được thiết kế để đáp ứng được các thông số vận hành rất chặt chẽ như:
thời gian hoạt động dài mà không cần bảo dưỡng, thuận tiện cho tháo lắp, thay
thế ,dễ dàng thao tác, thuận tiện cho tháo lắp, thay thế, dễ dàng thao tác,
kiểm tra và linh hoạt khi sử dụng ở các điều kiện xử lý khác nhau.
Thiết bị chiết dung
môi, có thể là tháp chiết kiểu lớp đệm hoặc chiết xung, thiết bị tiếp xúc kiểu
trộn – lắng hoặc máy ly tâm. Các thiết bị này phải chịu được tác động ăn mòn
của axit nitric và đạt tiêu chuẩn cao (được hàn và kiểm tra đặc biệt, có các
biện pháp kĩ thuật để đảm bảo và kiểm soát chất lượng). Các bộ chiết dung môi
thường được làm bằng thép không gỉ có hàm lượng cacbon thép, bằng titan,
zirconi hoặc các vật liệu có chất lượng cao khác.
|
3.4
|
Thùng xử lý hóa học hoặc
thùng cất giữ
|
Là các thùng được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để sử dụng trong nhà máy tái chế nhiên liệu đã cháy.
Các thùng này phải chịu được tác động ăn mòn của axit nitric, được chế tạo bằng
các vật liệu như thép không gỉ có hàm lượng cacbon thấp, bằng titan, zirconi
hoặc vật liệu có chất lượng cao khác. Các thùng xử lý hóa học hoặc thùng cất
giữ thường được thiết kế để điều khiển và bảo dưỡng từ xa và có một trong những
đặc tính sau để kiểm soát sự tới hạn hạt nhân:
1) Thành thùng hoặc cấu
trúc bên trong là vật liệu có tính chất tương đương tối thiểu 2% Bo;
2) Đường kính cực đại của
thùng hình trụ là 175 mm (7 inch);
3) Độ rộng cực đại của
thùng hình dẹt hoặc thùng hình vành khuyên là 75 mm (3 inch).
|
3.5
|
Hệ thống chuyển hóa
plutoni nitrat thành plutoni oxit
|
Là hệ thống hoàn chỉnh,
được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển hóa plutoni nitrat thành
plutoni oxit. Hệ thống này phải phù hợp để tránh được sự cố tới hạn và ảnh hưởng
của bức xạ, cũng như giảm được tối đa nguy hại độc hại.
|
3.6
|
Hệ thống sản xuất
plutoni kim loại từ plutoni oxit
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt dùng cho việc sản xuất plutoni kim loại. Hệ thống
này phải phù hợp để tránh được sự cố tới hạn và ảnh hưởng của bức xạ, cũng
như giảm tối đa nguy hại do nhiễm độc.
Đây là hệ thống hoàn chỉnh
với các công đoạn chính sau: flo hóa (sử dụng các thiết bị được chế tạo hoặc
được lót bằng kim loại quý, khử thành kim loại (sử dụng các nồi nung bằng gốm),
thu hồi xi, cất giữ sản phẩm, thông gió, quản lý chất thải và kiểm soát quá
trình xử lý.
|
IV
|
NHÀ MÁY CHẾ TẠO THANH NHIÊN LIỆU
|
4.1
|
Thiết bị tiếp xúc trực
tiếp hoặc xử lý trực tiếp hay kiểm soát trực tiếp dòng vật liệu hạt nhân
trong sản xuất
|
4.2
|
Thiết bị dùng để hàn
kín vật liệu hạt nhân trong lớp vỏ bọc.
|
V
|
NHÀ MÁY TÁCH CÁC ĐỒNG VỊ URANI VÀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC VỚI
THIẾT BỊ PHÂN TÍCH, ĐƯỢC THIẾT KẾ HOẶC CHẾ TẠO ĐẶC BIỆT CHO VIỆC TÁCH ĐỒNG VỊ
URANI *
|
5.1
|
Máy ly tâm khí, các tổ
hợp và các bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt cho máy ly tâm khí 1.
|
Máy ly tâm khí là thiết
bị dùng để làm giàu urani có buồng rôto chứa một hoặc nhiều tấm ngăn dạng đĩa
quay và một hệ thống cố định các ống để nạp và tách khí UF6 và
có ít nhất là 3 kênh riêng rẽ, trong đó 2 kênh được nối với các máng kéo dài
ra từ trục của rôto về phía ngoài của buồng rôto.
Máy ly tâm khí thường
có một hoặc nhiều ống trụ có thành mỏng và đường kính từ 75 mm (3 inch) đến
400 mm (16 inch) đặt trong môi trường chân không và quay xung quanh trục
trung tâm thẳng đứng với tốc độ ngoại biên là 300 m/s hoặc lớn hơn.
|
5.1.1
|
Các bộ phận quay
|
-
|
Các bộ rôto hoàn chỉnh
|
Là các ống hoặc một số ống
hình trụ thành mỏng nối liền nhau, được sản xuất bằng một hay nhiều loại vật
liệu có khả năng chịu được tỉ lệ cường độ theo tỉ trọng cao. Rôto và chi tiết
của nó phải được chế tạo với dung sai rất nhỏ để làm giảm tối đa sự mất cân bằng.
|
-
|
Các ống rôto
|
Là các ống hình trụ được
thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt từ một hay nhiều loại vật liệu có khả năng chịu
được tỉ lệ cường độ theo tỷ trọng cao. Các ống này có thành 12 mm (0,5 in) hoặc
mỏng hơn, đường kính từ 75 mm (3 inch) đến 400 mm (16 inch)
|
-
|
Các vòng hoặc ống xếp
nếp
|
Là các bộ phận được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để đỡ ống rôto hoặc để nối các ống rôto với nhau. Ống
xếp nếp là ống hình trụ ngắn có thành 3 mm (0,12 inch) hoặc mỏng hơn, đường
kính từ 75 mm (3 inch) đến 400 mm (16 inch), xếp nếp và được chế tạo từ loại
vật liệu có khả năng chịu được cường độ theo tỷ trọng cao.
|
-
|
Các vách ngăn
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để lắp vào bên trong ống rôto của máy ly tâm nhằm phân
cách buồng lấy khí ra với buồng tách chính và trong một vài trường hợp, để
giúp tuần hoàn khí UF6 bên trong buồng tách chính của ống rôto.
Đây là các bộ phận có dạng
hình đĩa đường kính từ 75 mm (3 inch) đến 400 mm (16 inch). Các vách ngăn này
được chế tạo từ một trong các vật liệu có khả năng chịu được tỉ lệ chỉ đạo
theo tỷ trọng cao.
|
-
|
Nắp và đáy
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để khớp vào các đầu của ống rôto nhằm giữ khí UF6
bên trong ống. Trong một vài trường hợp, nắp còn được dùng để đỡ, giữ hoặc chứa
phần trên của mô-tơ, đáy được dùng để giữ các phần dưới của mô-tơ.
