CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN
02 : 2011/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
AN TOÀN TRONG NHÀ MÁY TUYỂN KHOÁNG
National technical regulation on safety
of minerals preparation plants
HÀ NỘI, 6 – 2011
Lời nói
đầu:
QCVN 02 :
2011/BCT do Vụ Khoa học và Công nghệ; Cục Kỹ thuật an toàn & Môi trường
công nghiệp, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công
Thương soạn thảo; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định; Bộ Công Thương ban
hành theo Thông tư số 23/2011/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2011.
MỤC LỤC
Lời nói
đầu
Mục lục
............
Chương
I. Quy định chung.
- Phạm vi
và đối tượng áp dụng
- Giải
thích từ ngữ
Chương II.
Cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu
- Mục 1.
Cấp tải, dỡ tải
- Mục 2.
Vận chuyển nguyên liệu
Chương
III. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
- Mục 1.
Máy đập, nghiền
- Mục 2.
Máy sàng
- Mục 3.
Máy phân cấp thuỷ lực
Chương IV. Công đoạn
tuyển
- Mục 1.
Máy lắng
- Mục 2.
Các thiết bị tuyển trên mặt phẳng nghiêng
- Mục 3.
Máy tuyển huyền phù
- Mục 4.
Máy tuyển nổi
- Mục 5. Thuốc
tuyển nổi
- Mục 6.
Máy tuyển từ
- Mục 7.
Máy tuyển điện
- Mục 8.
Quạt gió, khí nén
Chương V.
Cấp nước và công đoạn xử lý bùn nước
- Mục 1.
Cấp nước
- Mục 2.
Xử lý bùn nước
Chương VI.
Bunke, kho chứa, bãi thải và thiết bị bốc dỡ
- Mục 1.
Bun ke
- Mục 2.
Kho chứa thuốc tuyển
- Mục 3.
Kho chứa khoáng sản
- Mục 4.
Bãi thải
- Mục 5.
Thiết bị bốc rót tại kho
Chương
VII. An toàn cung cấp điện, khí nén, sửa chữa cơ điện, thông tin và điều khiển
- Mục 1.
An toàn cung cấp điện, khí nén
- Mục 2.
Sửa chữa cơ điện
- Mục 3.
Thông tin và điều khiển
Chương
VIII. Lấy mẫu và Hoá nghiệm
Chương IX.
Phòng chống cháy, nổ, lụt bão
- Mục 1.
Phòng chống cháy, nổ
- Mục 2.
Chống sét
- Mục 3.
Phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn
Chương X.
Vệ sinh công nghiệp và môi trường
Chương XI. Quản lý
công tác an toàn nhà máy tuyển khoáng
Chương I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
a) Quy
chuẩn này quy định các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, bảo vệ
môi trường trong nghiên cứu, thiết kế, thi công, quản lý kỹ thuật sản xuất, tổ
chức chỉ đạo hoạt động các nhà máy tuyển khoáng.
b) Các
hoạt động liên quan đến công tác tuyển khoáng sản độc hại và phóng xạ không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
c) Các
thiết bị mới hoặc chưa sử dụng trong các nhà máy tuyển ở Việt Nam,
hiện chưa được đề cấp trong quy chuẩn này. Khi lắp đặt, vận hành các thiết bị
này, đơn vị sử dụng phải lập quy định an toàn vận hành thiết bị, được lãnh đạo
nhà máy phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực tuyển
khoáng và
nhà máy tuyển khoáng.
b) Tổ chức,
cá nhân có hoạt động thiết kế, nghiên cứu, đào tạo, quản lý kỹ thuật hoặc trực
tiếp sản xuất, làm việc tại các nhà máy tuyển khoáng.
c) Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến
nhà máy tuyển khoáng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong
quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn: Trạng thái
mà con người, thiết bị, môi trường được bảo vệ, phòng chống những tác nhân nguy
hại có thể phát sinh (hoặc tiềm ẩn) do chủ quan, khách quan trong hoạt động liên
quan ở các nhà máy tuyển khoáng.
2. Bãi thải: Khu vực dùng
để chứa đất đá thải và các tạp chất khác trong quá trình sàng tuyển và chế biến
khoáng sản.
3. Giám đốc điều
hành:
Là người do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giao nhiệm vụ điều hành các hoạt
động chế biến khoáng sản và chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật.
4. Kế hoạch
phòng ngừa và giải quyết sự cố
Kế hoạch dự
kiến các tình huống, giả định sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và
những biện pháp giải quyết sẽ được thực hiện kịp thời khi phát hiện có
sự cố.
5. Sự cố: Tình huống
bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động liên quan ở các nhà máy tuyển
khoáng hoặc trực tiếp sản xuất, có thể gây tai nạn cho người, thiệt hại về tài
sản hoặc gây ách tắc sản xuất.
Sự cố có thể
xảy ra đối với người, thiết bị, công trình và môi trường vv...; sự cố do khách
quan hoặc do chủ quan mang đến.
6. Tuyển
khoáng:
Là quá trình công nghệ dựa vào sự khác nhau về đặc điểm cấu tạo, tính chất vật
lý hoặc hoá lý của các khoáng vật nằm trong nguyên liệu khoáng sản rắn nhằm lấy
ra sản phẩm có ích và loại bỏ sản phẩm thải.
7. Phân
xưởng:
Nơi lắp đặt các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để tiến hành các công
đoạn: phân xưởng chuẩn bị (đập, nghiền, sàng), phân xưởng tuyển và phân xưởng
khử nước sản phẩm vv... nhằm nâng cao chất lượng khoáng sản và phân loại sản
phẩm theo yêu cầu sử dụng.
8. Nhà máy
tuyển khoáng: Là tập hợp các phân xưởng thuộc các công đoạn, các công
trình, máy móc và thiết bị có liên quan đến hoạt động sản xuất gia công, làm
giàu khoáng sản.
9. Một số quy
ước về tên gọi
a) Phân xưởng,
các đội sản xuất trực thuộc nhà máy (công ty) được gọi chung là cấp phân xưởng.
b) Quản đốc
hoặc cấp có trách nhiệm tương đương được cấp trên giao trách nhiệm bằng văn bản
quản lý phân xưởng.
c) Phó quản
đốc hoặc cấp tương đương được cấp trên giao trách nhiệm bằng văn bản thực hiện
nhiệm vụ cụ thể do quản đốc phân công.
Điều
3. Các yêu cầu trước khi vận hành nhà máy tuyển khoáng
1. Phải xây
dựng đủ các hạng mục công trình theo thiết kế đã được phê duyệt.
2. Có đủ hồ
sơ pháp lý theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
bao gồm: Dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, bản vẽ hoàn công, báo cáo về
công tác an toàn và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Có các
biên bản nghiệm thu chạy thử không tải, có tải và biên bản nghiệm thu nhà máy
sau xây dựng.
4. Có đủ quy
trình, nội quy an toàn. Có đủ các biển báo, nội quy an toàn tại các vị trí cần
thiết.
Điều
4. Quy định chung đối với nhà máy tuyển khoáng
1. Nơi làm
việc trong xưởng tuyển khoáng phải đảm bảo quy định đạt tiêu chuẩn về không
gian độ thoáng, độ sáng, môi trường vệ sinh công nghiệp theo quy định hiện
hành. Những nơi làm việc đông người hoặc vị trí nguy hiểm phải có biển cảnh báo
về an toàn, đề phòng tai nạn. Đường đi lại không đảm bảo an toàn hoặc có thể
xảy ra tai nạn phải có rào ngăn và biển báo, bảng chỉ dẫn an toàn và lối thoát
hiểm.
2. Nơi làm
việc trong các trạm, phòng máy cố định hoặc di động phải có bảng chỉ dẫn (nội
quy tóm tắt) về kỹ thuật an toàn; nội quy đó phải được giám đốc đơn vị đó duyệt
(hoặc giám đốc nhà
máy tuyển khoáng phê duyệt). Biển cảnh báo, chỉ dẫn, nội quy phải treo ở nơi dễ
thấy, dễ quan sát, rõ ràng.
3. Các công
trình, các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, trang thiết bị vv... trong
phạm vi nhà
máy tuyển khoáng phải thực hiện theo đúng quy định an toàn và phòng chống cháy.
4. Khi làm
việc ở những nơi có khả năng sụt lún, không đảm bảo an toàn thì phải áp dụng
những biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn, đồng thời phải quan trắc thường
xuyên trạng thái biến động. Nếu thấy có hiện tượng sụt lún, dịch chuyển phải
dừng ngay công việc ở những vị trí đó.
5. Khu vực bến
bãi, nơi làm việc ngoài trời phải có nhà hoặc mái che tạm thời tránh mưa, nắng,
có biện pháp chống say nắng cho người lao động.
6. Xung quanh nhà máy tuyển
khoáng phải có rãnh, mương thoát nước, không để cho nước chảy vào nhà máy tuyển,
tiết diện rãnh, mương thoát nước đảm bảo thoát được lượng nước tối đa trong mùa
mưa.
Những công
trình ngầm, phải thiết kế hố tập trung nước và có bơm thoát nước đảm bảo tiêu
hết lượng nước tập trung, không được để nước ngập úng trong công trình ngầm.
7. Đường đi lại trong
phạm vi nhà
máy tuyển khoáng (đường nội bộ) hoặc các đường ống dẫn nước, dầu, khí phải cắt
qua đường sắt hoặc đường ôtô hoặc đi phía dưới băng tải thì phải thực hiện theo
quy định an toàn của giao thông đường sắt và đường bộ, được cấp có thẩm quyền
cho phép; phải có chỉ dẫn, biển báo, có chiếu sáng khi trời tối.
8. Trong nhà máy
hoặc xưởng tuyển, lối đi lại phải có đủ ánh sáng theo tiêu chuẩn quy định. Cầu
vượt, cầu dẫn phải có lan can, tay vịn chắc chắn. Chiều cao của lan can, tay
vịn không được thấp hơn 0,8 m, chiều rộng lối đi không được nhỏ hơn 0,7 m.
9. Nền, sàn
công tác có độ dốc đảm bảo yêu cầu, chống trơn trượt, sàn công tác phải có tay
vịn. Độ dốc cầu thang và chiều cao bậc cầu thang xây dựng đúng theo tiêu chuẩn
hiện hành.
10. Đối
với nhà
máy tuyển khoáng có bụi, khí độc hoặc khoáng sản dễ cháy:
a) Khi vận
chuyển, bốc dỡ khoáng sản có sinh bụi hoặc khí độc phải thực hiện đo đạc, quan
trắc theo quy định hiện hành;
b) Nồng độ
bụi và khí độc trong không khí ở những nơi làm việc không được cao hơn tiêu
chuẩn quy định;
c) Trong mọi
trường hợp, khi thấy tỷ lệ khí độc hoặc nồng độ bụi trong không khí cao hơn
tiêu chuẩn đã quy định thì phải có các biện pháp làm giảm nồng độ khí độc và
bụi để đảm bảo an toàn;
d) Khi sàng
tuyển, chế biến những khoáng sản dễ bắt lửa hoặc tự cháy, phải có biện pháp an
toàn và hệ thống phòng chữa cháy đảm bảo an toàn.
Điều
5. Quy định đối với người sử dụng lao động
1. Yêu cầu
đối với người quản lý
a) Lãnh đạo
nhà máy phải có đủ tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn phù
hợp với công việc quản lý được giao;
b) Những
người làm công tác chỉ đạo, điều hành kỹ thuật sản xuất ở nhà máy tuyển khoáng
phải là những người có trình độ, kinh nghiệm, tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc
trung cấp kỹ thuật thuộc ngành nghề chuyên môn theo công việc phân công, đảm
nhận;
c) Người phụ
trách công tác an toàn của nhà máy tuyển khoáng phải là người có trình độ kỹ
sư, cao đẳng kỹ thuật, phải qua khoá học
đào tạo, tập huấn về công tác quản lý kỹ thuật an toàn và được các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền, chức năng tổ chức, kiểm tra xác nhận;
d) Trong thời
gian làm việc, sản xuất, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng phải thường
xuyên kiểm tra tình trạng an toàn tại các vị trí làm việc trong phạm vi quản
lý.
2. Ban hành
quy chế phân cấp quản lý, quy trình vận hành, nội quy an toàn, vệ sinh công
nghiệp, quy định chế độ trách nhiệm và quyền đối với người quản lý của nhà máy
tuyển khoáng trong công tác an toàn bảo hộ lao động thuộc phạm vi được phân
công.
3. Tổ chức,
đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật an toàn đối với từng ngành nghề theo
quy định. Việc học tập, huấn luyện phải được ghi vào sổ huấn luyện.
4. Đảm bảo
cung cấp đủ trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ và phương tiện an
toàn, bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với điều kiện làm việc theo
quy định.
5. Thường
xuyên kiểm tra để đảm bảo môi trường lao động đạt tiêu chuẩn về không gian độ
thoáng, độ sáng, tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp cho phép về bụi, hơi khí độc,
phóng xạ, điện từ trường, nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn - rung và các yếu tố có thể
gây hại khác theo các quy định hiện hành.
6. Thực hiện
quy định về khám sức khoẻ, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động theo quy định
hiện hành.
7. Kiểm tra
định kỳ máy móc, nhà xưởng, kho tàng để đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn
lao động. Không để tình trạng hoạt động của máy móc, thiết bị, nhà xưởng gây
hại đến người lao động.
8. Giải quyết
các đề nghị, kiến nghị trong công tác an toàn - bảo hộ lao động; các giải pháp
kỹ thuật - an toàn hoặc những vấn đề liên quan của đoàn kiểm tra, thanh tra an
toàn lao động.
Điều
6. Quy định đối với người lao động
1. Người lao
động phải được kiểm tra sức khoẻ theo định kỳ (ít nhất một lần trong năm). Đối
với một số công việc đặc thù theo quy định phải có chuẩn đoán hình ảnh (x
quang).
2. Người lao động
phải được học tập, hướng dẫn quy trình vận hành, nội quy an toàn; qua sát hạch
đạt yêu cầu để thực hiện công việc trong dây chuyền công nghệ, sản xuất của nhà
máy tuyển.
3. Những
người không làm việc thường xuyên tại nhà máy tuyển khoáng (tham quan, thực
tập vv...) trong thời gian làm việc ở nhà máy tuyển khoáng phải được học tập,
hướng dẫn an toàn theo quy định hiện hành.
4. Được trang
bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với vị trí làm việc như:
quần áo bảo hộ, ủng, giầy mũ, khẩu trang, găng tay, kính các trang bị, phương
tiện bảo vệ cá nhân và các dụng cụ, phương tiện an toàn - bảo hộ lao động cần
thiết, theo nội quy an toàn khi tiến hành các công việc.
5. Từ chối
làm việc nếu thấy không đủ điều kiện đảm bảo an toàn và chưa được trang bị đầy
đủ thiết bị, dung cụ, phương tiện bảo hộ lao động cá nhân, đồng thời có kiến
nghị với người quản lý công việc và người có trách nhiệm về công tác an toàn
bảo hộ lao động.
6. Người lao
động làm công việc được phân công tại vị trí quy định, đồng thời phải thực hiện
đầy đủ quy trình vận hành, nội quy an toàn - vệ sinh lao động. Không làm việc ở
những nơi có nguy cơ xảy ra mất an toàn. Đề nghị với các cơ quan cấp trên và
người sử dụng lao động giải quyết những vấn đề vướng mắc hoặc bất cập trong công
tác an toàn bảo hộ lao động khi xét thấy vượt khả năng quyền hạn của mình.
7. Người lao
động khi thấy có hiện tượng nguy hiểm hoặc tiềm ẩn có thể xảy ra tai nạn lao
động, đe doạ đến những công trình, máy móc, thiết bị, nhà cửa thì phải tìm các
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và phải báo kịp thời cho người có trách nhiệm
để giải quyết.
Khi giải quyết sự cố phải có biện pháp kỹ thuật an toàn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Khi làm việc
trên sườn dốc và cao hơn hai mét so với mặt đất (hoặc mặt tầng), người lao động
phải đeo dây an toàn. Vị trí buộc dây an toàn phải đảm bảo chắc chắn, ở ngay
phía trên người làm việc.
9. Khi xảy ra
cháy nổ, người lao động phải nhanh chóng thoát ra khỏi vị trí nguy hiểm theo
chỉ dẫn của sơ đồ thoát hiểm, đồng thời báo ngay cho bộ phận phòng chống cháy,
nổ của nhà máy hoặc các tổ chức phòng chống cháy, nổ đóng ở vị trí gần nhất và
tích cực tham gia chữa cháy theo phương án đã định.
10. Trước khi
khởi động và di chuyển các máy móc, thiết bị phải phát tín hiệu để mọi người
biết và có những biện pháp phòng ngừa, bảo đảm an toàn.
Điều
7. Công tác an toàn trong sản xuất nhà máy tuyển khoáng
1. Các nhà máy tuyển
khoáng hoạt động sản xuất phải lập kế hoạch an toàn bảo hộ lao động, được duyệt
đồng thời với kế hoạch sản xuất - kinh doanh của nhà máy tuyển khoáng. Kế hoạch
về an toàn bảo hộ lao động hàng năm phải phù hợp với:
a) Tình hình sản
xuất, sản lượng, phương tiện và thiết bị sản xuất của nhà máy tuyển khoáng;
b) Điều kiện
và địa hình thực tế của nhà máy tuyển khoáng;
c) Sự thay đổi
điều kiện kỹ thuật công nghệ nhà máy tuyển khoáng;
d)
Thực trạng kỹ thuật an toàn của nhà máy, các định mức kinh tế - kỹ thuật được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển khai
thực hiện kế hoạch an toàn bảo hộ lao động đã được duyệt.
3. Lập báo
cáo kết quả thực hiện và bổ sung kế hoạch an toàn bảo hộ lao động theo
tình hình sản xuất cuối kỳ trong năm, kèm theo các số liệu về tình hình tai nạn
và sự cố xảy ra.
4. Các thiết
bị, máy móc, phương tiện trong nhà máy tuyển khoáng, sau khi lắp đặt xong
phải:
a) Kiểm tra,
hiệu chỉnh và chạy thử theo quy định; phù hợp với các thông số, yêu cầu kỹ
thuật của nhà máy chế tạo;
b) Tổ chức
nghiệm thu theo quy định;
c) Lập lý
lịch theo dõi;
d) Lập đủ hồ
sơ, tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa.
5. Các thiết
bị nâng phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và vận chuyển người, nguyên vật
liệu như: Palăng xích, palăng điện, cầu trục, cầu thang máy phải thực hiện theo
các quy định trong các Quy chuẩn an toàn hiện hành.
6. Hoạt động
sản xuất, an toàn của nhà máy tuyển khoáng:
a) Phải tuân
theo quy định của quy chuẩn an toàn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức
hiện hành của Nhà nước;
b) Trong
trường hợp các quy chuẩn an toàn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kỹ
thuật Nhà nước chưa ban hành thì cho phép áp dụng các văn bản pháp quy, định
mức của cơ quan chủ quản cấp trên.
7. Không cho
phép:
a) Người và
máy móc làm việc đồng thời tại vị trí theo phương thẳng đứng ở trên cao, phía
dưới liền kề hoặc nơi nguy hiểm, không đảm bảo an toàn;
b) Vận hành máy
móc, thiết bị khi chưa đảm bảo các điều kiện kỹ thuật và an toàn hoặc khi chưa
nhận được tín hiệu cho phép khởi động thiết bị;
c) Bảo dưỡng,
sửa chữa, thay thế các chi tiết hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi máy đang hoạt
động.
Điều
8. Quy định chung về sửa chữa, bảo dưỡng
Khi tiến hành
sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, phải ngừng
máy, cắt điện và treo biển "Cấm đóng điện " tại nơi đóng cắt điện của
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đó.
Chương II.
CẤP
TẢI, DỠ TẢI, VẬN CHUYỂN NGUYÊN LIỆU TRONG NHÀ MÁY TUYỂN KHOÁNG
Mục 1. CẤP
TẢI, DỠ TẢI
Điều
9. Quy định chung về vận tải đường sắt
1. Đầu máy,
toa xe, đường sắt, sân ga, thông tin tín hiệu sử dụng trong khu vực nhà máy
tuyển khoáng phải đảm bảo tiêu chuẩn, tình trạng kỹ thuật theo quy định của Quy
phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN 340-05 và các quy định khác của pháp luật
hiện hành.
2. Các công
trình và thiết bị đường sắt (đường sắt, đầu máy, toa xe, sân ga, bãi chứa, hệ
thống tín hiệu, hệ thống thông tin liên lạc vv…) sử dụng trong khu vực nhà máy
tuyển khoáng phải đảm bảo tiêu chuẩn, tình trạng kỹ thuật theo các điều khoản
của Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN 340-05.
3. Tốc độ
đoàn toa xe chạy trong khu vực cấp, dỡ tải của Nhà máy phải theo đúng các quy
định về tốc độ dồn dịch trong Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN
340-05.
4. Trưởng
các nhà ga thuộc Nhà máy có trách nhiệm quản lý, điều hành đoàn xe hoạt động an
toàn trên tuyến đường sắt của nhà máy.
Điều
10. Biện pháp chống trôi xe
1. Trên mỗi
đầu máy và tại các nhà ga, bãi tập kết đoàn toa xe phải có chèn chống trôi có
tay cầm dài từ 200 ¸
300 mm.
2. Phải thực
hiện chèn chống trôi ở hai đầu đoàn toa xe. Chỉ được tách đoàn toa xe ra khỏi
đầu máy hoặc tời kéo sau khi chèn xong và người thao tác chèn báo hiệu cho phép
tách đoàn toa xe. Trường hợp dỡ tải tại máng cho phép chèn chống trôi ở một đầu
đoàn toa xe.
Điều
11. Quy định đối với nơi cấp dỡ tải toa xe
1. Khi cấp
tải vào toa xe phải thực hiện theo đúng quy định, đưa toa xe vào đúng vị trí
bằng đầu máy hoặc tời điện, chèn toa xe đứng yên mới được chất hoặc dỡ tải hoặc
dùng đầu máy để dồn dịch.
2. Không
được đổ quặng rời và các vật lạ khác trên đường sắt, khu vực để xếp dồn toa xe
vận tải và bunke nhận liệu.
3. Đối với
toa xe mở hông, mở đáy (toa HH), trước khi mở cửa để dỡ tải phải kiểm tra các
khoá chính và khoá phụ. Chỉ khi khoá phụ ở trạng thái đóng chắc chắn mới được
mở khoá chính.
Khi toa xe
vào đúng vị trí mới được mở khoá phụ để dỡ tải, người mở khoá phụ phải đứng ở
vị trí an toàn ngoài vòng quay của cửa.
4. Đối với
toa xe bốn thùng, có tai móc phải móc nối chắc chắn các vòng móc của thùng xe
với bộ phận móc tải của thiết bị nâng. Người móc tải sau khi thực hiện xong
công việc phải đứng ở vị trí an toàn và làm hiệu cho người điều khiển thiết bị
nâng thực hiện việc dỡ tải vv...
5. Việc
dỡ tải và đánh đống vật liệu phải theo đúng quy định an toàn đối với kho chứa
khoáng sản tại Quy chuẩn này.
6. Việc dỡ
tải bằng quang lật chỉ được thực hiện khi toa xe đã nằm đúng vị trí trong quang
lật.
7. Khi vật
liệu trên toa xe bị dính ướt, việc dỡ tải gặp nhiều khó khăn phải có giải pháp
kỹ thuật phù hợp để xử lý như: rung, thổi khí, thủ công vv...
8. Để bảo đảm
an toàn lao động khi cấp dỡ tải đối với toa xe nghiêm cấm:
a) Người đứng
hoặc đi lại trong vòng nguy hiểm khi máy nâng đang làm việc;
b) Trèo qua
đầu nối toa xe, bám nhảy trên các toa xe hoặc chui dưới gầm xe. Trừ trường hợp
đặc biệt phải có biện pháp an toàn cụ thể được phê duyệt;
c) Người
không có nhiệm vụ đến gần khu vực dỡ tải trong khi dỡ tải, đi lại trong hành
lang đường sắt. Chỉ khi dừng xe được đặt đúng vị trí, người móc tải mới được
vào tháo mỏ móc cáp ra khỏi thùng xe. Phải thường xuyên dọn sạch vật liệu rơi
vãi xuống hành lang đường sắt;
d) Người ở
trong toa xe khi thiết bị rung đang dỡ vật liệu. Việc dỡ, làm sạch toa xe và
làm sạch đường xe lửa phải thực hiện theo quy định hướng dẫn an toàn;
e) Trèo lên toa xe, động cơ của bộ
truyền động đang có điện;
g) Dỡ tải
khi toa xe hỏng (không hợp quy cách) bằng thiết bị lật goòng. Việc dỡ
tải các toa xe này phải sử dụng các hố – bun ke nhận liệu đặc biệt
phù hợp.
Điều
12. Quy định đối với hố nhận nguyên liệu
1. Các hố
tiếp nhận nguyên liệu phải được lát bằng các tấm lưới kim loại cứng vững
với các lỗ có kích thước không lớn hơn 400 × 400 mm và có một lối để đi bộ.
Trong trường
hợp sơ đồ công nghệ sử dụng máy đập nhận vật liệu kích thước lớn hơn 400 x 400
mm thì phải có thiết kế và biện pháp đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
2. Dọc theo
đường sắt, hố nhận nguyên liệu phải có một hành lang với chiều rộng tối thiểu
0,7 m và chiều cao đảm bảo thuận tiện và an toàn cho mở và đóng cửa toa xe.
3. Để hạn chế
sự chuyển động của xe tải khi lùi, chiều cao tường thành chặn bảo hiểm của hố
tiếp nhận liệu phải phù hợp với từng loại xe.
4. Cửa tháo
liệu của các thùng nhận liệu, từ phía bên và từ phía đối diện phía xả tải, phải
được bảo vệ bằng tay vịn bền chắc. Khi xả 2 phía, phải có hàng rào ở cả hai
bên.
Điều
13. Công việc sau khi dỡ tải toa xe
1. Sau khi dỡ
tải xong, phải làm sạch thùng xe tại nơi quy định. Chỉ được kéo xe đi sau khi
đã đóng kín cửa xe, cài khoá chắc chắn và lập thành đoàn toa xe mới.
2. Chỉ cho
phép người vào toa xe tự dỡ tải để làm vệ sinh khi được phép và có mặt
của người chịu trách nhiệm dỡ tải, sau khi đã áp dụng các biện pháp ngăn ngừa
việc vô tình tự động đóng chặn cửa toa.
3. Việc đóng
cửa các toa xe phải được cơ giới hóa. Cơ cấu này phải được trang bị bộ phận
ngắt, ngăn ngừa việc nâng quá mức.
Điều
14. Quy định đối với người lái ô tô
1. Người lái
ô tô vào máng rót để nhận tải phải tuân theo sự chỉ dẫn của người báo tín hiệu.
Xe ôtô chỉ được hoạt động trong giới hạn an toàn của kho chứa và phải tuân theo
hiệu lệnh của người hướng dẫn. Chỉ được dỡ tải khi xe đã vào đúng vị trí và dừng
hẳn.
2. Trên đường
vận chuyển trong phạm vi nhà máy, khi có sương mù ôtô phải giảm tốc độ và dùng
đèn pha hoặc đèn chiếu sáng màu vàng. Mỗi xe ôtô phải được trang bị đủ phương
tiện phòng cháy, chữa cháy.
Điều
15. Quy định khi tháo nguyên liệu từ ô tô
1. Người tháo
nguyên liệu phải được huấn luyện về ý nghĩa các tín hiệu khi tháo liệu. Khi ra
tín hiệu phải rõ ràng, dứt khoát và phải đứng ở vị trí an toàn theo qui định.
2. Chỉ khi xe
ôtô vào đúng vị trí mới được mở máng tháo nguyên liệu. Trường hợp máng tháo bị
tắc phải báo cho người phía trên biết để chọc máng và đẩy nguyên liệu từ trên
xuống. Cấm đứng trên xe ôtô để chọc máng.
3. Sau khi dỡ
nguyên liệu xong, hạ ben xuống xe mới được phép chuyển động. Trong mọi trường
hợp, khi lùi xe phải liên tục báo hiệu bằng tín hiệu
4. Phải xúc
dọn nguyên liệu rơi vãi tại khu vực cấp tháo tải.
Điều
16. Quy định khi cấp tải bằng máy xúc
Khi cấp tải
bằng máy xúc, ôtô khi vào và ra phải đi đúng tuyến và đảm bảo tốc độ quy định.
Tín hiệu giữa máy xúc và ô tô phải được quy định thống nhất. Cấm di chuyển gầu
xúc phía trên buồng lái ôtô.
Điều
17. Bun ke, kho chứa nguyên liệu
1. Trên khu
vực phễu tiếp nhận phải thiết kế trụ đỡ hỗ trợ, tránh rơi xe vào
bun ke khi cấp liệu bằng xe tải.
2. Trường hợp
kho nguyên liệu không có tường xây hoặc thành chắn, góc dốc của đống nguyên
liệu không được vượt quá góc trượt tự nhiên. Mặt nền của kho phải có góc dốc
vào phía trong là 20.
Mục 2. VẬN
CHUYỂN NGUYÊN LIỆU
Điều
18. Quy định đối với băng tải
1. Độ dốc của
các băng tải vận chuyển vật liệu từ mức thấp lên mức cao phải đảm bảo để vật
liệu được chuyên chở không trôi, trượt, lăn ra ngoài băng.
2. Hành lang
dọc theo các băng tải có góc nghiêng 70 đến 160 phải có
giải pháp an toàn chống trơn trượt, khi góc nghiêng lớn hơn 160 phải
làm bậc thang. Phải bố trí cơ cấu dừng khẩn cấp để dừng băng khi cần thiết.
3. Băng tải
vận chuyển vật liệu chạy ngang qua đuờng giao thông phải được che chắn để đảm
bảo vật liệu không bị văng bắn ra ngoài và rơi xuống dưới.
4. Đầu và
đuôi băng phải được che chắn đảm bảo an toàn cho người lao động làm vệ sinh
công nghiệp. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn giữa đối trọng với mặt nền.
5. Phải bố
trí cầu vượt qua băng tại các vị trí phù hợp khi băng tải dài hơn 20 m. Cầu vượt
cố định phải có bậc thang và tay vịn đảm bảo an toàn. Các lối đi lại dưới băng
phải được che chắn không để vật liệu và nước rơi xuống.
6. Đối
với băng tải bằng thép tấm phải thường xuyên theo dõi, giám sát việc cấp nguyên
liệu, tình trạng các cóc hãm, chốt hãm.
7. Để
an toàn lao động đối với băng tải nghiêm cấm:
a) Dùng băng
tải không chuyên dụng làm phương tiện chuyên chở người, vật tư trái với quy
định;
b) Để dầu mỡ,
các phế liệu rơi trên mặt băng tải;
c) Đi, đứng
hoặc ngồi trên mặt băng tải nhặt tay;
d) Loại bỏ
che chắn bảo vệ băng tải.
Điều
19. Cấp và dỡ tải cho băng tải
1. Chỉ được
cấp tải cho băng khi băng tải đảm bảo tình trạng kỹ thuật và an toàn. Không
được cấp tải quá mức quy định hoặc để tràn ra ngoài mép băng.
2. Phải cấp
tải vào giữa lòng băng, tránh gây lệch băng.
3. Trường hợp
vật liệu còn nhiều trên mặt băng tải, trước khi khởi động phải xúc bớt ra,
không để động cơ băng tải bị quá tải.
4. Tại
nơi cấp, dỡ tải cố định của băng tải phải có sàn thao tác. Khi xử lý máng dẫn
bị tắc, kẹt, người thao tác phải đứng trên sàn, không được đứng trên băng tải
hoặc đứng phía dưới chọc lên.
5. Các
tấm gạt tại vị trí dỡ tải của băng tải phải được bố trí thích hợp để không làm
lệch băng hoặc rách băng.
6. Khi vận
chuyển vật liệu khô dễ sinh ra bụi, tại vị trí cấp liệu và dỡ tải phải có chụp chắn
hút bụi hoặc phun nước.
Điều
20. Băng tải nhặt tay
1. Khu
vực tính từ mép băng tải nhặt tay đến nền sàn phải được che chắn đảm bảo an
toàn.
2. Vị trí
người ngồi nhặt phải được bố trí hợp lý, cách điểm chất tải, dỡ tải của băng
không nhỏ hơn 2 m.
3. Độ dốc
băng tải không lớn hơn 50. Tốc độ băng nhỏ hơn 0,4m/s.
Điều
21. Vận hành băng tải
1. Khi băng
tải đang làm việc nếu phát hiện các hỏng hóc, băng tải chạy lệch khỏi các con
lăn, xuất hiện các âm thanh lạ trong các bộ phận điện hoặc dẫn động, hệ thống
tín hiệu hỏng vv… phải dừng băng tải và báo cho trưởng ca biết để xử lý.
2. Khi thao
tác gần băng tải, người lao động phải chú ý không để quần áo bảo hộ cuốn vào
các con lăn hoặc mắc vào giữa băng tải và tang dẫn động.
3. Băng tải
có chiều dài lớn hơn 50 m thì cách 30 m phải có hộp điều khiển
ngừng băng khi gặp sự cố.
4. Khi ngừng
chạy băng tải trong một thời gian dài phải giải phóng hết vật liệu trên băng và
làm chùng bớt độ căng của băng.
Điều
22. Bảo dưỡng, sửa chữa băng tải
1. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa băng tải phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn
này.
2. Khi căng
băng bằng đối trọng, phải thường xuyên kiểm tra vị trí của giá trượt, con lăn
của cơ cấu căng băng, sự cong vênh của cơ cấu dẫn hướng thẳng đứng.
Điều
23. Quy định an toàn đối với máng cào
Để đảm bảo an
toàn đối với máng cào nghiêm cấm:
1. Người vận
hành bỏ vị trí khi máng cào đang hoạt động.
2. Nằm, ngồi,
đi lại trên máng cào kể cả khi máng cào đang dừng.
3. Dùng máng
cào để vận chuyển vật tư, thiết bị.
4. Vận hành
máng cào quay ngược chiều.
5. Tra dầu
mỡ, bổ sung dầu khi máng đang hoạt động.
6. Kiểm tra,
sửa chữa máng khi chưa có biện pháp cụ thể, máng cào chưa dừng hẳn.
Điều
24. Vận hành máng cào
1. Phải
cố định chắc chắn máng cào, đảm bảo an toàn trước khi khởi động vận hành máy.
2. Không được
để vật liệu ùn tắc trên máng cào gây quá tải hoặc để nước ngập đầu, đuôi máng
cào và tràn lên thành máng cào.
3. Không
được đi lại trên máng cào. Khi cần đi qua máng cào phải đi theo cầu vượt.
4. Không
được vận hành máng cào khi hệ thống tín hiệu bị hỏng hoặc thiếu. Tín
hiệu chạy máng phải rõ ràng, dứt khoát trước khi chạy máng.
5. Khi giải
quyết sự cố lệch máng cào, đứt mắt xích, kẹt đá, vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng
máng cào, phải ngừng máy, cắt điện và treo biển "Cấm đóng điện!” tại nơi
đóng, cắt điện của máy.
Điều
25. Lắp đặt máng dẫn
1. Đảm bảo độ
cao quy định từ nền đường đến cửa máng cấp, tháo tải bằng máng cố định. Máng
dẫn phải được lắp đặt chắc chắn, đảm bảo độ dốc và kết cấu phù hợp. Thành máng
phải đảm bảo không để vật liệu văng ra ngoài.
2. Tại đầu
máng dẫn phải có sàn thao tác. Khi xử lý máng bị tắc, kẹt, người thao tác phải
có biện pháp an toàn mới được tiếp tục thực hiện.
3. Tại vị trí
cửa phân chia dòng vật liệu phải có sàn thao tác, cửa phân chia phải có tay điều
khiển và định vị đảm bảo an toàn.
4. Cửa máng
rót phải có kết cấu không để vật liệu văng ra ngoài. Trường hợp cần thiết phải
bố trí cơ cấu làm giảm tốc độ trượt và giảm đổ vỡ vụn của vật liệu và hạn chế
tạo bụi.
Điều
26. Bảo dưỡng, sửa chữa máng dẫn
1. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máng dẫn phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy
chuẩn này
đối với các máy có liên quan.
2. Khi làm
việc trên cao phải đeo dây an toàn, dây an toàn phải được cố định chắc chắn.
3. Sau khi
bảo dưỡng, sửa chữa xong phải thu dọn phế liệu. Nếu có vật lạ rơi vào thiết bị
hoặc hố chứa phải báo cho người phụ trách biết để có biện pháp xử lý.
Điều
27. Quy định về đường ống và van
1. Các van
phải kín khít, đóng, mở van thuận tiện, theo đúng trình tự quy định; không được
đóng, mở các van đột ngột.
2. Trên tuyến
ống dẫn phải lắp các đoạn ống phụ và van để tháo cặn lắng đọng trong đường ống.
3. Phải
định kỳ kiểm tra độ mòn của đường ống và van, để có kế hoạch sửa chữa, thay
thế.
4. Khi các
đường ống và van đầy tải, phải kiểm tra sự kín khít, nếu có sự rò rỉ phải xử lý
kịp thời để đảm bảo điều kiện kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
5. Không đi
lại trên các đường ống lắp đặt trên cao nếu không có hệ thống lan can và sàn
công tác bảo vệ.
Điều
28. Lắp đặt các đường ống
1. Khi lắp
đặt các đường ống trên các mố đỡ phải đảm bảo độ võng của đường ống không vượt
quá độ võng cho phép. Không được lắp đặt đường ống trên các trụ, mố đỡ không đủ
khả năng chịu lực hoặc đang bảo dưỡng.
2. Đường ống
dẫn đi xuyên qua các tầng nhà máy phải đặt trên đế đỡ ống. Trong trường
hợp đường ống dẫn nước và đường cáp điện giao nhau, đường ống nước phải đặt
phía dưới đường cáp điện.
Điều
29. Quy định đối với tời kéo
1. Cáp thép
sử dụng cho tời kéo phải theo tiêu chuẩn hiện hành. Độ sai lệch giữa phương của
cáp so với tiếp tuyến của rãnh xoắn trên tang hoặc mặt phẳng ròng rọc không
được vượt quá:
a) 50
(độ nghiêng 1/12) đối với ròng rọc và tang có rãnh;
b) 30 (độ
nghiêng 1/19) đối với tang trơn.
2. Các trạm
tời phải có cơ cấu đề phòng cáp văng trở lại khi đứt cáp và chèn chống trôi hoặc
vật liệu chống trơn, trượt.
3. Để
đảm bảo an toàn tời kéo nghiêm cấm:
a) Kéo tải
quá quy định;
b) Dùng
tời kéo ngược đoàn xe khi không có puli chuyển hướng;
c) Dùng
tời kéo đoàn xe bị trật bánh;
d) Dùng
hai tời kéo một đoàn xe khi các tời không cùng loại, không cùng tải trọng và
tốc độ;
e) Dùng mỏ
móc được chế tạo bằng loại vật liệu sai quy định, không đúng quy cách, không
đúng kích cỡ tải trọng, bị nứt, bị biến dạng hoặc mòn quá quy định;
g) Cuốn
cáp chồng chéo lên nhau trên tang và cuộn mỏ móc vào tang.
Điều
30. Vận hành, sửa chữa tời kéo
1. Khi móc
cáp, người thao tác phải cầm mỏ móc ở phía lưng và móc theo hướng từ trên
xuống. Khi móc xong, người thao tác phải đứng ở vị trí an toàn.
Người kéo
dây tời phải quan sát trước sau, khi nhận được tín hiệu của người điều hành
khu vực trục đổ, mới được kéo xe vào.
2. Khi nhả
cáp phải để lại ít nhất 3 vòng cáp dự trữ trên tang. Phải tháo mỏ móc ra khỏi
đoàn xe sau khi đã chất tải hoặc dỡ tải xong.
3. Khi sửa
chữa tời kéo phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
Chương III.
CÔNG
ĐOẠN CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
Mục 1. MÁY
ĐẬP, NGHIỀN
Điều
31. Bố trí máy đập
1. Máy
đập phải được bố trí trong nhà xưởng có mái che, diện tích đặt máy phải rộng
thoáng và đảm bảo độ chiếu sáng. Trong khu vực máy đập làm việc phải có hệ
thống thu bụi. Trường hợp không có hệ thống thu bụi thì phải có hệ thống phun
nước để dập bụi.
2. Đối
với máy đập đặt cao hơn nền nhà 1 m (tính từ miệng cấp liệu) đều phải có sàn
thao tác và bậc lên xuống.
3. Các máy
đập búa kiểu đứng, kiểu ngang, kiểu vấu phải đấu khoá liên động.
4. Để đề
phòng các cục vật liệu văng ra gây nguy hại cho người, trên máy đập phải trang
bị cơ cấu bảo vệ.
5. Đối với
máy đập nón (đập côn) - bảo hiểm bằng hàng rào thành kín có thể tháo rời, trừ
máy đập giai đoạn đập thô, làm việc ở chế độ đổ trực tiếp.
6. Đối với
máy đập hàm - bảo hiểm bằng hàng rào có thể tháo rời, có cửa sổ kiểm tra.
Điều
32. Vận hành máy đập
1. Nguyên
liệu khoáng sản trước khi cấp cho máy đập, phải loại bỏ vật thải, đá quá
cỡ, sắt thép, gỗ, cao su, giẻ lau máy và các tạp chất khác theo yêu cầu đặc
tính của máy.
2. Trước khi
khởi động máy, phải phát tín hiệu báo trước. Khi có hai hoặc nhiều máy đập
trong khu vực phải đủ có hai loại tín hiệu: còi và ánh sáng. Phải khẳng định
chắc chắn không có người trong máy và những nơi nguy hiểm gần máy.
3. Khi vận
hành máy phải tuân thủ quy trình vận hành thiết bị công nghệ của xưởng.
4. Chỉ nạp
liệu vào máy đập khi tốc độ đã ổn định (sau 2 - 3 phút). Công nhân thao tác
đứng cạnh cửa cấp liệu phải mang kính bảo hộ. Đối với các máy đập búa phải đóng
kín các cửa quan sát trước khi mở máy.
5. Khi máy đập, làm
việc, chấp hành nghiêm túc nội quy an toàn vận hành máy. Không được mở các cửa
để quan sát bên trong máy. Cần phải ngừng máy khẩn cấp trong những trường hợp
sau:
a) Có tiếng ồn hoặc
tiếng gõ bất thường trong khoang máy đập;
b) Máy đập rung mạnh
bất thường;
c) Động cơ hoặc các ổ
bi quá nóng;
d) Sự cố hoặc
tai nạn lao động.
6. Quá trình
đập quặng mà tạo bụi có thể gây nổ, phải được tiến hành với việc thực hiện các
giải pháp loại trừ bụi gây nổ.
7. Định
kỳ kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy, các chi tiết mau mòn, chóng hỏng, bảo
vệ an toàn và thay thế các chi tiết có vết nứt hoặc mòn quá quy định. Các khớp
nối truyền động của thiết bị phải có rào chắn bảo vệ an toàn.
8. Để đảm bảo
an toàn máy đập nghiêm cấm:
a) Người vận
hành máy bỏ vị trí làm việc;
b) Giao việc
khởi động và giám sát hoạt động của máy đập cho người khác;
c) Tháo bỏ vỏ
bảo vệ và che chắn bảo hiểm;
d) Điều chỉnh
khoảng cách giữa các bộ phận của máy và khắc phục lỗi khác;
e) Mở cửa
máy đập;
g) Nhìn
ngó vào khoảng không gian trong máy đập khi máy đang làm việc mà không có thiết
bị bảo vệ;
h) Dùng
gậy chọc tháo vật liệu vướng mắc ở miệng cấp liệu;
i) Để vật
lạ lên máy đập hoặc đứng lên bất kỳ bộ phận nào của máy;
k) Sử dụng
sàn thao tác phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng bố trí trên thân máy để kiểm
tra sự làm việc của máy đập;
l) Đi vào
khu vực nguy hiểm thuộc không gian làm việc của máy đập;
m) Chạy
các máy đập búa khi nắp của thân máy đang ở trạng thái mở.
Điều
33. Bảo dưỡng, sửa chữa máy đập
1. Trước
khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy đập phải tuân theo quy định tại Điều 8
của Quy chuẩn này.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máy đập phải thực hiện đúng nội dung công việc, biện pháp kỹ
thuật an toàn đã được hướng dẫn sửa chữa bên trong máy. Phải thông gió theo quy
định và cử người giám sát bên ngoài suốt quá trình bảo dưỡng, sửa chữa cho đến
khi kết thúc công việc.