Đây là các chi tiết có
dạng hình đĩa, đường kính từ 75 mm (3 inch) đến 400 mm (16 inch). Các bộ phận
này được chế tạo từ vật liệu có khả năng chịu được tỉ lệ cường độ theo tỷ trọng
cao.
|
5.1.2.
|
Các bộ phận tĩnh
|
-
|
Đệm giảm xóc từ
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt bằng vật liệu chịu được ăn mòn của UF6.
Đệm giảm xóc từ gồm một
thanh nam châm hình vành khuyên đặt bên trong vỏ bọc có chứa môi trường chống
rung. Các cặp nam châm có một miếng phân cực hoặc một nam châm thứ hai được đặt
khít vào nắp nói đến ở trên. Nam châm có thể có dạng nhẫn có tỉ lệ đường kính
ngoài và đường kính trong nhỏ hơn hoặc bằng 1,6:1. Nam châm cũng có thể có
hình dáng để có độ thấm từ ban đầu là 0,15 II/m (120.000 theo đơn vị CGS) hoặc
cao hơn, hoặc có độ từ dư cỡ 98,5% hoặc cao hơn, hoặc tạo năng lượng lớn hơn
80 kJ/m3 (107 gaus-ơx-tet).
Ngoài tính chất của vật
liệu, điều kiện tiên quyết là độ lệch của trục từ so với trục hình học phải hạn
chế với dung sai rất nhỏ (nhỏ hơn 0,1 mm hoặc 0,004 inch) hoặc tính đồng nhất
của vật liệu làm nam châm phải được chú ý đặc biệt
|
-
|
Đệm giảm xóc/bộ phận
chống rung
|
Đệm giảm xóc được đặc
biệt thiết kế hoặc chế tạo, gồm một trục đứng/hình chén được lắp vào bộ phận
chống rung. Trục đứng thường là trục bằng thép cứng có một đầu hình bán cầu
và được gắn vào đáy mô tả ở trên. Trục đứng cũng có thể kèm theo đệm giảm xóc
thủy động lực. Bộ phận hình chén có dạng viên tròn, với hình bán cầu lõm trên
bề mặt.
|
-
|
Bơm phân tử
|
Là các xilanh hình trụ,
được đặc biệt thiết kế hoặc chế tạo, có rãnh xoắn được gia công ở bên trong
hoặc được ép khuôn và có các nòng được khoan gia công ở bên trong. Kích thước
đặc trưng là: đường kính trong từ 75 mm (3 inch) đến 400 mm (16 inch), thành
dày hơn hoặc bằng 10 mm (0,4 inch), độ dài bằng hoặc lớn hơn đường kính. Các
rãnh có tiết diện hình chữ nhật và có độ sâu bằng hoặc lớn hơn 2 mm (0,08
ich).
|
-
|
Phần tĩnh (stato) của
động cơ:
|
Là bộ phận có dạng hình
vành khuyên được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt cho động cơ (hoặc từ trở) AC
đa pha tốc độ cao làm việc đồng bộ trong chân không ở dải tần số từ 600-2000
Hz và ở dải công suất từ 50-1000 VA. Stato có nhiều vòng dây cuốn da pha trên
lõi thép gồm nhiều lá mỏng có độ dày mỗi lá thường bằng hoặc nhỏ hơn 2,0 mm
(0,08 inch).
|
-
|
Vỏ bọc máy ly tâm
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chứa các ống rôto của máy ly tâm khí. Vỏ bọc là một ống
hình trụ cứng có thành dày tới 30 mm (1,2 inch), đáy được gia công chính xác
để đặt được đệm giảm xóc và một hay nhiều bích mép để lắp ráp. Các đáy được đặt
song song với nhau và vuông góc với chiều dọc của ống hình trụ trong khoảng bằng
hoặc nhỏ hơn 0,05 độ. Vỏ bọc cũng có thể có cấu trúc dạng tổ ong để chứa được
nhiều ống rôto và được làm bằng hoặc được bảo vệ bằng các vật liệu chịu được
ăn mòn của UF6.
|
-
|
Mảng
|
Là các ống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt dùng để tách khí UF6 từ bên trong ống rôto
ra nhờ tác động của ống Pito (nghĩa là có một cửa có thể điều chỉnh độ rộng hẹp
hướng vào dòng khí khép kín bên trong ống rôto, ví dụ như bằng cách uốn cong
đoạn cuối của một ống đặt xuyên tâm). Các ống này có đường kính bên trong lên
đến 12 mm (0,5 inch) và có khả năng lắp khít với hệ thống chiết khí trung tâm
và được làm bằng hoặc được bảo vệ bởi các vật liệu chịu được ăn mòn của UF6.
|
5.2.
|
Các hệ thống, thiết bị
và các bộ phận phụ trợ khác được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt cho nhà máy
làm giàu bằng ly tâm khí.
|
5.2.1.
|
Hệ thống cấp liệu/ hệ
thống thu hồi sản phẩm và phần đuôi
|
Là toàn bộ nhà máy, thiết
bị và các ống dẫn được làm hoặc lót bằng vật liệu chịu được UF6 và
được chế tạo để đạt độ sạch và độ chân không cao. Các hệ thống của quá trình
này bao gồm:
- Nồi áp lực cấp liệu
(hoặc trạm cấp liệu), được sử dụng để UF6 đi qua đến các dãy máy
ly tâm có áp suất lên tới 100 kPa (15 psi) và tốc độ bằng hoặc lớn hơn 1
kg/h;
- Bộ phận ngưng tụ (hoặc
bẫy lạnh) được sử dụng để đưa khí UF6 ra khỏi các dãy máy ly tâm tại
áp suất tới 3 kPa (0,5 psi). Bộ phận ngưng tụ có khả năng chịu lạnh đến 203 K
(-70oC) và chịu nóng đến 343 K (70oC);
- Các trạm “sản phẩm”
và “phần đuôi” được sử dụng để thu hồi UF6 vào các thùng chứa.
|
5.2.2.
|
Hệ thống ống phun của
máy
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để điều khiển khi UF6 trong các dãy máy
ly tâm. Hệ thống ống dẫn thường là hệ phun 3 đầu, mỗi một máy ly tâm được nối
với một đầu phun. Do đó các bố trí này được lặp lại với lượng đáng kể. Toàn bộ
hệ thống này được làm bằng vật liệu chịu được UF6 và được chế tạo
để đạt độ chân không và sạch rất cao.
|
5.2.3.