3. Việc
cắt các vật thể kim loại rơi vào máy đập phải được thực hiện dưới sự giám sát
của người giám sát kỹ thuật theo nhiệm vụ được giao đặc biệt, phù hợp với quy
định của đơn vị.
4. Cấm đưa
người vào trong không gian làm việc của máy đập mà không sử dụng dây đai an
toàn và lát tạm thời trên miệng nạp liệu của máy đập.
5. Sau khi
sửa chữa hoặc thay thế các hàng búa đập hoặc các tấm đập của máy đập trục răng,
đập trục trơn vv... phải kiểm tra và hiệu chỉnh để đảm bảo độ cân bằng động
trong giới hạn cho phép.
Điều
34. Xử lí sự cố máy đập
1. Trường
hợp dừng máy đập khẩn cấp do sự cố, ách tắc phải thực hiện đúng quy định dừng
máy đập. Việc dỡ tải và chạy lại máy phải theo quy trình kỹ thuật vận hành máy.
2. Chỉ
được tiến hành thông phễu cấp liệu khi không có phương tiện cấp tải vào phễu.
Khi chọc phễu phải đứng ở thành phễu cách miệng phễu ít nhất 0,5 m. Không được
chui vào phễu cấp liệu nếu không có người giám sát cảnh giới và không có dây an
toàn.
3. Nghiêm
cấm tháo vật liệu trong không gian của máy bằng cách định kỳ đóng ngắt máy để
tháo dần vật liệu.
Điều
35. Vận hành máy nghiền
1. Trước
khi vận hành máy nghiền phải kiểm tra toàn bộ tình trạng của máy như: Hệ thống
cấp điện cho máy; dầu mỡ bôi trơn; hệ thống làm mát; độ chắc chắn của các chi
tiết lắp ghép; các bu lông đai ốc chân bệ; các tấm bảo hiểm che chắn máy; hệ
thống phát tín hiệu.
Chỉ vận hành
máy nghiền khi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và phải tuân thủ theo đúng quy trình
vận hành thiết bị nghiền trong dây chuyền công nghệ.
2. Khi
khởi động máy nghiền phải tuân thủ theo quy trình vận hành máy và khi máy hoạt
động ổn định mới được cấp liệu.
3. Trong
quá trình máy làm việc phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy.
Nếu phát hiện các thiết bị hoạt động không ổn định cũng như không đảm bảo kỹ
thuật phải dừng máy ngay để kiểm tra và sửa chữa.
Điều
36. Bù bi cho máy nghiền
1. Khi
nạp bi vào máy nghiền phải có thùng chứa bi lật đáy chuyên dùng, vị trí nạp
liệu phải có rào chắn và có biển báo “Nguy hiểm”. Khi nâng thùng chứa bi lên,
người thao tác phải đứng ở vị trí đảm bảo an toàn. Mức bi chứa trong thùng chứa
bi phải thấp hơn thành thùng 100 mm. Bi dự phòng phải được bảo quản ở khu vực
riêng.
2. Trong
trường hợp sử dụng máy cấp bi cho máy nghiền bi, cũng như cơ cấu nạp thanh cho
máy nghiền thanh phải có giải pháp, xác định trình tự hoạt động an toàn của
chúng.
Điều
37. Bảo dưỡng, sửa chữa máy nghiền
1. Khi
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy nghiền phải tuân theo quy định tại Điều 8 của
Quy chuẩn này. Khi
bảo dưỡng, sửa chữa máy nghiền phải thực hiện đúng nội dung công việc, biện
pháp kỹ thuật an toàn đã được hướng dẫn.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa bên trong máy nghiền phải thông gió theo quy định và cử
người giám sát bên ngoài trong suốt quá trình bảo dưỡng, sửa chữa cho đến khi
kết thúc công việc. Chỉ được phép làm việc bên trong máy nghiền khi có lệnh cho
phép của người quản lý trực tiếp.
3. Cấm xiết
chặt hoặc nới lỏng đai ốc nắp cửa tang trống máy nghiền khi cửa nằm ở phía
dưới. Chỉ được mở nắp cửa, xiết chặt hoặc nới lỏng đai ốc khi cửa nằm tại vị
trí cao nhất, tang trống đã được cố định chắc chắn.
Mục 2. MÁY
SÀNG
Điều
38. Lắp đặt máy sàng lưới tĩnh
1. Các loại
sàng tĩnh (sàng soong) có khe lưới lớn hơn hoặc bằng 100 mm phải có thành sàng
đủ độ cao để ngăn vật liệu không văng ra ngoài.
2. Sàng cung
khử nước sơ bộ sản phẩm nhẹ máy lắng phải được che kín, tránh để nước bắn ra
sàn.
Điều
39. Máy sàng lưới chuyển động
Các loại máy
sàng chấn động: Kết cấu thân sàng, thành sàng, mặt lưới phải đảm bảo đủ độ cứng
vững để giữ cho kích thước khe lưới không thay đổi. Các khớp nối truyền động
của thiết bị phải có rào chắn bảo vệ an toàn.
Khi phát hiện
vết nứt hoặc bong mối hàn, lỏng mũ ốc phải xử lý ngay.
Điều
40. Vận hành máy sàng lưới chuyển động
1. Trước khi
đưa máy sàng vào làm việc phải kiểm tra:
a) Các thiết
bị đã được bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt theo đúng quy định;
b) Lắp đặt
đúng khung sàng và mặt lưới sàng, độ căng của cáp treo, lò xo và độ ổn định của
các ốc vít;
c) Độ chắc
chắn của bộ lệch tâm (đối với sàng chấn động);
d) Cấp nước
đúng chỗ và đủ cho nước rửa (khi sàng ướt);
e) Đảm bảo hệ
thống âm thanh và ánh sáng;
g) Không có
vật lạ và các dụng cụ trên mặt lưới sàng và khung sàng.
2. Khi máy
sàng làm việc, phải thực hiện đúng nội quy an toàn, quy trình vận hành của máy.
3. Chỉ tiến
hành cấp liệu cho máy sàng khi máy đã hoạt động ổn định.
4. Thường
xuyên phải kiểm tra kỹ thuật an toàn máy sàng gồm: bệ đỡ, cáp treo sàng, gông
kẹp đầu cáp, trục lệch tâm, bánh đà, độ căng lò xo, độ thăng bằng của thân
sàng, tiếng ồn từ các bộ phận truyền động, tình trạng lưới.
5. Khi dừng
máy sàng, trước hết phải ngừng máy cấp liệu, để vật liệu đi hết ra khỏi sàng
rồi mới dừng máy sàng.
6. Để
đảm bảo an toàn khi vận hành máy sàng nghiêm cấm:
a) Khởi động
máy sàng khi không có hoặc thiếu che chắn bảo hiểm;
b) Thực hiện
các công việc liên quan đến sửa chữa, bôi trơn vòng bi, căng mặt lưới sàng, hãm
chốt, vặn bulông khi máy sàng đang chạy;
c) Thay thế
và tháo dây cu roa cho bộ truyền động khi máy sàng làm việc;
d) Làm sạch
và thay thế lưới sàng khi máy sàng làm việc;
e) Loại bỏ
che chắn bảo vệ khi máy sàng đang làm việc.
Điều
41. Bảo dưỡng, sửa chữa máy sàng lưới chuyển động
1. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máy sàng, xử lý sự cố kẹt sàng, mắc vật liệu hoặc làm vệ sinh
công nghiệp trực tiếp trên mặt lưới sàng phải tuân theo quy
định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
2. Quá trình
sửa chữa máy sàng phải thực hiện đầy đủ các nội dung công việc và các biện pháp
kỹ thuật an toàn theo quy định.
Điều
42. Máy sàng khử nước dạng lưới chuyển động
Khi lắp đặt
máy sàng khử nước, không được để bùn nước tràn qua thành cuối sàng xuống phễu
hứng sản phẩm dưới lưới. Vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa đối với máy sàng khử
nước thực hiện theo các quy định tại Điều 40, Điều 41 của Quy chuẩn này.
Điều 43. Vận hành máy
sàng tang quay
1. Khởi động máy
sàng và các thiết bị liên quan phải theo đúng trình tự vận hành. Chỉ cấp liệu
sau khi đã khởi động không tải ổn định.
2. Trước khi
vận hành phải thực hiện chế độ kiểm tra tình trạng máy sàng, tình trạng bánh
răng truyền động, con lăn đỡ tang, xiết chặt các chi tiết, bổ sung dầu mỡ cho
các gối đỡ nếu cần, đảm bảo các chi tiết và máy trong tình trạng tốt và phát
hiện kịp thời nguy cơ hư hỏng.
3. Trong quá
trình vận hành, phải theo dõi tiếng ồn từ các bộ phận truyền động, các ổ trục,
bu lông và từ trong tang quay, theo dõi tình trạng sản phẩm sạch và bùn rửa.
Điều
44. Bảo dưỡng, sữa chữa máy sàng tang quay
1. Trước
khi ngừng máy sàng, phải ngừng máy cấp liệu, để vật liệu đi hết ra khỏi máy
sàng, cắt nguồn nước cấp vào máy sàng và nước làm mát các con lăn.
2. Khi bảo
dưỡng, sữa chữa máy sàng tang quay hoặc làm vệ sinh máy sàng và phải tuân
theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
Mục 3. MÁY PHÂN CẤP THỦY LỰC
Điều
45. Vận hành xoáy lốc
1. Khi vận
hành xoáy lốc phải có đồng hồ đo áp lực cấp liệu vào xoáy lốc. Định kỳ phải
kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn của xoáy lốc, đường ống cấp liệu, ống
tràn, ống xả, các van và thân xoáy lốc.
2. Khi xoáy
lốc làm việc phải đảm bảo áp suất, ổn định cấp liệu đầu vào và tỷ lệ rắn/lỏng
theo đúng quy định.
3. Khu vực
đặt xoáy lốc phải có sàn thao tác chống trượt, lan can bảo vệ, chiều cao lan
can không thấp hơn 0,8 m.
Điều
46. Bảo dưỡng, sửa chữa xoáy lốc
1. Khi tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa xoáy lốc và các đường ống phải ngừng bơm cấp liệu,
đóng kín các van và thực hiện đúng theo Điều 8 của Quy chuẩn này.
2. Thực
hiện các biện pháp an toàn, bố trí người giám sát trong suốt quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa cho đến khi kết thúc công việc.
3. Phải
thường xuyên kiểm tra độ mài mòn lớp lót trong của xoáy lốc. Nếu một phần kết
cấu bị mòn quá mức quy định, phải ngừng máy bơm để sửa chữa hoặc thay thế.
Điều
47. Quy định đối với máy phân cấp ruột xoắn
1. Máy phân
cấp ruột xoắn phải có sàn thao tác được chống trơn, bề mặt sàn thấp hơn mép
thùng máy tối thiểu 600 mm. Xung quanh bộ phận truyền động của máy phải có lan
can bảo vệ và chiều cao không thấp hơn 0,8 m.
2. Trên máy
phân cấp phải có lối lên nhỏ và tay vịn lên sàn thao tác. Để đảm bảo an toàn
cho cơ cấu trục và cánh xoắn, các chi tiết bảo hiểm đảm bảo yêu cầu của Quy
chuẩn này.
Điều
48. Vận hành máy phân cấp ruột xoắn
1. Khi máy
phân cấp ruột xoắn chạy ổn định thì mới được cấp tải. Phải kiểm tra lượng cặn
chuyển tải để điều chỉnh trục xoắn phù hợp, không gây quá tải.
2. Khi máy
phân cấp ruột xoắn đang làm việc cấm đứng trên mép thùng máy hoặc thò tay và
đưa vật cứng vào vùng làm việc của các cánh xoắn.
Điều
49. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phân cấp ruột xoắn
1. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máy phân cấp phải dùng thiết bị nâng để nâng trục và cánh xoắn.
2. Phải
thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn và phải tuân theo quy
định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
Điều
50. Vận hành hòm và phễu phân cấp thuỷ lực
1. Đối với
hòm và phễu phân cấp thuỷ lực, phải theo dõi tốc độ dòng nước ngược để đảm bảo
hiệu quả phân cấp và tránh sự cố cho thiết bị.
2. Đối với
hòm phân cấp thuỷ lực có cánh khuấy, phải theo dõi để đảm bảo cấp liệu đều đặn,
duy trì tốc độ dòng nước ngược để chống kẹt cho cánh khuấy đảm bảo cho máy phân
cấp hoạt động ổn định.
Chương IV.
CÔNG
ĐOẠN TUYỂN
Mục 1. MÁY
LẮNG
Điều
51. Vận hành máy lắng
1. Sàn
thao thác của máy lắng phải được chống trơn, trượt và đảm bảo thoát nước tốt.
Phần bao ngoài gầu nâng phải cao hơn mặt sàn đi lại 0,8 m để bảo đảm an toàn.
2. Khi máy
lắng làm việc phải thực hiện nghiêm túc nội quy an toàn và quy trình vận hành
máy lắng.
3. Đối
với máy lắng khí nén, theo định kỳ phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, các van
khí nén, van an toàn, gầu nâng và máy thổi khí của máy lắng. Không được để nước
xâm nhập vào đường ống khí nén. Cấm thử áp suất khí nén bằng tay khi máy đang
làm việc.
4. Van
an toàn phải tự động xả khí khi áp suất khí nén vượt quá trị số quy định.
Điều
52. Bảo dưỡng, sửa chữa máy lắng
1. Khi
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa buồng máy lắng phải cấp đủ ánh sáng làm việc; các
vật liệu trên lưới phải được làm sạch; phải có người giám sát, bảo đảm an toàn,
không để vật liệu rơi xuống buồng máy.
2. Trước
khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa trong thân máy phải ngừng máy, cắt điện của
gầu nâng và phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
Điều
53. Gầu nâng khử nước
1. Thường
xuyên phải kiểm tra tấm hướng dòng phần đầu gầu nâng róc nước, điều chỉnh độ
căng từng nhánh xích và đảm bảo sự cân đối giữa hai nhánh xích của dây gầu.
2. Xích
gầu nâng phải quay đúng chiều, các mắt xích có đủ chốt hãm, cơ cấu chống quay
ngược phải ở trạng thái sẵn sàng làm việc.
3. Không
được phép cưỡng bức gầu nâng làm việc khi gầu bị kẹt. Người giải quyết xử lý
gầu kẹt hoặc sửa chữa không được đứng trên gầu hoặc đối diện với mặt chính và
cửa mở dưới của thân gầu. Khi sửa chữa bảo dưỡng gầu nâng, phải tuân thủ theo Điều
8 của Quy chuẩn này.
Mục
2. CÁC THIẾT BỊ TUYỂN TRÊN MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Điều
54. Vận hành máng rửa
1. Máy cấp
liệu phải cấp điều hoà nguyên liệu khoáng sản vào máng rửa. Thành máng rửa phải
đảm bảo độ cao để khi cấp tải không làm bắn nước và vật liệu ra ngoài.
2. Trên
sàn thao tác và quanh bộ phận truyền động của máng rửa phải có lan can bảo vệ.
Điều
55. Bảo dưỡng, sửa chữa máng rửa
1. Trước
khi bảo dưỡng, sửa chữa máng rửa phải tháo hết nước và vật liệu trong máng.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máng rửa phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
Điều
56. Vận hành máng xoắn
1. Khi lắp
đặt máng xoắn phải đảm bảo thẳng đứng với trục máng xoắn, sàn
thao tác phải có lan can bảo vệ.
2. Không
được cấp liệu quá mức quy định để tránh vật liệu văng ra ngoài máng xoắn.
Điều
57. Bảo dưỡng, sửa chữa máng xoắn
1. Bảo
dưỡng, sửa chữa máng xoắn phải được thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật an
toàn, cấm đứng lên, trèo và bám trên các vòng xoắn của máng. Phải ngừng bơm cấp
liệu và tuân thủ theo Điều 8 của Quy chuẩn này.
2. Khi hàn
khu vực xung quanh hoặc trên máy phải che chắn bảo vệ, không để dụng cụ rơi vào
máng.
Điều
58. Bàn đãi nước
1. Nền nhà
xưởng đặt bàn đãi nước phải đảm bảo chống trơn. Động cơ truyền động phải được
nối tiếp đất. Các ổ trượt lắp đặt phải đồng tâm và nằm trên cùng mặt phẳng.
2. Trước
khi vận hành máy phải kiểm tra dầu trong bộ phận tạo chấn động và độ đồng tâm
của ổ trượt.
3. Trong
khi vận hành bàn đãi, nghiêm cấm mở nắp bộ phận tạo chấn động để kiểm tra và đổ
thêm dầu.
4. Khi vận
hành bàn đãi phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đã được quy định.
Điều
59. Bàn đãi trong môi trường khí
1. Bàn đãi
môi trường khí phải có bộ phận thu hồi khí và thiết bị khử bụi khép kín. Các
mối ghép nắp mặt bàn và các đoạn ống nối phải kín.
2. Khi vận
hành bàn đãi khí phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đã được quy định, phải thường
xuyên kiểm tra độ kín của bộ phận thu hồi bụi, đường ống dẫn khí ép và đường
ống hút của quạt gió.
3. Cấm mở
nắp bàn đãi khí và điều chỉnh các thông số kỹ thuật khi máy đang làm việc .
Mục 3. MÁY
TUYỂN HUYỀN PHÙ
Điều
60. Vận hành máy tuyển huyền phù bể
1. Máy
tuyển huyền phù manhêtit dạng bể hoặc huyền phù tang quay phải được vận hành
trong dây chuyền công nghệ khép kín, bao gồm: Bể chứa, máy bơm huyền phù
manhêtit chuẩn, hỗn hợp nguyên liệu khoáng và huyền phù manhêtit.
2. Bể chứa
huyền phù manhêtit phải có thiết bị chống tắc, chống lắng đọng và luôn ở trong
trạng thái sẵn sàng làm việc. Trên bề mặt bể chứa phải có lưới và lan can bảo
vệ. Khi cần thiết phải có bể chứa để tháo huyền phù ra khỏi máy tuyển.
3. Trước
khi khởi động máy tuyển huyền phù phải kiểm tra cơ cấu truyền động, cơ cấu gạt
và nâng sản phẩm. Các điều kiện kỹ thuật của bơm như: Van, dây đai, các mối
nối, bu lông, đai ốc, dầu mỡ v.v… Sau khi ngừng máy phải làm sạch lưới của bánh
xe nâng.
4. Không được
phép cưỡng bức bộ phận (gầu) tháo sản phẩm nặng kiểu bánh xe chuyển động khi bộ
phận này bị kẹt, phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý thích hợp.
5. Khi
máy làm việc phải duy trì ổn định tải trọng cấp vào máy và tỷ trọng huyền phù,
theo dõi chất lượng sản phẩm và tình trạng làm việc của bộ phận tự động điều
chỉnh tỷ trọng huyền phù. Khi cánh gạt than dừng đột ngột, phải ngừng cấp liệu
nhưng không ngừng bánh xe nâng tháo sản phẩm chìm.
6. Khi máy
làm việc, không được sửa chữa, kiểm tra dầu mỡ, siết chặt bu lông, đai ốc hoặc
khoá hộp điều khiển.
Điều
61. Bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển huyền phù bể
1. Trước khi
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển huyền phù, phải tháo hết vật liệu và
huyền phù manhêtít ra khỏi máy, phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy
chuẩn này
cho máy bơm huyền phù và máy tuyển huyền phù bể.
2. Khi bảo dưỡng, sửa chữa trong thùng máy
tuyển phải thực hiện các biện pháp an toàn, thông gió theo quy định và cử người
giám sát quá trình sửa chữa cho đến khi kết thúc công việc.
Điều
62. Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa bơm huyền phù
1. Khi vận hành
bơm huyền phù (huyền phù chuẩn, huyền phù loãng, huyền phù đặc) phải tuân thủ
quy trình vận hành đồng bộ với các thiết bị công nghệ trong dây chuyền huyền
phù theo quy định.
2. Khi bảo dưỡng, sửa chữa máy bơm huyền phù phải tuân
theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này, đóng van hút, tháo
hết huyền phù trong đường ống đẩy của bơm và phải có nước trong cao áp để
thông, rửa ống cấp huyền phù. Phải có thùng chứa khi xả huyền phù.
Điều
63. Vận hành xoáy lốc huyền phù
1. Sàn thao
tác của máy tuyển huyền phù phải được chống trơn, trượt, xung quanh có lan can
và độ cao lan can không thấp hơn 0,8 m.
2. Các mối
nối thân máy, ống dẫn vật liệu và huyền phù của máy tuyển xoáy lốc phải đảm bảo
kín khít. Ống tràn, ống xả đáy phải được che chắn để vật liệu và huyền phù
không bị bắn ra ngoài.
3. Khi cấp
tải vào xoáy lốc huyền phù, hỗn hợp nguyên liệu khoáng và huyền phù phải được
khử không khí và loại bỏ cục quá cỡ. Phải ổn định áp suất đầu vào, tỷ lệ
rắn/lỏng và tỷ trọng huyền phù theo đúng yêu cầu quy định.
Điều
64. Bảo dưỡng, sửa chữa xoáy lốc huyền phù
1. Phải định
kì kiểm tra độ mài mòn lớp lót trong của máy tuyển, các chi tiết máy dễ bị hư
hỏng, bị mòn. Nếu xuất hiện kết cấu hư hỏng hoặc mòn quá mức qui định, thì phải
ngừng máy để sửa chữa hoặc thay thế nhằm đảm bảo kỹ thuật an toàn cho thiết bị
tuyển.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa xoáy lốc huyền phù phải tuân theo quy định tại Điều 8 của
Quy chuẩn này
cho bơm huyền phù và các máy có liên quan.
3. Trình tự
tháo lắp xoáy lốc huyền phù phải thực hiện theo đúng quy định kỹ thuật an toàn.
Thực
hiện các biện pháp an toàn, bố trí người giám sát trong suốt quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa cho đến khi kết thúc công việc.
Mục 4. MÁY
TUYỂN NỔI
Điều
65. Khu vực máy tuyển nổi hoạt động
1. Sàn thao
tác của máy phải được chống trơn, trượt, xung quanh có lan can và độ cao lan
can không thấp hơn 0,8 m. Nền nhà khu vực lắp đặt máy phải thiết kế thuận tiện
cho công tác vệ sinh và thu gom nước rửa.
2. Nơi đặt
máy tuyển nổi dạng buồng hoặc dạng cột phải đảm bảo trong quá trình hoạt động,
bảo dưỡng và sửa chữa không có vật liệu lạ rơi vào thùng chứa.
3. Phải thiết
kế hệ thống thông gió tích cực để hạn chế sự tích tụ của hơi độc phát ra từ
thuốc tuyển trong các máy tuyển nổi.
Điều
66. Vận hành máy tuyển nổi
1. Trước khi
vận hành máy tuyển nổi phải kiểm tra toàn bộ hệ thống điện cấp cho máy, dầu mỡ
bôi trơn, hệ thống nước làm nguội của máy tuyển khí nén cỡ lớn, các mối nối
thân máy, ống dẫn vật liệu, hệ thống cấp thuốc tuyển, máng tràn, bộ phận gạt
sản phẩm bọt, bộ phận tín hiệu.
2. Khi vận hành
máy tuyển nổi phải thực hiện đúng quy định về an toàn, quy trình vận hành. Loại
bỏ cục quá cỡ và kiểm tra tỉ lệ cỡ hạt khi cấp tải vào máy, ổn định năng suất,
tỷ lệ rắn/lỏng tại đầu vào theo yêu cầu quy định. Không để vật liệu và hỗn hợp
thuốc tuyển bắn ra ngoài. Không được phép vận hành máy khi không có bùn.
3. Định kỳ
phải kiểm tra độ mài mòn của thùng chứa và các chi tiết máy. Nếu xuất hiện kết
cấu bị mòn quá mức qui định, chi tiết máy hư hỏng, thì phải ngừng máy để sửa
chữa hoặc thay thế.
4. Khi máy
tuyển nổi bị ngừng đột ngột do sự cố, kẹt hoặc do mất điện phải có biện pháp
chống lắng đọng pha rắn trong thùng máy, chuyển về vị trí 0 tất cả các cơ cấu
khởi động của hệ thống điều khiển thiết bị điện, ngừng việc dẫn bùn vào hệ
thống và báo cho người phụ trách cử người đến khắc phục giải quyết.
5. Để bảo đảm
máy tuyển nổi làm việc an toàn nghiêm cấm:
a) Đóng điện
cưỡng bức để xử lý kẹt trục khuấy;
b) Kiểm tra
bùn khoáng ở trong khoang máy bằng tay;
c) Điều chỉnh
các cơ cấu truyền động, sửa chữa thay thế các chi tiết khi máy tuyển nổi đang
hoạt động.
Điều
67. Bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển nổi
1. Trước khi
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển nổi, phải tháo hết vật liệu, hỗn hợp
thuốc tuyển ra khỏi máy.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa phải thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật an toàn và phải tuân
theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
3. Không được
để dụng cụ, vật liệu rơi xuống buồng hoặc cột máy tuyển.
Mục 5. THUỐC
TUYỂN NỔI
Điều
68. Khu vực pha chế thuốc tuyển
1. Khu vực
pha chế loại thuốc tuyển dễ cháy như dầu hoả, dầu thông, hyđrôcacbon, hắc ín
v.v... phải được xây dựng bằng vật liệu chống cháy. Trong phòng pha chế phải
chiếu sáng bằng đèn điện chống cháy nổ và có đèn dự phòng bằng ắc quy.
2. Nhiệt
độ trong khu vực không quá 350C. Các cửa sổ bằng kính phải có cánh
cửa mở được về hai phía và phải có lỗ thông hơi. Trong khu vực pha chế phải lắp
hệ thống thông gió toàn bộ hoặc cục bộ với các nhánh ống hút bên trên và bên
dưới. Ở khu vực có loại thuốc tuyển dễ bay hơi và độc hại, phải có thiết bị thông
gió dự phòng khi có sự cố.
Điều
69. Người làm việc trong khu vực pha chế
1. Người làm
việc trong khu vực pha chế thuốc tuyển phải hiểu biết đặc tính của các loại
thuốc sử dụng, tính độc hại và biết sơ cứu người bị nạn vì thuốc tuyển.
2. Trong các
khu vực, nơi người làm việc tiếp xúc với thuốc tuyển nổi phải bố trí các chậu
rửa (cả nước lạnh và nước nóng) để người làm việc rửa nhanh khi thuốc tuyển bắn
vào da khi tiếp xúc.
3. Người quản lý
kỹ thuật trong khu vực pha chế thuốc tuyển có nghĩa vụ kiểm tra tính sẵn sàng
và an toàn của các trang thiết bị bảo hộ cá nhân của người lao động theo quy
định.
Điều
70. Thùng chứa thuốc tuyển
1. Vật liệu
làm thùng chứa, máy cấp thuốc tuyển, ống dẫn thuốc tuyển không được phản ứng
với thuốc tuyển dạng axit và dạng muối. Các thùng chứa và ống dẫn dung dịch
xyanua phải sơn màu đặc biệt theo quy định.
2. Thùng phân
phối xyanua phải được bố trí trên diện tích cấp thuốc tuyển trong gian phòng
riêng biệt, có trang bị hệ thống thông gió cục bộ và cửa phải có khoá. Ở khu
vực có loại thuốc tuyển dễ bay hơi và độc hại phải dự phòng thiết bị thông gió
khi có sự cố.
3. Các thùng
chứa thuốc tuyển dễ bắt lửa như xantat v.v... cần đậy kín bằng nắp làm bằng vật
liệu mềm để tránh phát sinh tia lửa.
4.
Khi vận chuyển thuốc tuyển về xưởng tuyển nổi, cần phải chứa thuốc tuyển trong
thùng kín.
Điều
71. Pha chế thuốc tuyển
1. Không được
pha trộn các dung dịch sunfat đồng, sunfat kẽm sunfat sắt, clorua kẽm và clorua
canxi với dung dịch sunfua natri, xyanua và hydrosunfua, vì như vậy có thể phân
tán các loại khí độc tính cao - hydrosunfua và axit xyanhydric, cũng như chất
cặn không hoà tan, làm tắc đường ống.
2. Khi
pha loãng axit sunfuric cấm đổ nước vào axit vì dễ gây nổ. Trong phòng pha chế
thuốc tuyển cần pha sẵn xôđa loãng nồng độ 2% để rửa khi bị axit bắn vào da.
3. Không được
pha trộn các axit với các dung dịch xyanua, xantat, aeroflot, sunfua và
hydrosunfua natri.
Điều
72. Vận hành thùng khuấy
1. Trước khi
vận hành thùng khuấy phải kiểm tra các điều kiện kỹ
thuật an toàn
như: Mỡ bôi trơn trục khuấy, động cơ, tiếp địa.
2. Thùng
khuấy phải có lưới bảo vệ trên mặt để tránh các vật to,
cứng rơi vào
thùng khuấy gây kẹt cánh khuấy.
Điều
73. Máy cấp thuốc tuyển
1.
Thùng cấp thuốc nằm trên sàn cấp thuốc vào thùng khuấy. đường
ống dẫn thuốc phải theo hệ thống dẫn kín. Có van tự động khoá khi thùng đã
đầy thuốc tuyển.
2.
Việc cấp thuốc tuyển vào các thùng khuấy và máy cấp thuốc tuyển phải thông qua
bơm và các đường ống kín. Cấm cấp xyanua và sunfua natri ở dạng khô và axit
sunfuric đặc trực tiếp vào các điểm cấp thuốc.
3.
Máy cấp thuốc độc hại làm việc tự động
và đặt trong thùng có khoá. Các
đường ống dẫn thuốc phải tuyệt đối kín và sơn màu rực rỡ.
Điều
74. Bể chứa thuốc tuyển khi có sự cố
1. Phải có bể
chứa thuốc tuyển khi có sự cố nối liên hoàn với thùng khuấy, thùng cung cấp
thuốc tuyển, thùng khuấy trung gian.
2. Bể phải có
dung tích đủ để chứa hoàn toàn lượng bùn có thuốc tuyển khi gặp sự cố.
Điều
75. Nước thải xưởng tuyển nổi
Nước thải từ
sàn cấp thuốc tuyển phải được gom lại và dẫn bằng đường ống đặc biệt, không
nhập vào hệ thống thoát nước của khu vực máy tuyển nổi. Tuỳ theo công nghệ
tuyển và đặc tính nước thải thì nước thải phải được xử lý bằng các biện pháp
thích hợp, được tuần hoàn tái sử dụng; nếu xả vào nguồn nước cộng đồng phải
tuân thủ các quy định về môi trường hiện hành.
Mục 6. MÁY
TUYỂN TỪ
Điều 76. Khu vực lắp
đặt máy tuyển từ
1. Sàn thao
tác của máy tuyển từ ướt phải được chống trơn, trượt và đảm bảo thoát nước tốt.
2. Máng cấp liệu và tháo liệu của máy tuyển
từ khô phải có vỏ kín kết nối với ống hút bụi.
3. Máy tuyển
từ, tủ bảng điện phải được tiếp đất. Bảng điều khiển và dây dẫn điện phải được
cách điện theo quy định.
Điều
77. Vận hành máy tuyển từ
1. Trước khi vận hành máy tuyển từ, phải kiểm
tra hệ thống điện, hệ thống đo lường, cơ cấu cấp liệu, vị trí dao cắt và máng
hứng sản phẩm.
2. Khi máy
tuyển từ làm việc phải thực hiện đúng quy định về an toàn, quy trình vận hành.
Cấm mang các vật liệu và dụng cụ nhiễm từ đến gần tang, trục từ.
3. Cửa quan sát và thùng máng phải được đóng
kín khi máy làm việc. Cấm lôi cậy bằng tay các đồ vật từ máng cấp liệu. Cấm điều
chỉnh khoảng cách và căn chỉnh băng tải của máy tuyển từ bằng cách dùng vật lạ.
4. Khi ngừng
máy tuyển từ phải ngắt điện các cuộn dây điện của hệ thống cấp điện cho cuộn
dây.
Điều
78. Bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển từ
1. Định
kỳ phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật, điều kiện an toàn của máy tuyển từ. Trước
khi sửa chữa máy phải tháo hết vật liệu ra khỏi máy và thực hiện các biện pháp
kỹ thuật an toàn theo Điều 8 của Quy chuẩn này.
2. Máy
tuyển từ đã sửa chữa chỉ được đưa vào sử dụng lại sau khi máy được kiểm tra đảm
bảo đủ điều kiện kỹ thuật và an toàn theo quy định.
Mục 7. MÁY
TUYỂN ĐIỆN
Điều
79. Khu vực lắp đặt máy tuyển điện
1. Máy tuyển
điện làm việc trong điều kiện điện áp cao nên phải được bố trí trong khu vực
riêng, khô ráo và ngăn cách với các khu vực làm việc khác.
2. Khu vực đặt máy
tuyển tĩnh điện phải có hệ thống thông gió tích cực để giảm lượng ôxit nitơ
sinh ra do điện áp cao.
3. Trạm chỉnh lưu và
các thiết bị có điện áp cao phải có rào chắn và biển cảnh báo điện áp cao nguy
hiểm.
4. Tất cả các
bộ phận kim loại của máy phải được tiếp đất và phải được kiểm tra thường xuyên.
Dây tiếp đất phải có tiết diện tối thiểu là 100mm2.
Điều
80. Vận hành máy tuyển điện
1. Trước khi
khởi động máy phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn của máy, đóng chặt cửa
quan sát, vị trí các điện cực, chổi gạt, quạt gió,vv...
2. Cửa của
máy tuyển điện phải đảm bảo lắp được khoá liên động điện bên trong, tránh khả
năng mở máy khi máy đang làm việc.
3. Để bảo đảm
an toàn cho máy tuyển điện, nghiêm cấm:
a) Điều chỉnh
vị trí các điện cực của máy tuyển điện trong khi máy đang làm việc;
b) Người lạ
đi vào khu vực làm việc của các máy tuyển điện;
c) Dùng tay
sờ vào máy tuyển điện khi máy làm việc hoặc ngay sau khi tắt máy và tắt nguồn
điện cao áp;
d) Để nước
bắn vào các bộ phận của máy và dây dẫn điện.
Điều
81. Bảo dưỡng, sửa chữa máy tuyển điện
1. Phải
thường xuyên theo dõi tình trạng kỹ thuật an toàn của máy trong quá trình làm
việc. Kiểm tra lượng điện tích dư ở các điện cực vầng sáng khi tắt máy.
2. Không được
phép mở cửa máy tuyển điện và tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị mà không
có sự hiện diện của người thứ hai.
3. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máy tuyển điện, phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy
chuẩn này.
Mục 8. QUẠT
GIÓ, KHÍ NÉN
Điều
82. Vận hành quạt gió
1. Trước khi
vận hành máy phải kiểm tra điều kiện kỹ thuật an toàn, hệ thống cấp điện cho
máy, hệ thống dầu mỡ bôi trơn, hệ thống dẫn khí ép, các đồng hồ đo áp lực, lưu
lượng, nhiệt độ, các van điều chỉnh, độ chắc chắn của các chi tiết lắp ghép,
các bảo hiểm che chắn, thiết bị đo.
2. Trước khi
khởi động quạt gió, phải phát tín hiệu bằng ánh sáng hoặc chuông còi.
3. Khi vận
hành thiết bị phải tuân thủ đúng quy trình công nghệ, quy trình vận hành thiết
bị cung cấp khí nén. Trường hợp có hai máy cấp khí nén trở lên, phải vận hành
từng máy một; khi một máy chạy ổn định mới vận hành máy tiếp theo.
4. Khi vận
hành máy phải quan sát đồng hồ đo áp lực, lưu lượng, áp suất dầu bôi trơn, lưu
lượng dầu tuần hoàn, điện áp và dòng điện. Thường xuyên theo dõi tình trạng làm
việc của máy, nếu có hiện tượng bất thường phải dừng máy để kiểm tra, sửa chữa.
5. Nghiêm cấm
vận hành máy khi các yêu cầu kỹ thuật không đảm bảo.
6. Các thiết
bị nén khí phải được kiểm định về kỹ thuật an toàn theo quy định hiện hành.
Chương V.
CẤP
NƯỚC VÀ CÔNG ĐOẠN KHỬ NƯỚC SẢN PHẨM
Mục 1. CẤP
NƯỚC
Điều
83. Máy bơm nước, bơm nước tuần hoàn, bơm bùn khoáng
Máy bơm nước,
bơm nước tuần hoàn, bơm bùn khoáng đưa vào vận hành phải đảm bảo các yêu cầu về
kỹ thuật an toàn:
1. Trục bánh
công tác của bơm phải quay được dễ dàng, đúng chiều;
2. Thao
tác các van thuận tiện, dễ dàng;
3. Các mối
nối ống và đường ống phải kín khít, không rò rỉ;
4. Các vòng
tết quanh trục bơm, trục van không rò rỉ nước và bó chặt trục. Nếu chèn kín bơm
bằng nước thì nước phải trong, đủ áp suất và lưu lượng;
5. Sau khi
sửa chữa phải kiểm tra cách điện, tiếp địa của động cơ đối với các máy bơm đưa
vào sử dụng lại;
6. Các khớp
truyền động của bơm phải có rào chắn bảo vệ an toàn;
7. Phải có
giỏ hút chống tắc;
8. Đối với
bơm bùn phải có hệ thống cấp nước trong để thông tắc, rửa ống và rửa bơm. Phải có
các bể chứa bùn và đường ống, van xả để tháo hết cặn lắng đọng trong đường ống,
trong bơm và trong các thiết bị công nghệ khi các máy bơm bùn ngừng hoạt động.
Điều
84. Bể chứa nước, nước tuần hoàn và nước thu gom
1. Bể chứa
nước, nước tuần hoàn tại đầu vào phải có mực nước không thấp hơn quy định, có
ống xả nước tràn.
2. Bể được
che chắn bảo vệ đảm bảo không có vật liệu lạ (quá cỡ) rơi vào bể chứa.
3. Phải có bể
chứa bùn khi bơm và đường ống cần xả ra do ngừng bơm. Phải có các phương tiện
chống tắc, chống lắng đọng bùn tại đáy bể chứa bùn.
Điều
85. Vận hành máy bơm nước
1. Người vận
hành máy bơm phải trang bị và sử dụng đầy đủ bảo hộ lao động đúng theo quy
định.
2. Không được
tiến hành hiệu chỉnh hoặc sửa chữa các chi tiết của hệ thống bơm, trạm bơm dẫn
tới làm sai lệch các thông số kỹ thuật, trừ việc điều chỉnh lưu lượng.
3. Khi
ghép các bơm làm việc đồng thời, phải xem xét đường đặc tính làm việc của bơm
và đặc tính của đường ống để chọn chế độ bơm phù hợp.
a) Ghép song
song: Các bơm phải có cùng cột áp;
b) Ghép nối
tiếp: Các bơm phải có cùng lưu lượng và khoảng cách giữa hai bơm phải đảm bảo
để áp suất trong đường ống không gây nguy hiểm cho bơm sau.
Mục 2. XỬ LÝ
BÙN NƯỚC
Điều 86. Máy
ly tâm
1. Máy
ly tâm khử nước phải có lan can bảo vệ, rào chắn an toàn xung quanh, trên rô to
phải có nắp đậy kín.
2. Khi cấp
tải cho thiết bị khử nước, máy ly tâm khử nước phải đảm bảo cấp tải đều, không
để vật liệu đóng tróc trên bề mặt tang lọc của máy. Cấm mở tấm che thùng máy
khi máy đang hoạt động.
3. Các
thiết bị khử nước, xoáy lốc thủy lực cô đặc, máy ly tâm khử nước, trước khi
tiến hành sửa chữa phải dừng thiết bị cấp tải và các thiết bị liên động liên
quan phải theo đúng quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này.
4. Khi kiểm
tra hoặc bảo dưỡng, sửa chữa trong thùng máy của thiết bị khử nước, người vào
làm việc trong thùng máy phải đeo dây an toàn, sử dụng đèn chiếu sáng điện áp
nhỏ hơn 36 V, bên ngoài phải bố trí người giám sát trong suốt quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa cho đến khi kết thúc công việc.
Điều
87. Thiết kế, xây dựng bể cô đặc, bể lắng tháp
1. Khi thiết
kế, xây dựng các bể cô đặc, bể lắng, chiều dày thành bể phải tính toán
để chịu được áp lực cột nước lớn nhất chứa trong bể.
2. Phía trên
bể lắng hình tháp phải có lối đi lại, xung quanh có lan can bảo vệ. Mặt lối đi
phải có biện pháp chống trơn, trượt và thoát nước tốt.
3. Tại vị trí
cấp vật liệu vào bể lắng hình tháp phải có lưới chắn tạp chất, vật liệu quá cỡ.
4. Tại vị trí
van xả của bể lắng hình tháp phải có tấm chắn, vòi xối nước hỗ trợ khi cặn bùn
xả quá đặc.
5. Khu vực
không gian phía trên bể lắng hình tháp phải đủ ánh sáng để dễ quan sát và kiểm
tra.
6. Cánh
cào của bể cô đặc cào tròn phải quay đúng chiều, bộ phận nâng hạ
cánh cào phải luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc.
7. Cầu vượt
bể cô đặc phải chắc chắn và có lan can bảo vệ. Sàn công tác và đi lại bảo đảm
không bị trơn trượt. Dây dẫn điện đặt trên cầu vượt phải được bảo vệ chắc chắn,
không để hỏng vỏ cách điện.
Điều
88. Vận hành bể cô đặc, bể lắng tháp
1. Khi xả
bùn, người mở van xả phải đứng ở vị trí an toàn, không đứng đối diện với cửa
xả. Nếu van xả tắc phải có biện pháp xử lý thích hợp, không được dùng tay để
thông van.
2. Trong quá
trình làm việc không để bùn làm bẩn sàn công tác của hệ thống dẫn động.
3. Không cho
phép:
a) Cưỡng bức
cánh cào làm việc khi cánh cào bị sự cố, kẹt hoặc quá tải, phải tìm nguyên nhân
để có biện pháp xử lý thích hợp;
b) Đi lại
trên đường ray của bộ phận quay cánh cào.
Điều
89. Bảo dưỡng, sửa chữa bể cô đặc, bể lắng tháp
1. Trong quá
trình kiểm tra hoặc bảo dưỡng, sửa chữa, phía trên bể cô đặc phải có 2 người
trở lên giám sát theo sự phân công và chỉ dẫn của đốc công. Chỉ được làm sạch
ống phân phối bùn ở trung tâm bể cô đặc.
2. Trước khi
kiểm tra hoặc bảo dưỡng, sửa chữa trong bể cô đặc phải tháo hết bùn nước, làm
sạch bể và phải
tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn này cho bể. Người làm
việc trong bể phải đeo dây an toàn và có cầu thang một đầu móc vào thành bể,
chỉ sử dụng đèn chiếu sáng điện áp nhỏ hơn 12 V.
Điều
90. Thiết kế, xây dựng bể lắng ngoài trời
1. Khi thiết
kế, xây dựng bể lắng ngoài trời phải bố trí lối đi đến các van, cửa tháo bùn,
nước tràn.
2. Bể phải có
hệ thống thu gom và thoát nước đảm bảo yêu cầu. Đường ống dẫn bùn đặc ra hồ
lắng bùn phải bố trí các van xả để thông tắc khi cần thiết.
3. Lối đi
xung quanh bể lắng phải được chống trơn, trượt hoặc có lan can bảo vệ.
Điều
91. Vận hành bể lắng ngoài trời
1. Khi phát
hiện các hiện tượng rò rỉ, xói mòn của thành bể lắng hoặc trên bề mặt, mái dốc
của thành bể lắng thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Nghiêm
cấm:
a) Đi lại
trên đường ống dẫn bùn và trên bề mặt bể lắng;
b) Cho người
không có nhiệm vụ vào khu vực bể lắng và đi lại hoặc đứng, ngồi dưới các gàu
ngoạm bùn khi máy bốc bùn, gầu ngoạm đang làm việc;
c) Đào hố,
dựng cột, trồng cây hoặc làm các công việc gây nguy cơ phá hỏng thành bể lắng.
Điều
92. Thiết kế lắp đặt máy lọc
1. Sàn
thao tác của máy lọc phải thiết kế chống trơn, trượt; xung quanh phải có lan
can bảo vệ, nền nhà khu vực đặt máy thuận tiện cho công tác vệ sinh và thu gom
nước rửa.