|
Máy phổ kế khối UF6/
nguồn ion
|
Là máy được đặc biệt
thiết kế hoặc chế tạo, có khả năng lấy mẫu từ dòng khí UF6 ngay
trong dây chuyền cấp liệu, sản phẩm hoặc phần đuôi. Máy phổ kế khối có thể là
loại máy bốn cực hoặc máy phổ kế khối từ. Các máy này có đặc tính như sau:
- Độ phân giải đối với đơn
vị nguyên tử khối lớn hơn 320;
- Nguồn ion được làm bằng
hoặc được lót bằng niken hoặc hợp kim niken;
- Nguồn tạo ion bằng bắn
phá electron;
- Có hệ thu nhận mẫu
phù hợp cho việc phân tích đồng vị.
|
5.2.4.
|
Bộ đổi tần
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để cung cấp cho stato của mô-tơ nói đến ở Mục 1.1. Bộ
đổi tần (hay còn gọi là máy biến thế) hoặc các bộ phận và phụ kiện của bộ đổi
tần có các đặc tính như sau:
1. Đầu ra nhiều pha từ
600 đến 2000 Hz;
2. Có độ ổn định cao
(có thể điều chỉnh tần số nhỏ hơn 0,1%);
3. Độ méo họa ba thấp
(thấp hơn 2%);
4. Hiệu suất lớn hơn
80%.
|
5.3.
|
Các thiết bị và bộ phận
chính sử dụng để làm giàu.
|
5.3.1
|
Các bộ lọc khuếch tán
khí
|
Là các bộ lọc xốp, mỏng
được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để tạo bộ lọc khuếch tán khí. Các bộ lọc
này có có kích thước lỗ từ 100-1000 Ă (angstroms), có độ dày 5 mm (0,2 inch)
hoặc mỏng hơn và có dạng hình ống với đường kính 25 mm (1 inch) hoặc nhỏ hơn,
được làm bằng kim loại, polyme hoặc gốm chịu được sự ăn mòn của UF6 và
các hợp chất hoặc bột được đặc biệt sản xuất dùng để chế tạo các bộ lọc trên.
Các hợp chất và bột như vậy thường là niken hoặc hợp kim chứa 60% niken hoặc
cao hơn, nhôm oxit, hoặc polyme hydrocacbon được flo hóa chịu được UF6.
Các polyme này có độ tính khiết từ 99,9% trở lên, có kích thước hạt nhỏ
hơn 10 micron, độ đồng đều về kích thước cao.
|
5.3.2.
|
Vỏ bọc của bộ khuếch
tán khí
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt dùng để lắp bộ lọc khuếch tán khí và có thể lắp theo
chiều ngang hoặc thẳng đứng. Đây là các bình hình trụ hàn kín có đường kính lớn
hơn 300 mm (12 inch) và độ dài 900 mm (35 inch), hoặc các bình hình chữ nhật
có kích thước tương đương, có một đầu vào và hai đầu ra. Các đầu nối này có
đường kính lớn hơn 50 mm (2 inch), được làm hoặc lót bằng vật liệu chịu được
UF6.
|
5.3.3.
|
Máy nén và quạt khí
|
Là các máy nén dọc trục,
nén ly tâm hoặc nén thể tích, hoặc các quạt khí được đặc biệt thiết kế hoặc
chế tạo. Các máy nén và quạt khí này có công suất hút khí UF6 bằng
hoặc lớn hơn 1 m3/phút, áp suất xả khí lên tới vài trăm kPa (100
psi), được thiết kế để làm việc lâu dài trong môi trường UF6. Các
máy nén khí và quạt khí có tỉ số áp suất từ 2:1 đến 6:1 và được làm hoặc lót
bằng vật liệu chịu được UF6.
|
5.3.4.
|
Bạc trục quay
|
Là các bạc chân không
được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để gắn kín trục nối máy nén hoặc rôto của
quạt thổi khí với động cơ mô-tơ. Bộ phận này có các đầu nối đường cấp liệu
kín và đầu nối đường xả kín. Những bạc như vậy thường được thiết kế để tốc độ
rò rỉ khí nhỏ hơn 1000 cm3/phút (60 inch3/phút).
|
5.3.5
|
Bộ trao đổi nhiệt để
làm nguội khí UF6
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt dùng để làm nguội khí UF6. Bộ phận này được
làm hoặc lót bằng vật liệu chịu UF6 (trừ thép không gỉ). Bộ thay đổi
nhiệt độ có tốc độ thay đổi áp suất rò rỉ thấp hơn 10 Pa (0,00015 psi)/giờ dưới
sự chênh lệch áp suất cỡ 100 kPa (15 psi).
|
5.4
|
Các hệ thống, thiết bị
và các bộ phận phụ trợ sử dụng để làm giàu
|
5.4.1
|
Hệ thống cấp liệu/ hệ
thống thu hồi sản phẩm và phần đuôi
|
Là các hệ thống được đặc
biệt thiết kế hoặc lắp đặt để có khả năng làm việc ở áp suất bằng hoặc thấp
hơn 300 kPa (45 psi). Bộ phận của hệ thống cấp liệu gồm:
- Nồi áp lực (hoặc hệ
thống) cấp liệu, được sử dụng để dẫn khí UF6 đến các bậc khuếch
tán khí;
- Bộ làm lạnh (hoặc bẫy
lạnh) được sử dụng để tách khí UF6 khỏi các bậc khuếch tán;
- Trạm hóa lỏng, là nơi
khí UF6 từ các bậc khuếch tán được nén và làm lạnh thành UF6
dạng lỏng;
- Trạm “sản phẩm” và
“phần đuôi” được sử dụng để chuyển UF6 vào các thùng chứa.
|
5.4.2
|
Hệ thống ống phun
|
Là hệ thống ống dẫn và
hệ thống phun được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để điều khiển dòng UF6
bên trong các bậc khuếch tán khí. Hệ thống ống dẫn này thường là một hệ
thống ống phun “kép”, mỗi ống phun được nối với một buồng.
|
5.4.3
|
Hệ hút chân không
|
Là các ống chân không,
các đầu phun chân không và các bơm chân không có công suất hút khí bằng hoặc
lớn hơn 5 m3/phút (175 ft3/phút). Bơm chân không được đặc
biệt thiết kế để làm việc trong môi trường khí UF6. Bơm chân không
được làm bằng hoặc lót bằng nhôm, niken hoặc hợp kim chứa hơn 60% niken. Các
bơm này có thể là loại bơm thể tích có bạc trục bằng fluoruacacbon và có thể
phải sử dụng chất lỏng đặc biệt để hoạt động.
|
5.4.4
|
Van điều khiển và van
ngắt đặc biệt
|
Là thiết bị được đặc biệt
thiết kế và chế tạo dùng để lắp đặt vào các hệ thống chính và phụ trợ của nhà
máy làm giàu khuếch tán khí. Các van này có thể là van ngắt bằng tay hoặc tự
động và các van điều khiển của ống xếp nếp được làm bằng vật liệu chịu được
UF6. Các van này có đường kính từ 40 đến 1500 mm (1,5 đến 59
inch).
|
5.4.5
|
Máy khối phổ kế UF6/
nguồn ion
|
Là thiết kế được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để lấy mẫu từ dòng khí UF6 ngay trong dây
chuyền từ cấp liệu đến sản phẩm hoặc phần đuôi. Thiết bị này gồm máy khối phổ
kế bốn cực hoặc máy khối phổ kế từ và có các đặc tính sau:
1. Độ phân giải đối với
đơn vị nguyên tử khối lớn hơn 320;
2. Nguồn ion được làm từ
hoặc được lót bằng niken hoặc hợp kim niken.