2. Các khớp
nối, bộ phận truyền động của máy lọc phải có cơ cấu che chắn đảm bảo an
toàn.
3. Các máy
lọc khung bản phải được bố trí diện tích hợp lý để rửa cặn thuận lợi.
Điều
93. Vận hành máy lọc
1. Trước khi
vận hành máy lọc phải kiểm tra các điều kiện kỹ thuật an toàn, các bộ phận như:
Bơm chân không, quạt gió, các cơ cấu truyền động, bề mặt vải lọc (đối với máy
lọc đĩa và máy lọc ép), hệ thống áp lực, hệ thống điện, nếu đảm bảo mới khởi
động.
2. Khi vận
hành máy hoặc dừng máy phải tuân thủ quy trình kỹ thuật thuật an toàn (bao gồm
trình tự chạy, ngừng các máy và thiết bị liên quan).
3. Để làm sạch cặn lọc ra khỏi các khung bản phải sử dụng các
biện pháp thích hợp hoặc các tấm gạt đặc biệt.
4. Thường
xuyên phải kiểm tra hệ thống cấp khí, hệ thống nước và theo dõi áp suất của
bơm, các gối đỡ v.v...
5. Người điều
chỉnh cấp liệu hoặc người kiểm tra cặn lọc phải mang kính bảo hiểm an toàn.
6. Trước khi dỡ tải cặn lọc của máy lọc ép
phải thổi khí nén làm sạch để loại bỏ tối đa chất lỏng; phải bố trí ít nhất có
2 công nhân để thực hiện công tác tháo dỡ.
7. Đối với
máy lọc ép tăng áp, trước khi đóng cửa khoang áp phải kiểm tra đảm bảo không
còn người bên trong. Thường xuyên phải kiểm tra độ mài mòn thành khoang áp, nếu
xuất hiện kết cấu bị mòn quá mức quy định, phải ngừng máy để sửa chữa hoặc thay
thế.
Điều
94. Bảo dưỡng, sửa chữa máy lọc
1. Khi có sự
cố hoặc dừng máy phải xả hết bùn nước và khí ép trong máy đến khi có tín hiệu
an toàn mới được mở cửa khoang áp để kiểm tra, giải quyết xử lý sự cố.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa máy lọc phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy
chuẩn này.
3. Khi tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa hoặc hàn điện, hàn hơi trong khu vực máy lọc phải có
biện pháp kỹ thuật an toàn và che chắn không để phế liệu, xỉ hàn rơi vào mặt
băng tải hay vải lọc.
4. Sau khi
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết hoặc bộ phận tang lọc của máy lọc
chân không phải kiểm tra, hiệu chỉnh máy để đảm bảo độ cân bằng động của máy
trong giới hạn cho phép.
5. Nghiêm
cấm:
a) Tiến hành
công việc bảo dưỡng, sửa chữa, bổ sung dầu mỡ, điều chỉnh các thiết bị truyền
động khi máy đang hoạt động;
b) Buộc kéo các tấm lọc bằng dây chằng khi sử dụng máy lọc chân không tang trống và đĩa;
c) Điều chỉnh khung bản, tấm
và vải lọc khi máy lọc ép đang nén ép.
Điều 95. Nhà đặt máy sấy
1. Phân xưởng sấy phải xây dựng bằng vật liệu không cháy, nên
đặt cách biệt với khâu tuyển vật liệu ướt.
2. Trong nhà đặt máy sấy phải có quạt hút và quạt đẩy. Tại
chỗ làm việc của công nhân phải trang bị máy thổi khí.
3. Đi kèm với máy sấy phải có hệ thống thu bụi. Các thiết bị
hút bụi, các cơ cấu thu bụi và các đường ống dẫn phải kín.
4. Khí thải của hệ thống sấy trước khi thải ra ngoài khí
quyển phải khử bụi và các hợp chất sunfua.
5. Trong nhà đặt máy sấy phải thường xuyên kiểm tra trạng
thái không khí. Thiết bị kiểm tra phải phát tín hiệu khi xuất hiện khí CO2
và khí độc khác có nồng độ vượt quá giới hạn cho phép.
Điều 96. Lắp đặt máy sấy
1. Tang máy sấy, các đường ống và các thiết bị khác của hệ
thống sấy cần bọc bằng vật liệu chịu nhiệt. Trường hợp không bọc vật liệu cách
nhiệt thì phải rào che chắn các bộ phận đó.
2. Khi dùng than để đốt lò, phải thiết kế hệ thống cấp than
từ bun ke vào buồng đốt sao cho khí từ buồng đốt không được đi ra ngoài.
3. Đối với máy sấy dùng nhiên liệu khí, việc vận hành phải
tuân thủ theo quy định an toàn riêng.
Điều 97. Vận hành, sửa chữa
máy sấy
1. Khi bắt buộc phải dừng máy sấy thì phải ngừng cấp nhiên
liệu và ngừng máy quạt gió. Sau 15 đến 20 phút phải ngừng bơm hút khói nhằm bảo
vệ phần kim loại của tang máy sấy khỏi quá nhiệt, tránh hư hỏng máy.
2. Khi tiến hành sửa chữa trên tang sấy, công nhận phải sử
dụng dây đai an toàn và phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Quy
chuẩn này.
Điều 98. Đóng gói sản phẩm
1.
Khu vực làm việc của thợ máy
đóng bao và dây chuyền đóng gói phải được quy định phù hợp với nơi làm việc,
được thiết kế và phê duyệt theo đúng trình tự quy định.
2. Các khu vực của máy đóng bao
phải được cách biệt với nhà kho sản phẩm bằng tường ngăn có khoảng trống để các
băng tải chạy qua. Những khoảng trống
phải có các tấm che kín đặc biệt tháo lắp được,
không cản trở việc thông qua các sản phẩm trên băng tải.
3.
Vận chuyển bao bì đến nơi đóng gói thường phải
được cơ giới hóa. Để chuyển bao thành phẩm đến trước băng tải chuyển đi thì cần
phải bố trí cơ cấu chuyển định hướng đặc biệt.
Điều
99. Vận hành máy cấp chất trợ lắng
1. Máy cấp
chất trợ lắng phải vận hành theo đúng yêu cầu quy định của nhà chế
tạo.
2. Không được
để chất trợ lắng làm tắc ống dẫn, tắc van.
3. Chất trợ
lắng bị rơi vãi phải được dọn sạch để đảm bảo vệ sinh, an toàn.
4. Người lao
động tiếp xúc trực tiếp với chất trợ lắng phải mặc trang phục theo quy định,
quần áo bảo hộ lao động, đeo khẩu trang, găng tay và kính bảo hộ lao động.
5. Không bố
trí những người mẫn cảm với chất trợ lắng làm các công việc pha chế dung dịch
chất trợ lắng.
Điều
100. Kho chứa chất trợ lắng
1. Kho chứa
chất trợ lắng phải được bố trí riêng biệt, ở nơi khô ráo, thông thoáng, đảm
bảo đủ ánh sáng tránh nhiệt độ cao và được thông gió, vệ sinh định kỳ.
2. Kho chứa
phải được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng chống cháy, nổ theo quy định và các
phương tiện trợ giúp xếp dỡ trong kho.
Chương VI.
BUN KE, KHO CHỨA, BÃI THẢI VÀ THIẾT BỊ BỐC DỠ
Mục 1. BUN
KE
Điều
101. Khu vực tiếp nhận nguyên liệu đầu
1. Trước
khu vực tiếp nhận nguyên liệu phải bố trí các tín hiệu, đèn giao thông cho phép
hoặc cấm các phương tiện vận tải (xe tải, tời vv…) vào khu vực tiếp nhận nguyên
liệu. Trong một số trường hợp, việc nhận tải có thể thực hiện bằng cách cho
phép thông qua các đèn tín hiệu giao thông nối liên động với ba rie đặt trước
bun ke.
2. Khu vực
làm việc của các thiết bị tiếp nhận, dỡ tải và các bun ke phải trang bị các tín
hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng, được thiết kế để cảnh báo cho người
làm việc biết về sự xuất hiện của đoàn tàu. Tín hiệu phải được phát trước khi
tàu đến từ 1,5 - 2 phút.
3. Tại khu
vực làm việc của các thiết bị tiếp nhận nguyên liệu, ở phía trên các đường ray
phải có lối qua lại để phục vụ các xe chuyển động. Giữa các ray phải có tấm lát
cùng cốt với phần đầu ray.
4. Giữa
các khu vực bun ke tiếp nhận và sàn thao tác của máy cấp liệu vào máy đập thô
phải có hệ thống thông tin liên lạc (điện thoại, loa phát thanh, ánh sáng
v.v…).
5. Khu vực
tiếp nhận nguyên liệu của bun ke và khu vực dỡ sản phẩm nếu gây bụi phải có
giải pháp dập bụi và thu bụi hiệu quả.
Điều
102. Thiết kế xây dựng bun ke chứa nguyên liệu
1. Sườn
bên và phía đối diện miệng cấp tải của các bunke nhận liệu phải được che chắn
bằng lan can có tay vịn bền chắc. Khi xả 2 phía, phải có hàng rào ở cả hai bên.
2. Bun ke
chứa nguyên liệu phải thiết kế có độ cao bảo đảm phù hợp với khả năng đổ tải và
hoạt động của các thiết bị trong dây chuyền công nghệ. Thành trong của bunke
phải được gia cố bằng thép thanh để hạn chế độ mài mòn và va đập, tăng khả năng
thoát tải.
3. Trên
miệng bun ke chứa phải đậy bằng lưới phủ kín có kích thước lỗ 300 x 300 mm để
tránh gây tai nạn cho người lao động. Đối với bunke chứa nguyên liệu đầu không
có lưới chắn thì phải có biển cảnh báo nguy hiểm, có mái che và lan can kín 3
thành bên.
4. Để đảm
bảo an toàn khi xe tải lùi, chiều cao tường chắn bảo hiểm của cửa cấp liệu vào
bun ke phải có chiều cao phù hợp với từng loại xe.
Điều
103. Vận hành bun ke
1. Quá
trình đổ tải không được chất đầy bun ke để tránh gây tắc cửa cấp liệu.
2. Trường
hợp trong bun ke có nước, phải có biện pháp che chắn không để nước bắn vào các
thiết bị xung quanh.
3. Cấm nạp
liệu cho bun ke khi cửa dỡ liệu mở và người lao động có mặt trong khu vực xả
liệu khi đang dỡ tải bun ke.
Điều
104. Quy định xử lý vòm và treo liệu trong bun ke
1. Khi xử
lý vật liệu bám dính trong bun ke, người xử lý phải đứng ở phía trên và chọc từ
trên xuống. Cấm đứng trong bun ke hoặc đứng dưới miệng tháo để chọc từ dưới
lên.
2. Việc xử
lý vòm, treo liệu trong bun ke và chọc phá vòm chỉ được phép thực hiện khi có
các trang thiết bị đặc biệt (đầu rung điện, thiết bị khí nén, vòi xùy nước
vv…). Cấm cho phép người xuống bun ke để xử lý vòm và treo liệu.
Điều
105. Bảo dưỡng, sửa chữa bun ke
1. Khi
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa các phễu nhận tải của các bun ke, bắt buộc phải
chặn bằng rào chắn đường dẫn đến các cơ cấu nhận tải hoặc bố trí người gác cảnh
báo về giao thông.
2. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa bun ke, các đoàn tàu phải được rút khỏi khu vực tiếp nhận
nguyên liệu. Khi có từ hai bunke tiếp nhận trở lên, để bảo dưỡng, sửa chữa một
trong số đó, phải có giải pháp hợp lý tùy thuộc vào điều kiện tại chỗ; giải
pháp an toàn đặc biệt này được người quản lý kỹ thuật phê duyệt.
3. Khi
thực hiện các công việc có đưa người vào trong phễu tiếp nhận của máy cấp liệu
và của bun ke để kiểm tra hoặc bảo dưỡng, sửa chữa, phải làm thủ tục xin phép
đặc biệt. Khi đó phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Bunke,
kết cấu khung đỡ, diện tích trên bun ke và đường sắt ở khu vực đó phải được dọn
sạch vật liệu và thông gió tốt. Phải tổ chức theo dõi giám sát trạng thái không
khí trong bun ke;
b) Phải
đảm bảo có sự giám sát liên tục của người giám sát kỹ thuật và bắt buộc tuân
thủ theo quy trình kỹ thuật an toàn phù hợp với công việc tiến hành trong bun
ke;
c) Tại sàn
làm việc của các phương tiện vận tải và tiếp nhận nguyên liệu của các bun ke
trung gian và tại các cơ cấu đóng mở cửa bun ke phải treo biển cảnh báo chỉ rõ
công việc đang thực hiện trong bun ke;
d) Trước
khi đưa người xuống bun ke phải ngừng các máy cấp liệu và dỡ liệu, ngắt điện và
treo biển báo "Cấm đóng điện!”, ngắt kết nối động cơ truyền động của các thiết bị trước và sau bun ke theo trình tự quy định;
e) Nếu không thể ngăn chặn các vật lạ rơi vào bun ke khi đang tiến hành bảo dưỡng,
sửa
chữa thì phải bố trí che chắn, tránh gây chấn thương cho người làm việc trong bun ke.
g) Nhóm bảo dưỡng,
sửa chữa
bun
ke
phải có không ít hơn 3 người trong
đó ít nhất 1
người phải ở trên bun ke để cảnh giới.
h) Phải sử dụng đai an toàn cá nhân khi làm việc trong bun ke. Trên toàn bộ chu vi của phễu tiếp nhận (trừ các lối vào), phải kéo dây cáp bảo hiểm hoặc dây để nối với đai an toàn. Đai an toàn, cáp bảo hiểm cần phải được thử nghiệm ít nhất 6 tháng một lần với tải trọng quy định đảm bảo an toàn và phải ghi ngày thử nghiệm cuối cùng. Cấm buộc các cáp hoặc đai an toàn vào đường ray xe lửa, vào khung của băng tải và vào xe tải dỡ hàng cũng như vào các thiết bị công nghệ khác;
i) Người làm việc phải được cung cấp mặt nạ dưỡng khí - hô hấp;
k) Khi xuất hiện các rủi ro cho người làm trong bun ke, cần phải lập tức kéo họ lên khỏi bun ke;
l) Để chiếu sang phục vụ sửa chữa trong bun ke, chỉ được phép dùng đèn xách tay với điện áp không quá 12V.
4. Khi kết thúc công việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc làm sạch vật liệu bám dính trong bunke phải điểm danh lại số người, thu dọn dụng cụ, vật liệu và các phế thải. Chỉ sau khi hoàn tất mọi việc nêu trên mới được đưa bun ke vào sử dụng lại.
Điều 106. Nổ mìn trong bunke
Việc tiến hành nổ mìn bên trong bun ke nhận liệu, bun ke trung gian và bunke chứa chỉ
được phép tiến hành khi được phê duyệt và phải tuân thủ theo quy chuẩn QCVN 02 : 2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
107. Bun ke trung gian
1. Bun ke trung gian, nếu không cấp nguyên liệu bằng xe goòng tự đổ thì phải được lát kín.
2. Khi sử dụng xe goòng tự dỡ hàng hoặc băng tải đảo chiều thì miệng lỗ xuống liệu lát tấm lưới sàn có kích thước không quá 200 x 200 mm, hoặc phải có hàng rào chắn cao ít nhất là 1 m. Hàng rào hay lưới phải được đặt cả phía trên bun ke ở những điểm chuyển tải của băng tải.
Mục
2. KHO CHỨA THUỐC TUYỂN
Điều
108. Thiết kế, xây dựng kho chứa thuốc tuyển nổi
1. Kho chứa thuốc tuyển nổi gồm nhiều phòng riêng biệt, được xây dựng cách ly và nằm trong khu vực có bảo vệ, đảm bảo đủ ánh sáng, chống ngập lụt và xung quanh có hàng rào che chắn.
2. Các
loại thuốc khô, thuốc nước, vôi, thuốc dễ cháy, thuốc độc hại v.v… phải để
riêng từng loại.
3. Các
thùng đựng thuốc bằng kim loại phải sơn màu trắng và đặt dưới mái che. Các loại
axit đựng trong bình sứ có thể để ngoài trời. Các loại thuốc có độc tính cao
phải bảo quản cách ly trong phòng kín.
4. Kho
chứa thuốc tuyển dễ cháy như các loại dầu, xantat v.v… phải đảm bảo yêu cầu quy
định về phòng chống cháy và được trang bị dụng cụ chữa cháy thích hợp.
5. Các
kho chứa thuốc tuyển phải được thông gió tốt đảm bảo môi trường làm việc cho
người lao động và hàm lượng các chất độc trong không khí không vượt quá mức quy
định. Việc thông gió phải tiến hành ở cả hai phía trên và dưới kho. Ở những vị
trí có khả năng bốc hơi độc và khí độc nên đặt chụp hút riêng; trước khi người
vào kho chứa thuốc tuyển phải thông gió ít nhất từ 5 - 10 phút.
6. Việc
bảo quản, lấy mẫu, sử dụng và vận chuyển các chất crezon và xilenon phải tuân
theo các quy định riêng để đề phòng khả năng bay hơi độc H2S và HCN.
7. Trong
kho chứa thuốc tuyển phải có nội quy an toàn, bản hướng dẫn bảo quản thuốc
tuyển và hướng dẫn sơ cứu cho nạn nhân khi bị ngộ độc do thuốc tuyển. Trong kho
phải có túi thuốc y tế để giải độc và hướng dẫn cách sử dụng các loại thuốc đó,
chúng được đặt đúng nơi quy định.
Điều
109. Quy định với người làm việc trong kho chứa thuốc tuyển
1. Người
làm công việc lấy mẫu thuốc tuyển, cân, đong, rót các loại thuốc tuyển độc hại
phải đeo mặt nạ phòng độc và đứng đầu gió; phải có 2 người cùng làm việc.
2. Khi sửa
chữa hay làm vệ sinh các dụng cụ chứa thuốc tuyển phải thông gió, người làm
việc phải đeo mặt nạ phòng độc và có người theo dõi, hỗ trợ bên ngoài.
3. Không
được chui đầu vào bất kỳ thùng chứa thuốc tuyển nào.
4. Khi
vận chuyển thuốc tuyển dạng lỏng trong bình thuỷ tinh hay sứ phải dùng quang
sọt để gánh, tốt nhất là vận chuyển bằng xe đẩy. Không được vác hoặc bê trên
tay các bình thuốc đó.
5. Công
việc bốc dỡ hoặc vận chuyển tốt nhất nên cơ giới hoá. Bao bì dính thuốc tuyển
độc hại phải khử độc.
Mục 3. KHO
CHỨA KHOÁNG SẢN
Điều
110. Cấp tải, dỡ tải ở kho chứa
1. Cấp tải
khoáng sản vào kho chứa phải theo đúng sơ đồ chất tải theo thiết kế. Phải có hệ
thống thoát nước đối với kho chứa khoáng sản có thành tường xung quanh hoặc
thành chắn.
2. Trong
quá trình bốc xúc không được để tạo thành "hàm ếch" trong kho chứa;
luôn giữ khoảng cách an toàn giữa gàu xúc với thành kho. Khi trong kho chứa có
từ hai máy bốc xúc trở lên làm việc đồng thời thì phải điều hành các máy làm
việc đảm bảo khoảng cách an toàn.
Điều
111. Quy định về người phụ trách kho chứa
1. Người
phụ trách kho chứa định kỳ phải kiểm tra, xem xét tình trạng bề mặt kho để có
biện pháp xử lý cần thiết, kịp thời. Khi bề mặt kho chứa không ổn định, có hiện
tượng sụt lún phải có biện pháp khắc phục và chỉ dẫn việc bốc xúc, vận chuyển
trong kho chứa đảm bảo an toàn.
2. Kho
chứa các loại khoáng sản có tính tự cháy phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ
theo hướng dẫn của Quy chuẩn này.
Mục 4. BÃI
THẢI
Điều
112. Quy định về bãi thải khô
1. Bãi
thải khô phải được thiết kế xây dựng có dung tích đủ lớn để chứa sản phẩm thải
đảm bảo an toàn và duy trì hoạt động trong suốt quá trình tồn tại của nhà máy
tuyển.
2. Góc dốc
của sườn bãi thải không được lớn hơn góc trượt tự nhiên của đất đá thải.
Điều
113. Công tác đổ thải đối với bãi thải khô
1. Công
tác đổ thải phải theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Việc đổ thải có thể
được thực hiện bằng phương tiện đường sắt, ôtô hoặc xe goòng.
2. Khi đổ
thải bằng đường sắt, tại đầu mút đường ray cụt phải có cơ cấu chắn không cho xe
vượt qua. Đoạn ray với chiều dài không nhỏ hơn 20 m tính từ điểm mút đường ray
cụt trở vào và độ dốc lên ít nhất là 0,5%.
3. Khi sử
dụng các loại xe ôtô vận tải có trọng tải khác nhau đổ thải trên cùng một bãi
thải:
a) Nếu
diện tích bãi thải có đủ điều kiện kỹ thuật an toàn theo quy định thì phải tiến
hành phân chia khu vực đổ thải cho các phương tiện theo trọng tải hoặc theo các
tầng thải khác nhau;
b) Khi các
phương tiện vận tải khác nhau đổ thải trên cùng một khu vực thì đai an toàn bãi
thải phải được tính cho phương tiện có trọng tải lớn nhất.
Điều
114. Vận hành bãi thải khô
1. Đối với
bãi thải khô: phải thường xuyên kiểm tra tình trạng mặt bằng, độ dốc và việc
chiếu sáng của bãi thải. Trường hợp nền bãi thải không ổn định phải có biện
pháp đảm bảo an toàn khi tiến hành đổ thải.
2. Người
phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra tuyến đường ray ra bãi thải.
Nếu có hiện tượng sụt lún hoặc không đảm bảo an toàn thì phải đình chỉ ngay
việc đổ thải và cho phương tiện quay lại.
3. Khi
chuyển tuyến đường ray đến vị trí mới, người phụ trách tuyến đường sắt phải
trực tiếp kiểm tra trên toàn tuyến. Chỉ khi mọi yếu tố kỹ thuật và an toàn đã
được đảm bảo mới cho phép đưa tuyến đường vào hoạt động.