3. Nguồn tạo ion bằng bắn
phá electron.
4. Có hệ thu nhận mẫu
phù hợp cho việc phân tích đồng vị.
Bề mặt thiết bị tiếp
xúc trực tiếp với khí UF6 được làm hoặc lót bằng vật liệu chịu được
UF6.
|
5.5
|
Hệ thống, thiết bị và
các bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để sử dụng trong nhà máy làm
giàu bằng khí động học
|
5.5.1
|
Đầu phân tách
|
Đầu phân tách gồm nhiều
rãnh cong có bán kính nhỏ hơn 1 mm (thường từ 0,1 đến 0,05 mm), chịu được ăn
mòn của UF6 và một vách ngăn bên trong miệng ống để tách dòng khí
đi qua miệng ống thành 2 phần.
|
5.5.2
|
Ống xoáy
|
Ống xoáy là các ống
hình trụ hoặc hình trụ thuôn dần, được làm hoặc được bảo vệ bằng các vật liệu
chịu được ăn mòn của UF6, có đường kính từ 0,5 cm đến 4 cm, tỷ số
giữa chiều dài và đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 20:1 và có một hoặc nhiều lối
vào tiếp tuyến. Các ống này có thể được lắp thêm đầu tách ở một hoặc cả hai đầu.
|
5.5.3.
|
Máy nén và quạt khí
|
Là các máy nén trục dọc,
nén ly tâm hoặc nén thể tích và các quạt khí được làm hoặc bảo vệ bằng vật liệu
chịu được ăn mòn của UF6, có công suất hút hỗn hợp khí UF6/
khí mang (hydro hoặc heli) bằng hoặc lớn hơn 2m3/phút.
Máy nén và quạt khí này
có tỷ số áp lực từ 1,2:1 đến 6:1.
|
5.5.4
|
Bạc trục quay
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt dùng để gắn kín trục nối máy nén hoặc rôto của quạt thổi
khí với động cơ mô tơ nhằm đảm bảo đủ kín để không khí từ bên ngoài không lọt
vào bên trong buồng máy nén hoặc quạt khí có chứa hỗn hợp khí UF6/
khí mang.
Các bạc chân không có
các đầu nối đường cấp liệu kín và đầu nối đường xả kín.
|
5.5.5
|
Bộ trao đổi nhiệt để
làm nguội khí
|
Được làm hoặc bảo vệ bằng
vật liệu chịu được ăn mòn của UF6.
|
5.5.6
|
Vỏ bọc bộ phận tách
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt dùng để đựng các ống xoáy hay các đầu tách. Vỏ bọc bộ
phận phân tách được làm hoặc bảo vệ bằng vật liệu chịu được UF6.
Vỏ bọc này có thể là
các thùng hình trụ có đường kính lớn hơn 300 mm và chiều dài lớn hơn 900 mm,
hoặc là thùng hình chữ nhật có kích thước tương đương và có thể được thiết kế
để lắp đặt ngang hoặc thẳng đứng.
|
5.5.7
|
Hệ thống cấp liệu/ hệ
thống thu hồi sản phẩm và phần đuôi
|
Là hệ thống hoặc các
thiết bị dùng trong nhà máy làm giàu và được làm hoặc bảo vệ bằng vật liệu chịu
được ăn mòn của UF6. Hệ thống này bao gồm:
- Nồi áp lực cấp liệu,
lò, hoặc các hệ thống được sử dụng để dẫn khí UF6 vào quá trình
làm giàu;
- Bộ làm lạnh (hay bẫy
lạnh) được sử dụng để đưa khí UF6 ra khỏi quá trình làm giàu để
chuyển đến bậc tiếp theo khi đốt nóng trở lại;
- Trạm hóa rắn hoặc hóa
lỏng được sử dụng để đưa khí UF6 ra khỏi quá trình làm giàu, bằng
cách nén và chuyển khí UF6 thành dạng lỏng hoặc rắn;
- Trạm “sản phẩm” và
“phần đuôi” được sử dụng để chuyển UF6 vào các thùng chứa.
|
5.5.8
|
Hệ thống ống phun
|
Hệ thống ống phun được
thiết kế hoặc chế tạo đảm bảo để dẫn dòng khí UF6 bên trong các bậc
khí động học. Hệ thống này được làm hoặc bảo vệ bằng vật liệu chịu được ăn
mòn của UF6 và thường là hệ thống ống phun “kép” để mỗi tầng hoặc
một nhóm tầng được nối với một trong các đầu ống phun.
|
5.5.9
|
Hệ hút và bơm chân
không
|
Là hệ thống hút chân
không có công suất hút khí bằng hoặc lớn hơn 5 m3/phút. Các hệ thống
hút và bơm chân không này gồm các đường ống chân không, các đầu phun chân
không và bơm chân không được thiết kế để làm việc trong môi trường khí UF6.
Bơm chân không được làm
hoặc bảo vệ bằng vật liệu chịu ăn mòn UF6. Các bơm này có thể được
gắn kín bằng fluoruacacbon và dùng chất lỏng đặc biệt để hoạt động.
|
5.5.10
|
Các van điều khiển và
van ngắt đặc biệt
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để lắp vào các hệ thống chính và phụ của nhà máy làm
giàu bằng khí động học. Van điều khiển và van ngắt đặc biệt có thể là van ngắt
bằng tay hoặc tự động và các van điều khiển của ống xếp nếp được làm bằng vật
liệu chịu được UF6. Các van này có đường kính từ 40 đến 1500 mm.
|
5.5.11
|
Máy khối phổ kế UF6/nguồn
ion
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để lấy mẫu từ dòng khí UF6 ngay trong dây
chuyền từ cấp liệu đến sản phẩm hoặc phần đuôi. Thiết bị này gồm máy khối phổ
kế bốn cực hoặc máy khối phổ kế từ và có các đặc tính sau:
1. Độ phân giải đối với
đơn vị nguyên tử khối lớn hơn 320;
2. Nguồn ion được làm từ
hoặc được lót bằng niken hoặc hợp kim niken.
3. Nguồn tạo ion bằng bắn
phá electron.
4. Có hệ thu nhận mẫu
phù hợp cho việc phân tích đồng vị.