4. Việc
phòng chống cháy, nổ ở bãi thải phải thực hiện theo các quy định an toàn đối
với việc phòng chống cháy, nổ tại các kho bãi chứa khoáng sản.
Điều
115. Quy định đối với bãi thải bùn
1. Bãi
thải bùn phải được thiết kế xây dựng có dung tích đủ lớn để chứa sản phẩm thải
trong suốt quá trình tồn tại của nhà máy tuyển, Đập chắn phải thiết kế, xây
dựng đảm bảo độ an toàn cho hồ bùn duy trì hoạt động. Phải có phương án giải
quyết sự cố khi đập bị nứt vỡ.
2. Hồ chứa
bùn thải, lượng nước chứa trong hồ thải phải được tuần hoàn để phục vụ cho sản
xuất, không được thải ra ao hồ, sông suối hoặc khu vực dân cư xung quanh khi
nước thải chưa được xử lý đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định.
3. Phải có
hệ thống thoát nước cho bãi thải, không để nước chảy tự do và phải có biển báo
cấm người và súc vật qua lại trong khu vực bải thải.
Điều
116. Vận hành bãi thải bùn
1. Phải
tuân thủ quy trình đổ thải đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải
thường xuyên kiểm tra các hệ thống bơm nước tuần hoàn để điều chỉnh lưu lượng
nước tuần hoàn và các thiết bị liên quan, như trạm bơm nổi, đường ống đẩy, phù
hợp với lượng nước có trong hồ.
3. Phải
thường xuyên kiểm tra kỹ thuật an toàn đập chắn bùn của hồ chứa bùn thải, để
chánh hiện tượng rò rỉ nước thải ra môi trường và hiện tượng đập bị phá vỡ.
4. Khi có
hiện tượng nứt vỡ đập phải báo ngay cho người có thẩm quyền, để có giải pháp xử
lý ngay.
Mục 5.
THIẾT BỊ BỐC RÓT TẠI KHO
Điều
117. Quy định về thiết bị bốc rót tại kho kiểu nâng
1. Vận
hành và sửa chữa thiết bị bốc rót vật liệu kiểu nâng (bao gồm cầu poóc tích,
cầu trục, cần cẩu bánh lốp, máy xúc bánh lốp) phải tuân theo Quy chuẩn kỹ thuật
an toàn về thiết bị nâng hiện hành.
2. Trước
khi đưa vào vận hành lần đầu, thiết bị bốc rót tại kho kiểu nâng phải được kiểm
nghiệm toàn bộ. Thiết bị bốc rót kiểu nâng tại kho đang sử dụng phải được kiểm
nghiệm định kỳ theo quy định. Sau khi thay thế hoặc sửa chữa các bộ phận, chi
tiết quan trọng như kết cấu kim loại, cáp, móc, phanh vv... phải tiến hành kiểm
tra và vận hành thử có tải trước khi đưa vào sử dụng.
3. Khi cấp
tải và dỡ vật liệu cho các phương tiện vận tải phải đảm bảo an toàn cho các
phương tiện.
4. Người
buộc hoặc tháo móc tải chỉ được phép đến gần khi tải đã hạ đến độ cao không lớn
hơn 1 m tính từ mặt sàn chỗ người đứng.
5. Không
di chuyển tải khi khoảng cách từ tải tới các vật phía dưới nhỏ hơn 0,5 m. Không
được dùng đầu trục để đẩy, kéo các thiết bị khác.
6. Người
làm việc trên ca bin và dưới mặt đất phải hiểu biết rõ các tín hiệu được quy
định tại Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về thiết bị nâng hiện hành.
7. Trong
quá trình sử dụng thiết bị, cấm:
a) Người
lên hoặc xuống thiết bị bốc rót kiểu nâng tại kho khi thiết bị đang hoạt động;
b) Người
đi, đứng, ngồi trong vùng hoạt động của thiết bị bốc rót;
c) Nâng hạ
và chuyển tải khi có người đứng ở trên tải;
d) Nâng
tải trong tình trạng tải chưa ổn định hoặc móc tải không cân, thiếu móc;
e) Nâng
tải bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, bị liên kết với các vật khác;
g) Chuyển
hướng chuyển động của các cơ cấu khi cơ cấu chưa ngừng hẳn;
h) Cẩu
với, kéo lê tải;
i) Vừa
dùng người đẩy hoặc kéo tải vừa cho cơ cấu nâng hạ tải.
Điều
118. Những dấu hiệu buộc phải dừng thiết bị bốc rót tại kho
Thiết bị
bốc rót kiểu nâng tại kho phải ngừng hoạt động khi tình trạng kỹ thuật không
được đảm bảo, đặc biệt khi phát hiện:
1. Các vết
nứt ở những chỗ quan trọng của kết cấu kim loại.
2. Phanh
của bất kỳ một cơ cấu nào bị hỏng.
3. Móc,
cáp, tang bị mòn quá giá trị cho phép, bị rạn nứt hoặc có những hư hỏng khác.
4. Đường
ray của thiết bị bốc rót tại kho bị hỏng hoặc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Điều
119. Quy định đối với người làm việc tại thiết bị bốc rót
1. Cấm
người không có nhiệm vụ lên thiết bị bốc rót tại kho. Khi lên xuống, đi lại
phải đi theo lối quy định. Cấm thò đầu, tay hoặc chân vào phạm vi chuyển động
của cabin.
2. Người
muốn vào cabin phải đứng tại sàn đi lại, báo hiệu cho người điều khiển thiết bị
bốc rót trong ca bin biết. Chỉ khi được người điều khiển đồng ý mới vào cabin,
sau đó phải đóng ngay cửa ra vào, đứng vào nơi an toàn. Cấm thò đầu, tay, chân
ra ngoài.
3. Chỉ
được nâng hạ thùng xe khi người móc cáp đứng ở vị trí an toàn. Không được để
các bộ phận của cầu trục và bộ phận mang tải va đập vào phương tiện hoặc các
thiết bị khác. Khi thay đổi bộ phận mang tải phải thực hiện đúng quy trình, đảm
bảo an toàn.
4. Khi
dùng cầu trục cấp tải vào toa xe, người dưới đất phải đứng cách toa xe ít nhất
3 m; khi dỡ tải gàu xúc phải cao hơn mặt thành toa xe 0,3 - 0,5 m.
5. Khi có
hai người cùng làm việc, phải phân công người chịu trách nhiệm chính và phải
thường xuyên quan sát được công việc của nhau.
6. Nghiêm
cấm nâng các vật quá tải trọng cho phép của thiết bị bốc rót tại kho.
Điều
120. Quy định về máy bốc rót kiểu băng tải
1. Vận
hành và sửa chữa thiết bị bốc rót kiểu băng tải: Máy bốc đống, máy đánh đống
phải tuân theo các điều 21, điều 22 của Quy chuẩn này và theo đúng yêu cầu của
nhà chế tạo cùng với quy trình vận hành do giám đốc đơn vị sử dụng thiết bị ban
hành.
2. Nếu
phải bốc xúc những vật liệu quá cứng, cần bố trí thiết bị xúc, gạt hỗ trợ.
3. Khi hệ
thống máy bốc rót kiểu băng tải làm việc và di chuyển phải có biện pháp đề
phòng va chạm với các thiết bị khác.
4. Đối với
các thiết bị đổ đống, bốc đống kiểu băng tải phải có đầy đủ trang thiết bị
phòng chống giông bão như cơ cấu phanh, hệ thống neo xích, kẹp ray vv...
5. Trước
khi có giông bão phải di chuyển thiết bị về nơi quy định và thực hiện các thao
tác gông, kẹp theo đúng quy trình do giám đốc đơn vị sử dụng ban hành. Thực
hiện khoá hãm phanh các cơ cấu di chuyển máy, các má phanh phải bó khít vào các
puly phanh. Các cơ cấu neo xích phải đảm bảo căng, chắc.
Chương VII.
AN
TOÀN CUNG CẤP ĐIỆN, KHÍ NÉN, SỬA CHỮA CƠ ĐIỆN, THÔNG TIN VÀ ĐIỀU KHIỂN
Mục 1. AN
TOÀN CUNG CẤP ĐIỆN, KHÍ NÉN
Điều 121.
Yêu cầu chung
1. Thiết
bị điện, hệ thống cung cấp điện trong các nhà máy tuyển được xây dựng, lắp đặt,
vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kỹ
thuật an toàn hiện hành của Nhà nước.
2. Cải tạo
mạng cung cấp điện trong nhà máy tuyển phải theo thiết kế đã được giám đốc nhà
máy hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mạng
cung cấp điện, thiết bị cung cấp điện phải có đủ:
a) Lý lịch
máy;
b) Sơ đồ
nguyên lý cung cấp điện, tiếp đất, sơ đồ bố trí thiết bị và sơ đồ hoàn công sau
lắp đặt, sửa chữa; trên sơ đồ phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của
mạng điện;
c) Các sổ
sách theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày và sau các kỳ duy tu, bảo dưỡng,
thí nghiệm hiệu chỉnh.
4. Các
thiết bị điện, mạng cung cấp điện làm việc trong môi trường ẩm ướt, cháy nổ,
hoá chất ăn mòn phải có cấu tạo đảm bảo an toàn khi làm việc trong các môi
trường đó theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành.
5. Để đảm
bảo thiết bị điện làm việc ổn định và an toàn theo định kỳ phải tiến hành thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện theo quy định hiện hành.
6. Các
thiết bị điện, mạng cung cấp điện phải được tiếp đất, bảo vệ điện theo quy định
hiện hành.
7. Phải thực
hiện chế độ phiếu công tác, phiếu thao tác khi vận hành, sửa chữa mạng cung cấp
điện.
8. Định kỳ
kiểm định các dụng cụ và phương tiện kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Đèn
chiếu sáng cầm tay phục vụ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa được cấp điện từ cuộn
dây cảm ứng của biến áp có điện áp không quá 36V.
10. Những
người khi làm việc với lưới điện, thiết bị điện:
a) Phải sử
dụng trang bị bảo hộ an toàn điện theo quy định hiện hành;
b) Được
đào tạo chuyên ngành về điện, nắm vững quy trình, nội quy an toàn, biết cách
cấp cứu người bị điện giật, phòng cháy chữa cháy điện.
Điều 122. Cung
cấp điện
1. Phải được
lắp đặt theo thiết kế được duyệt.
2. Phải
có sơ đồ thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của mạng điện.
3. Được
cấp điện từ hai nguồn điện khác nhau thì phải trang bị thiết bị cắt cách ly hai
nguồn điện đó và phải có khoá liên động không cho làm việc đồng thời.
4. Trong môi
trường ẩm ướt, cháy nổ, phải sử dụng mạng trung tính biến áp cách ly với đất và
được trang bị bảo vệ rò điện.
Điều 123.
Đường dây trên không
1. Đường dây
trên không trong phạm vi nhà máy tuyển phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nhà máy
tuyển ở gần biển, đường dây trên không khi thiết kế phải tính tới yếu tố bị ảnh
hưởng bởi nước biển.
3. Các cột
điện đầu và cuối, cột góc phải có biện pháp gia cường chống xiêu đổ.
4. Phải định
kỳ bảo dưỡng cột, xà, sứ cách điện và kiểm tra các thông số của mạng điện trên
không.
5. Dây dẫn
điện phải đủ độ bền chịu lực. Tiết diện cho phép nhỏ nhất của các dây dẫn cho
trong bảng 7.1.
Bảng 7.1:
Tiết diện nhỏ nhất cho phép của các loại dây dẫn
Loại dây
|
Cấp
đường dây
|
1
|
2
|
3
|
Một sợi
|
Đồng
Nhôm
|
Không
được dùng
nt
|
10 mm2
Không
được dùng
|
6 mm2
10 mm2
|
Nhiều
sợi
|
Đồng
Nhôm
|
16 mm2
25 mm2
|
10 mm2
16 mm2
|
6 mm2
16 mm2
|
6. Hệ số an
toàn của dây dẫn điện không được nhỏ hơn 2,5 và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- KAT
là hệ số an toàn;
- ¶KĐ là ứng suất
kéo đứt dây;
- ¶CD là ứng suất
căng dây.
7. Để giảm khoảng
cách an toàn hành lang lưới điện cho phép sử dụng dây dẫn bọc chuyên dùng cho
đường dây trên không. Điện trở cách điện của dây bọc không được nhỏ hơn trị số
cho trong bảng 7.2.
Bảng 7.2:
Điện trở cách điện của dây bọc
Điện áp
(kV)
|
Đến 6
|
10
|
15
|
22
|
35
|
Điện trở
cách điện (MW)
|
6
|
10
|
15
|
22
|
35
|
Dây bọc
phải đi trên sứ cách điện như đối với dây trần. Phải thay ngay dây dẫn bọc cách
điện khi vỏ bọc bị lão hoá, không chống được sự cố chạm đất khi va chạm vào cây
xanh...
8. Khoảng
cách dây dẫn điện cao áp trên không khi dây ở trạng thái tĩnh đến mặt đường
ôtô, mặt ray của đường sắt, mặt nước lấy theo quy định tại QCVN 01:2008/BCT và các quy định hiện hành.
9. Cấm lắp
đặt, sửa chữa đường dây trên không khi có mưa, sấm chớp, giông bão.
Điều 124.
Cáp điện
1. Đi trên
không phải đi theo hành lang cáp hoặc treo trên cáp chịu lực theo tuyến không
làm ảnh hưởng tới các hoạt động trong nhà máy.
2. Đi ngầm
dưới đất phải đặt trong hào cáp hoặc đặt trên giá đỡ trong rãnh cáp. Phải có
cột mốc hoặc dấu hiệu chỉ vị trí đặt cáp ngầm. Khi đặt xong cáp ngầm phải lập
sơ đồ hoàn công.
3. Khi đi
xuyên tường phải đi qua ống thép bảo vệ đặt trong tường.
4. Khi đi
dọc theo tường phải cố định vào tường và có ốp che bảo vệ.
5. Từ các
tủ phân phối cấp điện cho các hộ tiêu thụ, cáp điện phải đi theo máng cáp hoặc
đặt trong hào cáp, đặt ngầm trong ống thép bảo vệ.
6. Cáp
điện phải được nối đúng kỹ thuật và thử cách điện theo tiêu chuẩn sau khi nối.
Điều
125. Dây trần, dây bọc cách điện đi trong phân xưởng phải đặt trên sứ cách điện
1. Chiều
cao từ mặt đất đến dây dẫn không nhỏ hơn 3,5 m. Nếu trong phân xưởng không vận
chuyển các vật to cồng kềnh thì chiều cao đó có thể cho phép không nhỏ hơn 2,5
m.
2. Khoảng
cách từ dây dẫn tới vật nối đất phải lớn hơn 50 mm.
3. Khoảng
cách từ dây dẫn tới đường ống không phải thường xuyên bảo dưỡng là 0,3 m, đến
các đường ống thường xuyên bảo dưỡng là 1 m.
4. Khoảng
cách từ dây dẫn đến các thiết bị làm việc khác không thường xuyên bảo quản là 1
m, đến các thiết bị thường xuyên bảo quản là 1,5 m.
5. Khoảng
cách giữa các dây dẫn trần trong các pha không được nhỏ hơn giá trị cho trong
bảng 7.3.
Bảng 7.3: Khoảng
cách nhỏ nhất giữa các dây dẫn trần trong phân xưởng
Loại dây
dẫn
|
Khoảng
cách giữa 2 sứ liên tiếp (m)
|
£ 2
|
3 ¸ 4
|
4 ¸ 6
|
> 6
|
Khoảng
cách giữa các dây dẫn (mm)
|
Dây trần
|
50
|
100
|
150
|
200
|
Thanh cái
|
50
|
75
|
100
|
100
|
Tiết diện
dây dẫn trong phân xưởng được chọn theo điều kiện làm việc của thiết bị và có
trị số không nhỏ hơn quy định tại bảng 7.4.
Bảng 7.4:
Tiết diện tối thiểu dây dẫn trong phân xưởng
Đặc điểm
của dây dẫn
|
Smin
mm2
|
Đồng
|
Nhôm
|
Dây có
vỏ bọc nối vào thiết bị điện sinh hoạt, di động
|
0,75
|
-
|
Dây có
vỏ bọc và cáp nối vào thiết bị điện sản xuất di động
|
1,5
|
-
|
Cáp nối
vào thiết bị điện di động
|
2,5
|
-
|
Dây dẫn
một sợi hoặc nhiều sợi mắc trên sứ
|
1
|
-
|
Dây có
vỏ bọc lắp đặt trong nhà:
-Mắc
trên puli
-Mắc
trên sứ
|
1
1,5
|
2,5
4
|
Dây có
vỏ bọc lắp đặt ngoài trời:
-Mắc dọc
tường nhà hoặc trên cột
-Mắc
trên puli dưới mái che
|
2,5
1,5
|
4
2,5
|
Dây có
vỏ bọc, cáp đặt trong ống thép hoặc lắp đặt cố định
|
1
|
2,5
|
Dây trần
lắp đặt trong nhà
|
2,5
|
4
|
Dây trần
lắp đặt ngoài trời
|
4
|
10
|
Điều 126.
Trạm biến áp và thiết bị phân phối
1. Biến áp và
thiết bị phân phối đặt trên cột, trạm ngoài trời hoặc đặt trong nhà phải rào
chắn an toàn. Khoảng cách từ rào chắn tới biến áp và thiết bị phân phối cũng
như kích thước của rào, vị trí đặt rào phải thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật
điện hiện hành.
2. Tại các
máy cắt, cầu dao, áptômat của trạm phân phối, tủ điện phân phối phải đánh số
thứ tự và địa chỉ hộ tiêu thụ theo sơ đồ nguyên lý, sơ đồ bố trí thiết bị.
3. Các thiết
bị phân phối điện trong nhà máy phải được bố trí sao cho thuận tiện trong thao
tác đóng cắt, sửa chữa.
4. Các tủ
phân phối phải có độ kín (IP) phù hợp với điều kiện làm việc, khi lắp ngoài
trời phải có mái che dột nước, cửa, nắp.
5. Tiếp đất
trung tính máy biến áp, thiết bị phân phối, thu lôi và van thu sét, cột điện
phải thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
6. Trong trạm
biến áp, trạm phân phối phải:
a) Có sơ
đồ nguyên lý cung cấp điện, hướng dẫn phòng cháy chữa cháy điện, sổ ghi chép
các thông số kỹ thuật và tình trạng của trạm điện, mạng cung cấp điện. Lưu giữ
các lệnh đóng cắt điện, các phiếu thao tác, công tác;
b) Có đủ
trang bị bảo hộ lao động, bảo hộ an toàn điện và các phương tiện kỹ thuật phục
vụ công tác vận hành, kiểm tra thường xuyên;
c) Trang
bị đủ phương tiện phòng chống cháy, chống lụt;
d) Không
dột, được thông gió và chiếu sáng tốt;
e) Có đủ
biển báo an toàn điện.
7. Trạm biến
áp, trạm phân phối phải đảm bảo hành lang an toàn điện cũng như hành lang phục
vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, xử lý sự cố và sửa chữa lớn.
Điều
127. Trang bị bảo vệ điện
Mạng cung
cấp điện, thiết bị điện trong nhà máy tuyển phải:
1. Được
tiếp đất theo quy định hiện hành.
2. Lắp đặt
thiết bị bảo vệ: chống sét, chạm đất, dòng điện, điện áp, nhiệt vv... theo quy
định hiện hành.
3. Lắp đặt
áptômát có cơ cấu cắt dòng điện rò cho thiết bị điện, mạng cung cấp điện làm
việc ở môi trường có yêu cầu an toàn cao (ẩm ướt, ăn mòn, cháy nổ).
Điều 128.
Vận hành mạng cung cấp điện, thiết bị điện
1. Những
người được giao vận hành mạng cung cấp điện, thiết bị điện trong nhà máy tuyển
phải đạt các yêu cầu sau:
a) Nắm
vững các nguyên nhân, hiện tượng sự cố thường gặp để phòng tránh;
b) Thành
thạo các thao tác vận hành.
2. Chỉ được
phép vận hành mạng cung cấp điện, thiết bị điện:
a) Theo
quy trình, nội quy an toàn và các quy định hiện hành về thao tác đóng, cắt
điện;
b) Sau khi
đã kiểm tra và xác định chính xác mạng cung cấp điện, thiết bị điện đã tốt, đảm
bảo an toàn;
c) Đã
chuẩn bị đủ trang bị bảo hộ an toàn điện và phương tiện kỹ thuật an toàn điện.
3. Trong quá
trình vận hành phải:
a) Thường
xuyên kiểm tra tình trạng thiết bị;
b) Cắt
điện, treo biển khi phát hiện sự cố và báo cho người có trách nhiệm biết để xử
lý;
c) Ghi sổ
nhật ký vận hành tình trạng kỹ thuật an toàn của mạng cung cấp điện, thiết bị
điện.
4. Khi
vận hành mạng cung cấp điện, thiết bị điện nghiêm cấm:
a) Người
chưa được học vận hành, không được phân công thực hiện đóng, cắt điện;
b) Người
vận hành tự ý sửa chữa mạng cung cấp điện, thiết bị điện khi không được phân
công;
c) Vận
hành thiết bị điện cao áp khi chỉ có một người;
d) Đóng
điện khi chưa trả hết phiếu công tác, lệnh công tác hoặc phiếu công tác, lệnh
công tác đã trả nhưng không đảm bảo các điều kiện kỹ thuật an toàn để đóng
điện;
e) Đóng
điện khi người xin đóng điện không phải là người xin cắt điện;
g) Bỏ vị
trí làm việc.
Điều
129. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa mạng cung cấp điện, thiết bị điện
1. Những
người được giao kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa mạng cung cấp điện, thiết bị điện
trong nhà máy tuyển phải đạt các yêu cầu sau:
a) Nắm
vững sơ đồ nguyên lý hoạt động, sơ đồ lắp ráp, các thông số kỹ thuật của mạng
cung cấp điện, thiết bị và vị trí lắp đặt thiết bị;
b) Nắm
vững các quy định về khoảng cách an toàn về điện;
c) Nắm
vững những nguyên nhân, hiện tượng sự cố thường gặp để phòng tránh;
d) Thành
thạo trong việc sử dụng các dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa.
2. Lập các
biện pháp kỹ thuật an toàn khi thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Chuẩn
bị đủ các phương tiện kỹ thuật an toàn để thực hiện công việc.
Điều 130.
Cung cấp khí nén
1. Phải
phân công cán bộ kỹ thuật chuyên theo dõi, quản lý máy nén khí, hệ thống cung
cấp khí nén.
2. Máy nén
khí, thiết bị cung cấp khí nén phải:
a) Được
kiểm định theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Có đủ:
Lý lịch máy; quy trình vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và nội quy an
toàn;
c) Đủ các
van lưu lượng, van toàn, van xả nước, van giảm áp; đồng hồ đo áp lực, nhiệt độ;
thiết bị cảm biến báo tín hiệu về áp lực, nhiệt độ, bôi trơn, làm mát; bầu lọc
gió và thiết bị tách dầu. Các bộ phận này phải luôn luôn tốt, làm việc trong
giới hạn sai số cho phép;
d) Không được
điều chỉnh van an toàn vượt quá 10% áp lực định mức;
e) Nhiệt độ
khí thải của máy nén khí thải ra không được vượt quá:
- Với máy
nén khí 1 xi lanh: 1900 C;
- Với máy
nén khí 2 xi lanh: 2600 C.
g) Có bộ
phận bảo vệ và hướng khí thải để không làm ảnh hưởng tới trang thiết bị và môi
trường xung quanh;
h) Có bộ
phận tự động cắt điện máy nén khí khi nhiệt độ khí thải vượt quá giới hạn cho
phép;
i) Có bao
che bộ phận truyền động, các bộ phận này phải tốt, chắc chắn;
k) Được
định kỳ làm sạch dầu ở thùng chứa khí nén. Nhiệt độ ở thùng chứa khí nén không
được vượt quá 1200 C.
3. Đường
ống ra của bình chứa khí nén phải được lắp van giảm áp. Đường kính miệng van
giảm áp không được nhỏ hơn đường kính ống dẫn khí nén.
4. Ổ trục
bánh xe công tác máy nén khí hai cấp phải lắp cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ.
Nhiệt độ của ổ trục không vượt quá 650 C¸700 C.
5. Dầu máy
nén khí phải:
a) Có điểm
bắt lửa không được thấp hơn 2150 C, nghiêm cấm dùng dầu không đúng
chủng loại;
b) Dầu máy
nén khí phải được lọc sạch, lượng dầu trong thùng dầu phải đủ theo quy định của
máy. Dầu máy không được rò rỉ.
6. Cổ trục
hộp giảm tốc máy nén khí trục vít phải kín, không để dầu bôi trơn chảy ra vỏ
máy.
7. Quạt
làm mát:
a) Cánh
quạt lắp vào ổ trục không được có vết nứt hoặc hở mối hàn;
b) Cánh
quạt phải được cân bằng động, khi quay không được va chạm vào thân máy, phạm vi
cánh quạt cách thân máy khoảng từ 6 ¸ 15mm.
8. Khi vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy nén khí nghiêm cấm:
a) Vận
hành máy nén khí và hệ thống thiết bị cung cấp khí nén khi thời hạn cho phép
hoạt động ghi trong lần kiểm định cuối cùng đã hết hạn;
b) Vận
hành máy nén khí khi bộ phận làm mát, bộ phận che chắn an toàn của các cơ cấu
truyền động, các cơ cấu bảo vệ và đo lường áp lực, nhiệt độ, dầu bôi trơn
v.v... bị hỏng;
c) Sửa
chữa, bảo dưỡng, làm vệ sinh máy nén khí khi chưa dừng máy và chưa cắt nguồn
điện cung cấp cho máy;
d) Sửa
chữa, bảo dưỡng bộ phận chịu áp lực khi chưa xả hết khí nén ra ngoài;
e) Hàn cắt
các bộ phận chịu áp lực, đường ống chịu áp lực khi còn kín và chưa làm vệ sinh
hết dầu, mỡ;
g) Nhiệt
độ máy nén khí và bình tích khí vượt quá giới hạn cho phép.
9. Trạm khí
nén phải có nội quy an toàn, quy trình vận hành máy, hướng dẫn phòng cháy chữa
cháy, dụng cụ phương tiện phòng cháy chữa cháy, sổ sách trực vận hành máy để
ghi chép tình trạng kỹ thuật của máy trong ca.
Mục 2. SỬA
CHỮA CƠ ĐIỆN
Điều
131. Quy định chung về sửa chữa cơ điện
1. Mặt bằng
xưởng cơ khí phải đủ rộng để tiếp nhận thiết bị tuyển đưa vào sửa chữa. Các máy
công cụ, máy hàn điện phải được trang bị bộ phận bảo vệ điện như: cầu chì, tiết
đất bảo vệ, các khoá ngắt hành trình.
2. Các
áptômat, cầu dao cấp điện cho các máy ở các tủ điện trong phân xưởng phải được
đánh số, ghi rõ cung cấp điện cho hộ tiêu thụ nào.
3. Trong phân
xưởng phải có sơ đồ cung cấp điện đặt tại nơi chiếu sáng tốt và thuận tiện nhất
cho việc xem xét, quan sát phục vụ đóng, cắt điện và phòng chống cháy.
4. Phân xưởng
phải trang bị phương tiện nâng hạ phục vụ sửa chữa. Xưởng sửa chữa và các máy
công cụ phải được chiếu sáng theo tiêu chuẩn hiện hành.
5. Chỉ được
thực hiện các công việc đã được phân công, có đầy đủ các biện pháp kỹ thuật, an
toàn và có đủ chữ ký của người ra lệnh và người nhận lệnh trong sổ nhật lệnh.
6. Cấm vận
hành các thiết bị, máy móc trong phân xưởng cơ khí khi:
a) Không
có tiếp đất;
b) Các bộ
phận che chắn cơ cấu truyền động không được bắt chặt, bị hỏng hoặc mất;
c) Hỏng
hoặc không có các bộ phận bảo vệ điện như: Áptômát, cầu chì, rơ le nhiệt vv...;
d) Chiếu
sáng không đảm bảo;
e) Các
máy, thiết bị, vật tư trước khi đem vào xưởng sửa chữa phải được vệ sinh sạch
sẽ;
g) Sau khi
thực hiện xong công việc hoặc hết ca sản xuất, tất cả các máy, nhà xưởng phải
được vệ sinh sạch sẽ, các phoi tiện, xỉ hàn, đầu mẩu que hàn và sắt nhọn phải
được thu gom đưa vào nơi chứa quy định v.v...;
h) Trước
khi ra khỏi xưởng phải cắt điện các máy.
Điều 132.
Sửa chữa thiết bị cơ điện
1. Căn cứ
tính chất công việc sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị cơ điện và thực tế hiện trường
để lập các biện pháp kỹ thuật và an toàn cho phù hợp. Các biện pháp này phải
được giám đốc duyệt.
2. Tháo
lắp các chi tiết nặng, các chi tiết trên cao phải dùng thiết bị nâng để hỗ trợ
hoặc sử dụng các phương án kê kích, neo buộc chắc chắn phòng ngừa rơi, sập đổ.
Nghiêm cấm nâng các vật quá tải trọng cho phép của thiết bị nâng, cáp nâng.
3. Các chi
tiết tháo dỡ từ các máy, thiết bị phải được sắp xếp sao cho không làm cản trở công
việc sửa chữa, không làm hỏng các chi tiết chưa hỏng hoặc làm trầm trọng hơn
các chi tiết đã hỏng.
4. Khi
tháo nắp, sửa chữa các chi tiết nặng phải có từ hai người trở lên.
5. Phải sử
dụng đúng các chủng loại dầu, mỡ bôi trơn theo tài liệu kỹ thuật máy.
6. Các dây
dẫn, cáp điện khi thay mới phải có tiết diện, cấp cách điện, độ bền chịu nhiệt
và dầu tương đương loại cũ.
7. Các đầu
cốt dây dẫn điện, cáp điện trong các máy phải được đeo ghen và đánh số đúng với
số ghi trong bản vẽ nguyên lý và lắp ráp (trong trường hợp không còn bản vẽ lắp
ráp, bản vẽ nguyên lý thì phải phục hồi lại các bản vẽ này).
8. Các
mạch cung cấp điện, điều khiển, tín hiệu và bảo vệ của các máy sau khi sửa
chữa, khôi phục lại, phải được kiểm tra và đối chiếu lại so với sơ đồ nguyên lý.
9. Cấm tự
ý thay đổi sơ đồ nguyên lý cung cấp điện, điều khiển, tín hiệu và bảo vệ của
máy cũng như chỉnh định các thông số của các mạch điện sai khác với tài liệu kỹ
thuật của máy. Chỉ được cải tiến các mạch điện khi đã được các cơ quan cấp trên
trực tiếp có thẩm quyền cho phép.
10. Khi sửa
chữa, bảo dưỡng hệ thống thiết bị có nhiều dây truyền phải cử người chỉ đạo, điều
phối và giám sát an toàn chung.
11. Phải chuẩn
bị đủ các phương tiện, dụng cụ phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng. Các vật tư, chi
tiết thay thế phải đúng chủng loại hoặc tương đương.
12. Tác
nghiệp trên cao:
a) Những
người có bệnh tim mạch, cận thị, chân tay tàn phế không được tác nghiệp trên
cao;
b) Trước khi
làm việc trên cao phải kiểm tra dụng cụ leo và dụng cụ an toàn;
c) Khi làm
việc trên cao phải đi giày mềm, không được đi dép, giày đế cứng, xốp đề phòng
trượt ngã;
d) Dây an
toàn phải buộc chặt vào các vị trí chắc chắn, không được buộc vào các vị trí có
mép sắc rễ gây sự cố nguy hiểm;
e) Nếu
dùng thang để trèo cao, thang không được khuyết bậc. Các bậc thang phải tốt,
chắc chắn. Thang kê vào tường phải có chân chống trượt, độ dốc không nhỏ hơn 300.
Thang treo thì phải có móc chắc chắn;
g) Những giá
đỡ, sàn thao tác phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tạm thời phải được làm theo thiết
kế đã được giám đốc nhà máy phê duyệt. Giá đỡ các chi tiết đang lắp đặt, gia cố
dở dang thì không được tháo dỡ;
h) Khi làm việc
trên cao phải đặc biệt chú ý tới hoàn cảnh xung quanh như cáp điện, dây điện,
các loại thiết bị cơ giới khác, đường ống, giá đỡ v.v.... Nếu thấy có hiện
tượng nguy hại đến an toàn của công nhân và các công trình khác thì phải ngừng
ngay công việc và áp dụng các biện pháp an toàn bổ sung khắc phục tình trạng
trên;
i) Tác nghiệp
trên cao phải có túi đựng dụng cụ, dụng cụ phải để trong túi, phải có biện pháp
chống dụng cụ rơi trong khi sử dụng. Vận chuyển vật liệu, dụng cụ phải dùng
dây, cáp móc, nghiêm cấm tung ném;
k) Nghiêm cấm
làm việc ngoài trời khi có gió cấp 6 trở lên và mưa to, trường hợp đặc biệt cần
sửa chữa phải áp dụng các biện pháp an toàn đặc biệt riêng cho từng trường hợp.
Các biện pháp đặc biệt này phải được giám đốc nhà máy phê duyệt.
13. Cung cấp
điện cho thiết bị thi công phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị tại
hiện trường phải đảm bảo:
a) Cáp
điện có cách điện tốt, phải phù hợp với công suất của tải;
b) Thiết
bị đóng cắt điện phải đủ công suất. Cơ cấu bảo vệ quá tải và ngắn mạch phải đủ
và hoạt động tốt;
c) Trước khi
tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị phải cắt điện. Trình tự cắt điện và thực
hiện các biện pháp an toàn chống xông điện trở lại mạng, thiết bị đang sửa chữa
theo quy trình và quy định hiện hành.
14. Không được
để tay dưới gầm máy, thiết bị khi dịch chuyển, nâng hạ bằng phương pháp thủ
công (bắn bẩy). Trong khi dịch chuyển phải áp dụng các biện pháp chống đổ,
nghiêng lệch máy, thiết bị, đảm bảo an toàn cho người thực hiện công việc dịch
chuyển.
15. Khi bảo
dưỡng, sửa chữa các cơ cấu quay phải có biện pháp chống sự tự quay của các cơ
cấu này.
16. Chỉ được
phép chui vào trong máy, gầm máy sửa chữa, bảo dưỡng khi toàn bộ các biện pháp
an toàn và phòng ngừa đã được thực hiện, người giám sát an toàn đã kiểm tra và
chấp thuận.
17. Thiết bị,
máy sau khi đã bảo dưỡng và sửa chữa xong phải thực hiện chạy kiểm tra, hiệu
chỉnh, đạt yêu cầu quy định trước khi xuất xưởng.
Điều 133.
Hàn cắt, hàn hơi, hàn điện
1. Hàn cắt
a) Hàn cắt
trong phân xưởng cơ khí phải được bố trí tại khu riêng không làm ảnh hưởng tới
công việc của khu vực khác. Khu vực hàn cắt phải được đảm bảo thông gió tốt;
b) Hàn cắt
trên cao phải có biện pháp an toàn được duyệt;
c) Chỉ sử
dụng thiết bị hàn cắt đảm bảo các yêu cầu về an toàn;
d) Phải sử
dụng trang bị bảo hộ an toàn khi tiến hành hàn cắt;
e) Nghiêm cấm
hàn cắt các đường ống còn áp suất dư; các đường ống, các hộp kín và các chi
tiết có chứa xăng, dầu, các hoá chất gây cháy nổ;
g) Khi hàn
cắt trong nhà máy, tại các khu vực có than, bụi than, cáp điện và các vật dễ
cháy khác phải áp dụng các biện pháp chống cháy do xỉ hàn, hơi nóng, ngọn lửa
hàn gây ra. Tại các vị trí này phải có các phương tiện chống cháy. Số lượng,
chủng loại thiết bị và phương tiện chống cháy huy động cho việc hàn cắt phụ
thuộc vào tính chất công việc và địa hình cụ thể của hiện trường.
Biện pháp
phòng chống cháy; số lượng, chủng loại thiết bị chống cháy do trưởng phòng cơ
điện lập chi tiết cho từng vị trí hàn cắt và phải được giám đốc nhà máy duyệt;
h) Dịch
chuyển, gá lắp các chi tiết, tấm mã, thanh kim loại nặng để hàn cắt phải dùng
thiết bị nâng hỗ trợ;
i) Khi hàn
cắt phải xếp đặt các chi tiết, thanh kim loại có hàng lối, không để chồng các
chi tiết lên nhau.
2. Hàn hơi
a) Các bình
ôxy, đất đèn phải được bảo quản tại kho riêng. Bình ôxy phải được đánh số thứ
tự và có giá đỡ, bình còn chứa đầy ôxy và bình đã sử dụng hết phải để riêng;
b) Bình sinh
khí, mỏ hàn và bình ôxy phải có đủ các đồng hồ đo lường, van giảm áp và van an
toàn. Các bộ phận này phải tốt và được định kỳ kiểm tra, kiểm định theo quy
định hiện hành;
c) Thiết bị
hàn cắt, bình ôxy, bình sinh khí phải có lý lịch theo dõi, phải có cán bộ theo
dõi tình trạng kỹ thuật an toàn;
d) Thiết bị
hàn hơi, bình ôxy, cấm sử dụng:
- Đối với
người không được đào tạo;
- Khi
không được kiểm định hoặc đã hết hạn sử dụng ghi trong hồ sơ kiểm định lần gẫn
nhất;
- Khi
không có van an toàn hoặc có nhưng hỏng, làm việc không chính xác;
- Các ống dẫn
hơi bị nứt, vỡ và có vết cắt;
- Mỏ hàn
tự chế, mỏ hàn không đảm bảo an toàn.
3. Hàn điện
a) Máy hàn
điện phải có:
- Cách
điện tốt giữa cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, với vỏ máy;
- Có vỏ
bao che chống va đập, che mưa;
- Hộp đấu
dây, cọc đấu dây đầu vào và ra bằng các bu lông có đai ốc và vòng đệm làm chặt;
- Các dây
dẫn điện vào và ra phải có cách điện tốt, tiết diện phù hợp với công suất máy
hàn;
- Có dây
tiếp đất vỏ máy.
b) Máy hàn di
động phải được đặt cố định trên xe đẩy.
c) Cấm:
- Tiến
hành hàn cắt tại vị trí ẩm ướt, trên sàn kim loại khi không sử dụng găng, ủng
cách điện;
- Máy hàn,
dây cáp dẫn điện có cách điện bị suy giảm, mối nối dây dẫn không đúng kỹ thuật,
không có dây tiếp đất vỏ máy;
- Máy hàn
không có vỏ bao che, đặt máy hàn ngoài trời không có bộ phận che mưa;
- Đấu điện
vào máy hàn không qua thiết bị đóng cắt.
Điều
134. Máy gia công kim loại
1. Các máy
gia công kim loại phải đảm bảo hoạt động tốt, có độ chính xác trong giới hạn
cho phép.
2. Các bộ
phận như mâm cặp, bàn quay, trục gá dao, đầu kẹp, dụng cụ cắt và gá lắp các chi
tiết trên máy phải chắc chắn, chống được sự tự nới lỏng chi tiết trong quá
trình làm việc hoặc khi đảo chiều chuyển động cũng như trong các trường hợp mất
điện hoặc tụt áp lực thuỷ lực, khí nén (nếu việc kẹp chặt bằng điện, thuỷ lực,
khí nén).
3. Các máy
kẹp chặt chi tiết gia công bằng điện, thuỷ lực, khí nén phải có thiết bị chỉ
báo áp lực kẹp chặt tự động và tự động dừng máy khi áp lực kẹp chi tiết giảm
dưới áp lực cho phép. Các thiết bị này phải hoạt động tốt và được thường xuyên
kiểm tra.
4. Các đồ gá,
kẹp chặt không được để các góc nhọn, các chi tiết gia công có các góc nhọn nếu
trong quá trình gia công có khả năng gây thương tích cho người vận hành thì
phải được che chắn.
5. Các nút điều
khiển phải tốt, sơn màu và phải đề chữ phù hợp với chức năng của nó theo quy
định hiện hành.
6. Các máy
gia công kim loại gia công theo hành trình thì các cơ cấu hành trình phải làm
việc tin cậy chính xác.
7. Cấm
dùng tay giữ đầu trục chuyển động, mũi khoan cắt kim loại để định vị
tâm điểm gia công.
8. Các máy
mài phải có bộ phận bảo vệ, che chắn khi đá mài vỡ bắn ra không thể gây thương
tích cho người. Cửa quan sát sự làm việc của đá mài phải có kính. Kính cửa quan
sát phải đúng chủng loại và phải được bắt chặt vào giá đỡ.
9. Phải sử dụng
đá mài đúng chủng loại. Trước khi sử dụng phải kiểm tra độ hoàn hảo, chắc chắn
của đá. Cấm sử dụng đá mài đã mòn quá giới hạn cho phép.
10. Khi sử
dụng thiết bị rèn, ép phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về an
toàn.
Mục
3. THÔNG TIN VÀ ĐIỀU KHIỂN
Điều
135. Thông tin liên lạc
1. Nhà
máy tuyển phải trang bị mạng lưới thông tin, liên lạc, tín hiệu theo thiết kế
đã được phê duyệt.
2. Phải
quy định rõ chức năng của các dạng thông tin, tín hiệu: Điều hành sản xuất;
phòng ngừa sự cố hoặc hoả hoạn v.v…
3. Thông
tin liên lạc phải được bố trí tại các vị trí: Trung tâm chỉ huy sản xuất; trạm
trực y tế; các điểm cấp, dỡ nguyên liệu; trực vận hành thiết bị.
4. Các
thiết bị khi làm việc có thể gây mất an toàn cho những người làm việc bên cạnh,
xung quanh phải được trang bị thiết bị phát tín hiệu cảnh báo trước khi khởi
động 5 giây.
5. Tuỳ
thuộc vào vị trí công tác, mọi người làm việc trong nhà máy tuyển phải được
học, làm quen và sử dụng hệ thống thông tin, liên lạc và tín hiệu.
6. Tín
hiệu có thể là âm thanh, ánh sáng, hiệu lệnh.
Điều
136. Điều khiển và tự động hoá
1. Thiết
bị công nghệ phải được trang bị hai dạng điều khiển: Điều khiển tại chỗ và điều
khiển tập trung, tự động hoá.
2. Tín
hiệu điều khiển hoạt động dây chuyền công nghệ tuyển phải làm việc tin cậy và
được trang bị bảo vệ điện theo qui định.
3. Tại
những vị trí có các yếu tố như: Lao động nặng nhọc; độc hại; có nguy cơ mất an
toàn cao, phải trang bị dây chuyền tự động hoá hoặc điều khiển từ xa.
4. Phải
trang bị hệ thống tự động quan trắc, cảnh báo sớm và xử lý tình huống khi hàm
lượng khí độc, cháy nổ và chất phóng xạ tại khu vực có khí độc, cháy nổ, phóng
xạ trong dây chuyền tuyển tăng cao quá mức cho phép.
5. Thiết
bị trong dây chuyền tự động hoá nhập ngoại phải được nhiệt đới hoá, phù hợp với
môi trường khí hậu tại nơi lắp đặt.
6. Phải có
biện pháp bảo vệ phần mềm điều khiển tự động dây chuyền công nghệ.
7. Định kỳ
hàng năm phải thí nghiệm, hiệu chỉnh các thông số của hệ thống điều khiển, tự
động hoá để thiết bị làm việc chính xác, an toàn.
Chương
VIII. LẤY MẪU VÀ HOÁ NGHIỆM
Điều 137.
Quy định vị trí, điểm lấy mẫu
1. Việc lấy mẫu thủ công
chỉ có thể được tiến hành tại các điểm đã định sẵn của sơ đồ
công nghệ, do Giám đốc kỹ thuật quy định.
2. Vị trí lấy
mẫu phải thoải mái, an toàn, có chiếu sáng cục bộ, các trang thiết bị và
hàng rào bảo hiểm phải được thực hiện theo thiết kế. Cấm lấy mẫu ở các điểm
không có trang thiết bị bảo vệ.
Điều
138. Quy định khi lấy mẫu thủ công
1. Khi lấy
mẫu bằng thủ công, khối lượng, dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu phải theo Tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành.
2. Người lấy
mẫu phải kiểm tra độ an toàn của dụng cụ lấy mẫu trước khi tiến hành lấy mẫu.