Bề mặt thiết bị tiếp
xúc trực tiếp với khí UF6 được làm hoặc lót bằng vật liệu chịu được
UF6.
|
5.5.12
|
Hệ thống tách khí UF6/khí
mang
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt dùng để tách UF6 khỏi khí mang (hydro hoặc
heli) và làm giảm hàm lượng UF6 trong khí mang xuống còn 1 ppm hoặc
thấp hơn. Hệ thống này có thể là một trong các thiết bị sau:
- Bộ trao đổi nhiệt
đông lạnh và máy làm lạnh có khả năng làm lạnh ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn
-120o C;
- Tủ đông lạnh có nhiệt
độ bằng hoặc thấp hơn -120o C;
- Các bộ phận của đầu
tách hoặc ống tách xoáy dùng để tách khí UF6 khỏi khí mang;
- Bẫy lạnh UF6
ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn -20o C.
|
5.6
|
Hệ thống, thiết bị và
các bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để sử dụng trong nhà máy làm
giàu bằng trao đổi hóa học hoặc trao đổi ion
|
5.6.1
|
Cột trao đổi lỏng – lỏng
(trao đổi hóa học)
|
Là hệ thống được đặc biệt
thiết kế và lắp đặt để làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi hóa học. Hệ
thống này gồm các cột trao đổi lỏng – lỏng ngược dòng có sử dụng lực cơ học
(đó là các cột xung với các đĩa có lỗ, cột có các đĩa trao đổi tương tác và cột
có tuốc bin trộn ở bên trong).
Cột trao đổi phải chịu
được ăn mòn của dung dịch axit clohydric đậm đặc, các cột và phần bên trong cột
được làm hoặc bảo vệ bằng các vật liệu plastic thích hợp (chẳng hạn như
polyme floruacacbon) hoặc thủy tinh. Thời gian lưu trong các cột được thiết kế
rất ngắn (30 giây hoặc ít hơn).
|
5.6.2
|
Máy tiếp xúc ly tâm lỏng
– lỏng (trao đổi hóa học)
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi hóa học.
Các máy tiếp xúc này phải chịu được ăn mòn của dung dịch axit clohydric đậm đặc,
các máy tiếp xúc được làm hoặc lót bằng các vật liệu plastic thích hợp (chẳng
hạn như polyme floruacacbon) hoặc lót bằng thủy tinh. Thời gian lưu trong các
máy tiếp xúc ly tâm được thiết kế rất ngắn (30 giây hoặc ít hơn).
|
5.6.3
|
Các hệ thống và thiết bị
khử urani (trao đổi hóa học)
|
Hệ thống này gồm:
- Buồng khử điện hóa được
dùng nhằm khử urani từ trạng thái hóa trị này sang trạng thái hóa trị khác. Vật
liệu làm buồng phải chịu được độ ăn mòn cao của dung dịch axit clohydric đậm
đặc.
- Các hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt tại đầu thu sản phẩm của hệ chiết để lấy U4+ ra
khỏi dòng hữu cơ, điều chỉnh nồng độ axit và cấp liệu cho buồng khử điện hóa.
Hệ thống được làm từ vật liệu thích hợp như thủy tinh, polyme floruacacbon,
polypenyl sulphat, polyete sulfone và graphit có thấm nhựa.
|
5.6.4
|
Hệ chuẩn bị cấp liệu
(trao đổi hóa học)
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để cung cấp dung dịch urani clorua có độ tinh khiết
cao cho nhà máy tách đồng vị urani bằng phương pháp trao đổi hóa học.
Các hệ thống này bao gồm
các thiết bị hòa tan, chiết dung môi và/hoặc trao đổi ion để làm tinh khiết
urani và buồng điện phân để khử urani U6+ hoặc U4+
thành U3+. Hệ thống này sản xuất ra dung dịch urani clorua chỉ chứa
vài phần triệu tạp chất kim loại như crôm, sắt, vanadi, molybden và các
cation hóa trị 2 hoặc đa hóa trị khác. Vật liệu dùng cho hệ thống xử lý U3+
có độ tinh khiết cao này gồm thủy tinh, polyme floruacacbon, polypenyl
sulphat hoặc polyete sulphone và graphit có thấm nhựa.
|
5.6.5
|
Các hệ thống oxy hóa
urani (trao đổi hóa học)
|
Là các hệ thống được
thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để oxi hóa U3+ thành U4+ và
đưa trở lại hệ phân tách đồng vị urani trong quá trình làm giàu bằng trao đổi
hóa học.
Các hệ thống này có thể
gồm các thiết bị sau:
- Thiết bị để trộn clo
và oxy vào dung dịch nước đi ra từ thiết bị tách đồng vị, chiết U4+ thu
được vào dòng dung môi hữu cơ quay vòng lại từ đầu sản phẩm của hệ chiết.
- Các thiết bị tách nước
khỏi axit clohydric sao cho nước và axit clohydric đậm đặc có thể được lại
đưa quay lại quá trình tại các điểm thích hợp.
|
5.6.6
|
Nhựa/các chất hấp phụ
trao đổi ion phản ứng nhanh (trao đổi ion)
|
Là vật liệu được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi ion. Đây
là các loại nhựa có cấu trúc không xốp và/hoặc có cấu trúc màng mỏng, trong
đó các nhóm trao đổi hoạt động hóa học được gắn trên bề mặt của khung cấu
trúc xốp trơ hay các cấu trúc composit khác có hình dạng thích hợp như dạng hạt
hoặc sợi. Nhựa/ chất hấp phụ trao đổi ion này có đường kính 0,2 mm hoặc nhỏ
hơn và phải chịu được ăn mòn hóa học của dung dịch axit clohydric, cũng như
phải đủ cứng về mặt vật lý để không bị mòn đi trong cột trao đổi ion. Nhựa/
chất hấp phụ được đặc biệt thiết kế để đạt được động học trao đổi đồng vị
urani cực nhanh (bán thời gian của tốc độ trao đổi nhỏ hơn 10 giây) và có khả
năng làm việc ở nhiệt độ từ 100oC đến 200oC.
|
5.6.7
|
Côt trao đổi ion (trao
đổi ion)
|
Là bộ phận được thiết kế
và lắp đặt riêng để làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi ion. Cột trao đổi
ion có hình trụ với đường kính lớn hơn 1000 mm để chứa và giữ các chất hấp phụ/
nhựa trao đổi ion. Các cột này được làm hoặc bảo vệ bằng các vật liệu (như
titan hoặc plastic fluorocacbon) chịu được ăn mòn của dung dịch axit
clohydric đậm đặc và có khả năng làm việc ở nhiệt độ từ 100oC đến
200oC và áp suất trên 0,7 MPa (102 psia).
|
5.6.8
|
Hệ thống hồi lưu trao đổi
ion (trao đổi ion)
|
Hệ thống hồi lưu trao đổi
ion gồm 02 hệ thống sau:
- Hệ thống khử điện hóa
hoặc hóa học được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để tái sinh các tác nhân khử
đã sử dụng ở các tầng làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi ion.
- Hệ thống ôxy
hóa điện hoặc hóa học được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để tái sinh các tác
nhân ôxy hóa đã sử dụng ở các tầng làm giàu urani bằng phương pháp trao đổi
ion.
|
5.7
|
Các hệ thống, thiết bị
và các bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để sử dụng trong nhà máy
làm giàu theo công nghệ laze
|
Hệ thống, thiết bị và
các bộ phận sử dụng trong nhà máy làm giàu bằng tia laze bao gồm:
- Thiết bị cung cấp hơi
urani kim loại (đối với quang-ion hóa chọn lọc) hoặc thiết bị để cung cấp hơi
của hợp chất urani (đối với sự quang-phân ly hoặc hoạt hóa hóa học);
- Thiết bị để thu
kim loại urani giàu và nghèo như là “sản phẩm” và “phần đuôi” của loại 1 và
thiết bị để thu các hợp chất đã phân ly hay đã phản ứng là “sản phẩm” và vật
liệu không tham gia phản ứng là “phần đuôi” của loại 2;
- Hệ thống xử lý bằng
laze để kích thích chọn lọc U-235; và
- Các thiết bị chuẩn bị
cấp liệu và chuyển hóa sản phẩm. Do phổ của nguyên tử và hợp chất urani khá
phức tạp, có thể cần kết hợp đồng thời một số loại công nghệ laze hiện có.
|
5.7.1.
|
Hệ thống hóa hơi urani
(Phương pháp tách đồng vị laze hơi nguyên tử - AVLIS)
|
Là hệ thống gồm có ống
phóng năng lượng cao hoặc ống phóng chùm điện tử quét có năng lượng phóng vào
bia lớn hơn 2.5 kW/cm.
|
5.7.2
|
Hệ thống xử lý urani
kim loại lỏng (phương pháp tách đồng vị laze hơi nguyên tử - AVLIS)
|
Hệ xử lý kim loại lỏng
được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để nấu chảy urani hoặc hợp kim urani, gồm
có nồi nấu kim loại và các thiết bị làm nguội cho nồi nấu.
Nồi nấu và các bộ phận
khác của hệ thống này thường tiếp xúc trực tiếp với urani hoặc hợp kim urani
nóng chảy, vì thế được làm hoặc bảo vệ bởi các vật liệu thích hợp, chịu được ăn
mòn và nhiệt độ. Các vật liệu thích hợp bao gồm:tantan và graphit bọc ytri,
graphit bọc bằng oxit đất hiếm hoặc hỗn hợp của các oxit đất hiếm.
|
5.7.3
|
Các bộ phận thu “sản phẩm”
và “phần đuôi” của urani kim loại (Phương pháp tách đồng vị laze hơi nguyên tử
- AVLIS)
|
Được thiết kế hoặc chế
tạo đặc biệt được sử dụng để thu hồi “sản phẩm” và “phần đuôi” của urani kim
loại dưới dạng lỏng hoặc rắn.
Các bộ phận này được
làm bằng hoặc bảo vệ bằng các vật liệu chịu được nhiệt độ và sự ăn mòn của
urani kim loại dạng hơi hoặc lỏng (chẳng hạn như tantan và graphit bọc ytri)
và có thể gồm những đường ống, van, khớp nối, ống máng, đường cấp liệu, bộ
trao đổi nhiệt và đĩa thu mẫu bằng từ tính hoặc tĩnh điện hoặc các phương
pháp tách khác.
|
5.7.4.
|
Vỏ bọc của máy tách (Phương
pháp tách đồng vị laze hơi nguyên tử - AVLIS)
|
Là các bình hình trụ
hay hình chữ nhật được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt dùng để chứa nguồn tạo
hơi urani kim loại, ống phóng điện tử và các bộ thu “sản phẩm” và “phần
đuôi”.
Các vỏ bọc này có nhiều
lỗ để đường cấp điện, nước đi qua, có các cửa sổ cho chùm tia laze, có các đường
nối với bơm chân không và có nhiều thiết bị để chẩn đoán và kiểm soát.
|
5.7.5
|
Miệng ống giãn nở siêu
âm (Phương pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để làm lạnh hỗn hợp khí UF6 và khí mang tới
150 K hoặc thấp hơn và chịu được sự ăn mòn của UF6.
|
5.7.6
|
Máy thu sản phẩm urani
pentaflorua
|
Là thiết bị được đặc biệt
thiết kế hoặc chế tạo, bao gồm ống lọc, các bộ thu sản phẩm kiểu ép hoặc
xoáy, hoặc kết hợp cả hai kiểu này và chịu được sự ăn mòn của môi trường UF5/UF6.
|
5.7.7
|
Máy nén khí UF6/
khí mang (Phương pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để làm việc lâu dài trong môi trường UF6.
Máy nén khí UF6/ khí mang được làm hoặc bảo vệ bằng vật liệu chịu
được ăn mòn của UF6.
|
5.7.8
|
Bạc trục quay (Phương
pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đảm bảo dùng để gắn kín đường cấp liệu và đường xả, làm kín trục
quay nối giữa rôto của máy nén khí với động cơ của bộ truyền chuyển động.
|
5.7.9
|
Hệ flo hóa (Phương pháp
tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để flo hóa UF5 (dạng rắn) thành UF6 (dạng
khí).
|
5.7.10
|
Máy khối phổ kế UF6/
nguồn ion (Phương pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để lấy mẫu từ dòng khí UF6 ngay trong dây
chuyền từ cấp liệu đến sản phẩm hoặc phần đuôi. Thiết bị này gồm máy khối phổ
kế bốn cực hoặc máy khối phổ kế từ và có các đặc tính sau:
1. Độ phân giải đối với
đơn vị nguyên tử khối lớn hơn 320;
2. Nguồn ion được làm từ
hoặc được lót bằng niken hoặc hợp kim niken.
3. Nguồn tạo ion bằng bắn
phá electron
4. Có hệ thu nhận mẫu
phù hợp cho việc phân tích đồng vị.
Bề mặt thiết bị tiếp
xúc trực tiếp với khí UF6 được làm hoặc lót bằng vật liệu chịu được
UF6.
|
5.7.11
|
Hệ thống cấp liệu/hệ thống
thu hồi sản phẩm và phần đuôi (Phương pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS)
|
Là các hệ thống được
làm hoặc được bảo vệ bằng vật liệu chịu được ăn mòn của UF6. Các hệ
thống này bao gồm:
- Nồi cao áp cấp liệu,
các lò sấy, hoặc hệ thống cấp liệu được sử dụng để dẫn khí UF6 đến
hệ thống làm giàu;
- Bộ làm lạnh (hay bẫy
lạnh) được sử dụng để lấy khí UF6 ra từ quá trình làm giàu và tiếp
tục chuyển khí đi khi đun nóng;
- Trạm hóa rắn hoặc hóa
lỏng được sử dụng để lấy khí UF6 ra khỏi quá trình làm giàu bằng
cách nén và chuyển khí UF6 thành dạng lỏng hoặc rắn;
- Các trạm “sản phẩm”
và “phần đuôi” được sử dụng để chuyển UF6 vào các thùng chứa.
|
5.7.12
|
Hệ thống tách khí UF6/
khí mang (Phương pháp tách đồng vị laze phân tử - MLIS).