Cấm dùng dụng cụ lấy mẫu không bảo đảm an toàn.
3. Vị trí lấy
mẫu phải được bố trí để người lấy mẫu thao tác thuận tiện và an toàn.
4. Khi lấy
mẫu trên mặt của phương tiện vận chuyển hoặc phễu chứa phải bố trí ít nhất 2
người, sàn thao tác có lan can bảo vệ, có cầu thang để người chọn mẫu dễ dàng
lên xuống, lấy và chuyển mẫu về nơi gia công.
Điều
139. Quy định khi lấy mẫu thủ công trên toa xe, ô tô
1. Chỉ được
tiến hành lấy mẫu bằng thủ công trên các toa xe, ôtô vận chuyển khoáng sản khi
toa xe, ôtô đã đứng yên, hai đầu đoàn xe được chèn chặt và cắm biển báo, ôtô
được phanh an toàn. Cấm đi lại trên thành toa xe, ôtô.
2. Lấy mẫu
xong, mẫu và dụng cụ phải được truyền tay cho người đứng phía dưới; không được
mang dụng cụ theo người khi lên, xuống xe.
Điều
140. Quy định lấy mẫu trên phương tiện vận chuyển
Khi lấy mẫu
bằng thủ công trên các phương tiện vận chuyển liên tục phải theo quy định sau:
1. Cấm đứng
trên phương tiện vận chuyển để lấy mẫu;
2. Vị trí lấy
mẫu phải được bố trí tại điểm cố định;
3. Cấm trèo qua mặt thiết
bị đang chuyển
động để vận chuyển mẫu;
4. Khi không
bố trí được điểm lấy mẫu cố định, được phép dừng phương tiện vận chuyển để lấy
mẫu. Khi dừng phương tiện phải thực hiện đúng trình tự quy định, treo biển
"Cấm đóng điện!" và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khác. Sau
khi lấy mẫu xong, dụng cụ đã được thu dọn đảm bảo an toàn mới được cho phương
tiện hoạt động trở lại.
Điều
141. Quy định lấy mẫu thủ công tại kho chứa
1. Việc lấy
mẫu bằng thủ công tại các kho chứa phải được tiến hành theo các sơ đồ lấy mẫu
đã được duyệt. Phải tạo vị trí đứng chắc chắn cho người lấy mẫu và ổn định mặt
dốc phía trên điểm lấy mẫu để tránh vật liệu trượt từ phía trên xuống gây nguy
hiểm. Cấm lấy mẫu tại kho chứa trong vùng nguy hiểm của các thiết bị bốc dỡ
đang hoạt động.
2. Khi lấy
mẫu tại các bể lắng phải bố trí ít nhất 2 người. Tại bể lắng người lấy mẫu phải
đứng ở vị trí an toàn để thao tác.
3. Khi lấy
mẫu bằng các thiết bị lấy mẫu, cấm sửa chữa thiết bị lấy mẫu khi thiết bị vận
chuyển đang hoạt động.
Điều
142. Quy định lấy mẫu ở các thiết bị tuyển trọng lực
1.
Chỉ cho phép lấy mẫu thủ công vật liệu
đã rửa và các sản phẩm tuyển trọng lực ở những vị trí đã được xác định của máy
móc và phải có các thiết bị phụ trợ cho mục đích này.
2.
Cấm lấy mẫu trực tiếp bằng tay các sản phẩm tuyển,
từ các máy móc đang chuyển động.
Điều 143. Quy định lấy mẫu ở các thiết bị
tuyển nổi
Chỉ
được phép lấy mẫu dạng bùn trực tiếp từ ngăn máy tuyển nổi đang hoạt động khi
ống lấy mẫu được thiết kế đặc biệt và khi cần phải bắt buộc dừng hệ thống gạt
bọt.
Điêu
144. Quy định lấy mẫu thuốc tuyển nổi
Việc lấy mẫu của thuốc tuyển phải thực hiện với sự trợ giúp
của các phương tiện cơ giới. Dụng cụ lấy mẫu thuốc tuyển bằng tay phải có tay
cầm với chiều dài ít nhất 200 mm.
Điều
145. Quy định về gia công mẫu
Khi gia công
mẫu phải tuân thủ các quy định sau:
1. Trước khi
đập vỡ mẫu phải nhặt sạch các tạp chất như kim loại, dăm gỗ, vải, cao su v.v...
2. Khi đập
mẫu có kích thước hạt lớn bằng thủ công trên bàn đập, người thao tác phải đeo
kính bảo hiểm để tránh các mảnh bắn vào mắt. Bàn đập phải được che chắn không
cho các mảnh văng bắn ra xung quanh.
3. Khi đập vỡ
mẫu bằng máy đập, các bộ phận chuyển động của máy đập phải được che kín. Người
vận hành máy đập phải đội mũ bảo hiểm cứng. Túi hứng mẫu phải được treo chắc
chắn vào miệng tháo của máy. Cấm thay túi hứng mẫu khi máy đang hoạt động.
4. Nếu phát
hiện có sự cố phải ngừng máy để kiểm tra, xử lý. Khi ngừng máy phải cắt điện,
treo biển "Cấm đóng điện!" và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an
toàn khác.
5. Khi mẫu bị
tắc trong phễu phải dùng gậy gỗ để chọc, cấm dùng tay hoặc que sắt.
Điều
146. Quy định khi pha chế dung dịch kẽm clorua (ZnCl2)
1. Khi pha
chế dung dịch ZnCl2 phải theo đúng các quy định về kỹ thuật an toàn,
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chủng loại, quy cách.
2. Cấm dùng
thanh khuấy bằng kim loại để khuấy khi đun ZnCl2.
3. Phải có biện
pháp bảo vệ tránh ZnCl2 bắn ra gây bỏng khi pha chế dung dịch.
4. Phải bố
trí các vòi nước ấm để rửa kịp thời nếu dung dịch bắn vào người.
Điều
147. Quy định khi tiến hành phân tích chìm nổi
1. Khi tiến
hành phân tích chìm nổi phải theo đúng các quy định về kỹ thuật an toàn, trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chủng loại, quy cách.
2. Không được
để dung dịch ZnCl2 bắn vào da.
3. Khi dùng
các hoá chất khác (ngoài ZnCl2) để thí nghiệm chìm nổi phải làm ở
nơi thoáng gió để tránh bị trúng độc.
4. Các hoá
chất phải được bảo quản trong các tủ chuyên dụng và có người chuyên trách theo
dõi.
5. Khi sấy
mẫu phải theo dõi nhiệt độ sấy không để mẫu bị cháy.
6. Dung
dịch thải và nước rửa phải được đổ đúng nơi quy định để xử lý.
Điều
148. Quy định về công tác hoá nghiệm mẫu
Công tác hoá
nghiệm mẫu phải theo các quy định sau đây:
1. Những thí
nghiệm có sử dụng hoá chất độc hại phải được tiến hành ở những phòng riêng có
trang bị tủ hút.
2. Phải có
người quản lý các hoá chất độc hại, có sổ quản lý việc cấp phát và nhập trả lại
lượng hoá chất độc hại không dùng hết.
3. Thí nghiệm
có sử dụng hoá chất độc phải được người phụ trách thí nghiệm duyệt.
4. Pha chế
hoá chất độc hại chỉ được thực hiện khi có 2 người trở lên.
5. Cấm chưng
cất mẫu vật dễ cháy hoặc tiến hành hoá nghiệm ở những nơi có hoặc gần nguồn
lửa.
6. Cấm chưng
cất mẫu trong lò điện.
7. Cấm đổ
nước vào axit - đặc biệt là axit sunfuric (H2SO4).
8. Dung
dịch thải và nước rửa phải được đổ đúng nơi quy định để xử lý.
Điều
149. Quy định đối với phòng thí nghiệm
1. Trong
phòng thí nghiệm phải trang bị bình chữa cháy đúng chủng loại và các vật phẩm
để chống bỏng hoá chất theo quy định về phòng cháy chữa cháy.
2. Phòng phân
tích hoá và phòng đặt lò nung phải được bố trí riêng biệt.
3. Bình khí
nén, bình ô xy dùng tại phòng thí nghiệm phải theo đúng các quy định về lưu
giữ, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, kiểm tra, kiểm định các thiết bị áp lực của
Quy chuẩn an toàn hiện hành.
4. Phải có
quy định cụ thể cho từng loại bình treo tại vị trí thao tác, có kho chứa sắp
xếp riêng các loại và phải ghi ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
Chương IX.
PHÒNG
CHỐNG CHÁY, NỔ, LỤT BÃO
Mục 1.
PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ
Điều
150. Quy định chung về phòng chống cháy, nổ
Khi thiết
kế, thi công và vận hành Nhà máy phải chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng cháy, nổ và chữa cháy. Nhà máy phải thực hiện các yêu cầu cơ bản về phòng
chống cháy, nổ sau đây:
1. Có quy
định, nội quy về an toàn phòng chống cháy, nổ.
2. Có các
biện pháp về phòng chống cháy, nổ.
3. Có hệ
thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của nhà
máy.
4. Có lực
lượng, phương tiện và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu về phòng chống cháy,
nổ.
5. Có
phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
6. Có bố
trí kinh phí cho hoạt động phòng chống cháy, nổ.
7. Có hồ
sơ theo dõi, quản lý hoạt động phòng chống cháy, nổ, có sổ sách theo dõi về
chất lượng, số lượng, tình trạng các thiết bị, phương tiện phòng chống cháy,
nổ.
Điều
151. An toàn cháy nổ ở nhà máy tuyển
1. Nhà
máy phải thiết kế phương án phòng cháy, nổ và chữa cháy được Giám đốc duyệt có
thoả thuận với lực lượng phòng cháy, nổ, chữa cháy địa phương và phải trang bị
hệ thống phòng cháy, chữa cháy phù hợp với tính chất của các đối tượng cần bảo
vệ.
2. Phải có
nguồn điện dự phòng phục vụ cho hệ thống bơm nước chữa cháy.
3. Công
trình, thiết bị phòng chống cháy, nổ phải được giữ gìn bảo quản theo đúng quy
định hiện hành. Nếu để thiết bị ngoài nhà phải có mái che mưa nắng.
Điều
152. Kế hoạch phòng chống cháy nổ
Hàng năm Nhà
máy phải lập kế hoạch phòng chống cháy, nổ với các nội dung chính như sau:
1. Các nội
dung công tác phòng chống cháy, nổ;
2. Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị và cá nhân thực hiện;
3. Quy
định thời gian hoàn thành từng công việc;
4. Tuyên
truyền, phổ biến kế hoạch phòng chống cháy, nổ;
5. Dự trù
kinh phí trong năm cho từng công việc phòng chống cháy, nổ.
Điều
153. Định kỳ phải kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ
1. Định kỳ
phải kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ, kiểm tra tình trạng thiết bị, dụng
cụ chữa cháy để kịp thời sửa chữa và bổ sung, thay thế các dụng cụ, thiết bị hư
hỏng hoặc hết hạn sử dụng theo quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2. Cấm sử
dụng các thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ vào mục đích khác. Trường hợp
Giám đốc đồng ý cho sử dụng thì ngay sau đó phải bổ sung cho đủ cơ số quy định
ban đầu.
Điều
154. Quản lý phòng chống cháy nổ
1. Nhà máy
phải quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn
nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn
về phòng chống cháy, nổ.
2. Nghiêm
cấm mọi người mang chất dễ cháy, chất nổ vào nhà máy khi không được phép của
giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Trong trường hợp phát hiện có chất nổ phải
kịp thời báo cáo ngay với người có trách nhiệm của nhà máy để xử lý.
Điều
155. Những nhà máy tuyển chế biến khoáng sản đặc biệt
Khi tuyển
các loại khoáng sản có khả năng cháy, nổ, phát bụi phải có phương án và các
biện pháp phòng cháy, nổ thích hợp. Các thiết bị điện làm việc ở những nơi có
nguy cơ cháy, nổ, bụi phải có kết cấu cũng như chế độ làm việc phù hợp với quy
định về phòng chống cháy, nổ, bụi.
Điều
156. Trách nhiệm của từng thành viên trong nhà máy
1. Giám
đốc ra quyết định thành lập, quản lý và chỉ đạo đội phòng cháy, chữa cháy của
đơn vị, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy địa
phương.
2. Đội
trưởng đội phòng cháy, chữa cháy của nhà máy phải được đào tạo về chuyên môn và
nghiệp vụ quản lý phòng chống cháy, nổ, có thời gian công tác về phòng chống cháy,
nổ, ít nhất 5 năm và thời gian làm việc trong lĩnh vực tuyển ít nhất 3 năm.
Đội trưởng
đội phòng cháy, chữa cháy chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động
của đội.
3. Các đội
viên đội phòng cháy, chữa cháy phải được đào tạo về phòng cháy và chữa cháy, am
hiểu và sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
4. Đội
phòng cháy, chữa cháy được trang bị quần áo chống cháy, mặt nạ phòng độc, bình
cứu sinh, mũ cứng, ủng vv... Hàng năm phải tổ chức kiểm tra về trình độ sẵn sàng
của toàn đội và kỹ năng chữa cháy của mỗi đội viên.
5. Hàng
năm mọi người lao động của nhà máy phải được huấn luyện để sử dụng thông thạo
các phương tiện phòng cháy, chữa cháy thông dụng.
Điều
157. Quy định đối với những vị trí đặc biệt
1. Đối với
những vị trí quá cao hoặc các hệ thống ngầm dưới sâu có tích tụ khí phải có hệ
thống thông gió chống tụ khói và hơi độc do cháy sinh ra; phải có phương án
thoát nạn, bảo đảm tự chữa cháy ở những nơi mà các phương tiện chữa cháy bên
ngoài không có khả năng hỗ trợ.
2. Đối với
các khu vực dễ phát lửa phải bố trí thiết bị báo cháy tự động để kịp phát hiện
cháy và dập cháy.
3. Tại kho
xăng dầu, xưởng cơ khí, ga ra ô tô v.v... phải thường xuyên thu gom dầu mỡ phế
thải, các vật thải có thấm dầu mỡ chứa vào thùng sắt và định kỳ đem đi xử lý.
4. Khu vực
có nhiều dầu mỡ, chất dễ bắt cháy phải được cách ly với khu vực hàn điện và hàn
hơi.
Điều
158. Giải quyết sự cố cháy nổ
Khi có
cháy, nổ xảy ra phải:
1. Lập tức
phát tín hiệu báo động cháy; đồng thời nhanh chóng thông báo cho cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy của địa phương.,
2. Đội
trưởng và các nhân viên đội phòng cháy nổ,, chữa cháy phải có mặt ngay tại nơi
xảy ra cháy và tiến hành chữa cháy.
3. Giám
đốc, bộ phận phụ trách an toàn của nhà máy nhanh chóng đến nơi xảy ra cháy để
huy động lực lượng tham gia chữa cháy.
4. Trong
mọi trường hợp xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị cảnh sát PCCC
có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Giám đốc hoặc người được
uỷ quyền (thường là đội trưởng đội phòng cháy, chữa cháy của nhà máy) tạm thời
chỉ huy chữa cháy khi lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy chưa đến kịp.
Mục 2.
CHỐNG SÉT
Điều
159. Yêu cầu chung về chống sét
Tất cả các
nhà máy đều phải thiết kế hệ thống chống sét theo các yêu cầu sau đây:
1. Hệ thống
chống sét của nhà máy phải có khả năng bảo vệ chống sét cho toàn bộ khu vực nhà
máy;
2. Hệ
thống chống sét phải được thiết kế phù hợp với tính chất của từng loại công
trình khác nhau của nhà máy (trạm điện, cáp điện, kho xăng dầu, công trình trên
cao, hệ thống ống dẫn, đường dây trên không vv...) theo TCVN hiện hành về chống
sét;
3. Kết cấu
và các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống chống sét phải phù hợp với TCVN hiện hành.
Điều
160. Kiểm tra thiết bị chống sét
Hàng năm
trước mùa mưa bão nhà máy phải tổ chức kiểm tra tình trạng các bộ phận của hệ
thống chống sét:
1. Đầu thu
sét không được cháy, rỉ quá 30% tiết diện ngang; nếu không đảm bảo phải sơn, mạ
lại hoặc thay mới.
2. Kiểm
tra, đo điện trở của hệ thống nối đất. Điện trở tiếp đất của hệ thống thu sét
đánh thẳng phải đảm bảo nhỏ hơn 10 W.
3. Các kết
quả kiểm tra phải lập thành biên bản ghi sổ theo dõi theo các quy định về công
tác lưu trữ hiện hành của nhà nước.
Điều
161. Quản lý hệ thống chống sét
Nhà máy
tuyển phải phân công đơn vị quản lý, chăm sóc, vận hành hệ thống chống sét luôn
trong tình trạng làm việc tốt.
Mục 3.
PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO – TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều
162. Yêu cầu chung khi thiết kế xây dựng nhà máy
1. Trước
khi thiết kế nhà máy, phải có đủ các thông số về địa chất, thủy văn, khí hậu đủ
tin cậy tại nơi xây dựng nhà máy.
2. Khi
thiết kế nhà máy phải có biện pháp khắc phục các yếu tố bất lợi nhất về lụt bão
theo số thống kê tình hình lụt bão nhiều năm trong vùng. Các công trình trên
cao phải có kết cấu vững chắc đủ sức chịu giông bão.
Điều
163. Ban phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
1. Ban Chỉ
huy phòng chống lụt bão-tìm kiếm cứu nạn (PCLB-TKCN) do giám đốc (hoặc phó giám
đốc) nhà máy làm trưởng ban, cử bộ phận thường trực và một số phòng, ban chức
năng có liên quan làm uỷ viên.
2. Lập quy
chế quản lý và hoạt động của ban PCLB-TKCN.
3. Trưởng
ban PCLB-TKCN có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch PCLB-TKCN của nhà máy, chỉ
huy công tác PCLB-TKCN khi xảy ra lụt bão. Thường trực của ban PCLB-TKCN là
người chịu trách nhiệm chính giúp giám đốc chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch PCLB-TKCN của nhà máy.
Điều
164. Kế hoạch phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
Hàng năm
trước mùa mưa bão nhà máy phải lập kế hoạch PCLB-TKCN với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Khối
lượng các công trình, công việc phải làm trong năm: các công trình chống trôi,
lấp, sạt lở; khơi thông dòng chảy; gia cố chống bay, tốc mái; chống bật cửa;
chống dột, chống đổ vỡ vv…;
2. Kế
hoạch huy động nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác PCLB-TKCN;
3. Phân
công cho từng tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm và thực hiện từng loại công
việc;
4. Quy
định thời gian hoàn thành;
5. Kế
hoạch tài chính và điều kiện vật tư kỹ thuật để thực hiện kế hoạch.
Tất cả các
công việc nêu trên phải được hoàn thành trước mùa mưa bão hàng năm.
Điều
165. Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác phòng
chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
1. Nhà máy
phải tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện, nghiệm thu các công trình, công việc
theo kế hoạch PCLB-TKCN trước mùa mưa hàng năm.
2. Kết quả
kiểm tra phải được ghi vào biên bản và lưu trữ theo quy định.
3. Phải tổ
chức lực lượng thường trực và triển khai các công tác PCLB-TKCN khi xảy ra bão,
lụt, thiên tai, cháy nổ.
4. Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng địa phương và các cơ quan Trung ương về
công tác PCLB-TKCN.
5. Hàng
năm, nhà máy phải tổ chức tổng kết kiểm điểm kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm
công tác phòng chống lụt bão và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền.
Chương X.
VỆ
SINH CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
166. Yêu cầu chung
1. Chế độ
bảo hộ lao động: Giám đốc phải thực hiện các chế độ bảo hộ lao động đối với
người lao động và các quy trình, quy phạm an toàn hiện hành. Phải trang bị đầy
đủ các phương tiện bảo vệ, phòng hộ tập thể và cá nhân đúng chủng loại, quy
cách kỹ thuật, đảm bảo chất lượng theo quy định cho từng ngành nghề để bảo vệ
người lao động phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
2. Quản
lý công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và chăm sóc sức
khỏe người lao động:
a) Phải tổ
chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ theo dõi công tác vệ sinh công nghiệp, bảo vệ
môi trường và chăm sóc sức khoẻ người lao động theo các quy định hiện hành;
b) Hàng
năm, trên cơ sở phân tích tình hình kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp,
phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, giám đốc nhà máy phải lập kế hoạch
bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc và môi trường theo đúng các quy
định hiện hành;
c) Giám
đốc nhà máy phải tổ chức thực hiện kế hoạch nêu trên theo đúng nội dung, tiến
độ công việc đã được duyệt.
3. Trạm
y tế
Trạm y tế
của nhà máy và nội dung hoạt động phải theo đúng các quy định hiện hành. Tại
các phân xưởng sản xuất phải cử người y tế trực, có tủ thuốc cấp cứu ban đầu,
cáng cứu thương kết cấu thuận tiện để khi cần có thể đặt ngay lên phương tiện
vận tải cấp cứu của y tế. Số lượng và trang bị cụ thể phải theo các quy định
hiện hành.
4. Yêu cầu
về vệ sinh công nghiệp và chăm sóc y tế nơi làm việc
a) Phải có
các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh, y tế để đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về
không gian, độ thoáng, độ sáng đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí
độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác để
tạo điều kiện lao động bình thường và ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp;
b) Nhà máy
phải bố trí đủ phòng tắm, phòng vệ sinh theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp
hiện hành;
c) Nước
phục vụ sinh hoạt (ăn, uống, tắm rửa…) phải có đủ số lượng và chất lượng theo
tiêu chuẩn hiện hành;
d) Phải có
sơ đồ hệ thống cấp nước công nghệ và sinh hoạt, nước phòng chống cháy, nổ lưu
giữ tại phòng kỹ thuật để có các biện pháp xử lý kịp thời khi gặp sự cố.
Điều
167. An toàn phóng xạ
Các công
việc liên quan đến chất phóng xạ và nguồn bức xạ ion hoá kể cả dụng cụ đo dựa
trên nguyên lý tác động bức xạ ion phải được thực hiện theo quy định của Pháp luật
về an toàn và kiểm soát bức xạ và TCVN về an toàn bức xạ ion hoá hiện hành.
Điều
168. Chiếu sáng
Nơi làm
việc phải được chiếu sáng đầy đủ. Độ rọi trên mặt làm việc tại các vị trí và