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để tách khí UF6 khỏi các khí mang. Các
khí mang có thể là nitơ, argon, hoặc các khí khác.
Các hệ thống này có thể
là một trong các thiết bị sau:
- Bộ trao đổi nhiệt
đông lạnh và máy làm lạnh có khả năng làm lạnh đến nhiệt độ -1200C hoặc thấp
hơn;
- Tủ đông lạnh có khả
năng duy trì nhiệt độ -1200C hoặc thấp hơn;
- Các bẫy lạnh UF6
có khả năng đạt nhiệt độ -200C hoặc thấp hơn.
|
5.7.13
|
Hệ laze (Phương pháp
tách đồng vị laze hơi nguyên tử - AVLIS, Phương pháp tách đồng vị laze phân tử
- MLIS và Phản ứng hóa học do sự kích hoạt laze chọn lọc của một đồng vị -
CRISLA)
|
Máy phát laze hoặc hệ
thống phát laze được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để tách đồng vị urani.
Hệ thống phát laze sử dụng
cho phương pháp AVLIS thường gồm 2 máy phát laze: máy laze hơi đồng và laze
màu. Hệ thống laze sử dụng cho phương pháp MLIS thường gồm laze CO2
hoặc laze kích thích đime và một buồng quang học cho phép truyền qua nhiều lần
bằng cách sử dụng các gương xoay ở hai đầu. Các máy laze hoặc hệ phát laze
cho cả hai quá trình trên đều cần phải có bộ ổn định tần số phổ để có thể hoạt
động ổn định trong thời gian dài.
|
5.8
|
Hệ thống, thiết bị và
các bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để sử dụng trong các nhà máy
làm giàu bằng phân tách plasma.
|
5.8.1
|
Nguồn năng lượng vi
sóng và ăng ten
|
Nguồn năng lượng vi
sóng và ăng ten được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để tạo ra hoặc gia tốc
cho các ion và có các đặc tính sau: tần số lớn hơn 30 GHz và đầu ra công suất
trung bình lớn hơn 50 kW để tạo ra các ion.
|
5.8.2
|
Cuộn kích hoạt ion
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để tạo được tần số sóng vô tuyến lớn hơn 100 kHz và
công suất trung bình lớn hơn 40 kW.
|
5.8.3
|
Hệ thống tạo plasma
urani
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để tạo ra plasma urani, và có thể chứa nhiều ống
phóng năng lượng cao hoặc ống phóng điện tử quét với năng lượng phóng vào bia
cỡ 2,5 kW/cm.
|
5.8.4
|
Hệ thống xử lý urani
kim loại lỏng
|
Là hệ thống được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để xử lý urani hoặc hợp kim urani nóng chảy, bao gồm
các nồi nấu và thiết bị làm lạnh nồi nấu.
Nồi nấu kim loại và các
bộ phận khác tiếp xúc trực tiếp với urani hoặc hợp kim urani nóng chảy được
làm hoặc bảo vệ bằng các vật liệu như: tantan, graphit bọc bằng ytri, graphit
bọc bằng các oxit đất hiếm khác hoặc bằng hỗn hợp các oxit đất hiếm.
|
5.8.5
|
Các thiết bị thu “sản
phẩm” urani kim loại và “phần đuôi”
|
Là thiết bị được thiết
kế được chế tạo đặc biệt dùng cho urani kim loại ở dạng rắn. Thiết bị thu sản
phẩm được làm bảo vệ bằng vật liệu chịu nhiệt và chịu ăn mòn của hơi urani
kim loại, chẳng hạn như tantan hay graphit bọc bằng ytri.
|
5.8.6
|
Vỏ của máy phân tách
|
Là các bình hình trụ được
thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt bằng vật liệu phi từ tính như thép không gỉ để
sử dụng trong nhà máy làm giàu bằng tách plasma và dùng để chứa nguồn plasma
urani, cuộn dây điều khiển tần số sóng và các bộ thu “sản phẩm” và “phần
đuôi”.
Các vỏ bọc này có nhiều
lỗ để đường cấp điện đi qua, có nhiều đường nối với bơm khuếch tán và có nhiều
thiết bị để đo lường và kiểm soát. Các vỏ bọc này có thể đóng và mở để sửa chữa,
thay thế các bộ phận bên trong.
|
5.9
|
Các hệ thống, thiết bị
và bộ phận được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt dùng trong nhà máy làm giàu
urani bằng điện từ trường
|
5.9.1
|
Máy tách đồng vị bằng
điện từ trường
|
-
|
Nguồn ion
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để tách các đồng vị của urani. Thiết bị và các bộ phận
kèm theo bao gồm:
- Các nguồn ion urani đơn
lẻ;
- Các nguồn ion urani
phức hợp.
Các nguồn ion này được
thiết kế hay chế tạo riêng bao gồm một nguồn hóa hơi, một máy ion hóa và máy
gia tốc chùm tia và được làm bằng các vật liệu thích hợp như graphit, thép
không gỉ hoặc đồng. Các vật liệu này có khả năng cung cấp dòng ion tổng bằng
hoặc lớn hơn 50 mA.
|
-
|
Bộ thu ion
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để thu chùm ion urani giàu hoặc nghèo. Bộ phận này được
làm bằng vật liệu thích hợp như graphit hoặc thép không gỉ. Các đĩa của bộ
thu ion có hai hay nhiều rãnh và túi.
|
-
|
Buồng chân không
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chứa được các nguồn ion, các đĩa của bộ thu ion và ống
nước làm lạnh.
Buồng chân không dùng
cho các máy tách urani bằng điện từ được làm bằng các vật liệu phi từ tính
thích hợp như thép không gỉ và được thiết kế để làm việc được ở áp suất 0,1
Pa hoặc thấp hơn. Các buồng này có các đầu nối dành cho bơm khuếch tán và cửa
đóng, mở để tháo lắp, thay thế các bộ phận này.
|
-
|
Các miếng cực từ
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để duy trì một từ trường không đổi bên trong máy tách
ion bằng điện từ trường và để truyền từ trường giữa các máy tách nối với
nhau. Các miếng cực từ có đường kính lớn hơn 2 m.
|
5.9.2
|
Nguồn cấp điện cao thế
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để cung cấp điện các nguồn ion. Nguồn cấp điện cao thế
có các đặc tính sau: có khả năng làm việc liên tục, điện áp đầu ra bằng hoặc
lớn hơn 20.000 V, cường độ dòng điện bằng hoặc lớn hơn 1A và có khả năng điều
chỉnh điện áp tốt hơn 0,01 % trong suốt 8 giờ.
|
5.9.3
|
Nguồn cấp điện cho nam
châm điện
|
Là bộ phận được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để cung cấp điện một chiều cho nam châm điện. Nguồn này
có đặc tính sau: có khả năng tạo liên tục dòng điện ra bằng hoặc lớn hơn 500
A với điện áp bằng hoặc lớn hơn 100 V và có khả năng điều chỉnh dòng điện và
điện áp tốt hơn 0,01 % trong suốt 8 giờ.
|
VI
|
NHÀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC NẶNG, ĐƠTERI VÀ HỢP CHẤT ĐƠTERI VÀ
CÁC THIẾT BỊ ĐƯỢC THIẾT KẾ HOẶC CHẾ TẠO ĐẶC BIỆT CHO NHÀ MÁY.
|
6.1
|
Tháp trao đổi nước-hydrosunphua
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để sản xuất nước nặng sử dụng trong quá trình trao đổi
ion nước – hydro sunphua. Tháp trao đổi được chế tạo bằng thép cacbon nguyên
chất (thí dụ như ASTM A516), có đường kính từ 6 m (20 ft) đến 9 m (30 ft) và
có khả năng làm việc ở áp suất lớn hơn hoặc bằng 2 MPa (300 psi) với độ ăn
mòn cho phép bằng hoặc lớn hơn 6 mm.
|
6.2
|
Máy thổi và máy nén khí
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để sản xuất nước nặng bằng phương pháp trao đổi nước-hydro
sunphua. Máy thổi khí loại ly tâm một tầng, áp suất thấp (0,2 MPa hoặc 30
psi) hoặc máy nén dùng cho việc tuần hoàn khí hydro – sulphua (tức là khí chứa
hơn 70% H2S) có công suất đầu ra lớn hơn hoặc bằng 56 m3/giây
(120.000 SCFM) khi hoạt động với áp suất hút lớn hơn hoặc bằng 1.8 MPa (260
psi) và có các bạc được thiết kế dùng cho môi trường H2S ướt.
|
6.3
|
Tháp trao đổi
amoniac-hydro
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để sản xuất nước nặng bằng phương pháp trao đổi
amoniac-hydro. Tháp trao đổi amoniac-hydro, có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 35
m (114,3 ft), đường kính từ 1,5 m (4.9 ft) đến 2,5 m (8,2 ft), có khả năng hoạt
động tại áp suất lớn hơn 15 MPa (2225 psi), có một đầu mở theo hướng trục, có
gờ bắt bích và có cùng đường kính với phần hình trụ để có thể tháo, lắp các bộ
phận bên trong tháp.
|
6.4
|
Các bộ phận bên trong
tháp và các bơm ở các bậc
|
Là các bộ phận bên
trong tháp và các bơm ở các bậc được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt để dùng
cho tháp sản xuất nước nặng bằng phương pháp trao đổi amoniac-hydro. Các bộ
phận bên trong tháp gồm có nhiều bộ tiếp xúc theo bậc được đặc biệt thiết kế
để thúc đẩy việc tiếp xúc theo bậc được đặc biệt thiết kế để thúc đẩy việc tiếp
xúc khí/ lỏng. Các máy bơm theo bậc gồm nhiều bơm ngầm được đặc biệt thiết kế
để tuần hoàn amoniac lỏng trong mỗi tầng tiếp xúc bên trong tháp.
|
6.5
|
Thiết bị phân hủy
amoniac
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt cho quá trình sản xuất nước nặng theo phương pháp
trao đổi amoniac-hydro và có áp suất làm việc lớn hơn hoặc bằng 3 MPa (450
psi).
|
6.6
|
Máy phân tích hấp phụ hồng
ngoại
|
Là thiết bị có khả năng
phân tích tỉ lệ hydro/đơteri tức thời với nồng độ đơteri bằng hoặc lớn hơn
90%.
|
6.7
|
Buồng đốt xúc tác
|
Là thiết bị được thiết
kế hoặc chế tạo đặc biệt để sản xuất nước nặng bằng phương pháp trao đổi
amoniac-hydro. Buồng đốt xúc tác dùng để chuyển hóa khí đơteri đã được làm
giàu thành nước nặng.
|
VII
|
NHÀ MÁY CHUYỂN HÓA URANI VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐƯỢC THIẾT KẾ HOẶC
CHẾ TẠO ĐẶC BIỆT CHO NHÀ MÁY
|
7.1
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển hóa tinh quặng urani thành UO3
|
7.2
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển UO3 thành UF6
|
7.3
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển UO3 thành UO2
|
7.4
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển hóa UO2 thành UF4
|
7.5
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển hóa UF4 thành UF6
|
7.6
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển UF4 thành urani kim loại.
|
7.7
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển UF6 thành UO2
|
7.8
|
Hệ thống được thiết kế
hoặc chế tạo đặc biệt để chuyển UF6 thành UF4
|
|
|
|
|
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI BÁO
1. Tên tổ chức, cá nhân
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại:
4. Fax:
5. E-mail:
II. ĐẶC TÍNH THIẾT BỊ
1. Tên thiết bị:
2. Mã hiệu (Model):
3. Số sêri (Serial Number):
4. Hãng, nước sản xuất:
5. Năm sản xuất:
6. Các thông số kỹ thuật chính:
7. Số lượng:
7. Mục đích sử dụng:
8. Nơi đặt/ sử dụng thiết bị (đối với nhập khẩu):
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI BÁO
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại
4. Fax:
5. E-mail:
II. ĐẶC TÍNH VẬT LIỆU
2. Khối lượng:
3. Tỷ lệ đồng vị giữa đơ-tơ-ri và hy-đrô:
4. Tỷ trọng của Graphit:
5. Mục đích sử dụng:
6. Nơi đặt/ sử dụng (đối với nhập khẩu):
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI BÁO
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại
4: Fax
5. E-mail:
II. ĐẶC TÍNH THIẾT BỊ
1. Tên thiết bị:
2. Mã hiệu (Model):
3. Số sêri (Serial Number):
4. Hãng, nước sản xuất:
5. Năm sản xuất:
6. Các thông số kỹ thuật chính:
7. Số lượng:
8. Mục đích sử dụng:
9. Nơi đặt/ sử dụng thiết bị (đối với nhập khẩu):
10. Quốc gia nhập khẩu (đối với nhập khẩu):
11. Ngày dự kiến xuất khẩu/ nhập khẩu:
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI BÁO
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại
4.
Fax:
5. E-mail:
II. ĐẶC TÍNH VẬT LIỆU
2. Khối lượng
3. Tỷ lệ đồng vị giữa đơ-tơ-ri và hy-đrô:
4. Tỷ trọng của Graphit:
5. Mục đích sử dụng:
6. Nơi đặt/ sử dụng (đối với nhập khẩu):
7. Quốc gia nhập khẩu (đối với xuất khẩu):
8. Ngày dự kiến xuất khẩu/nhập khẩu: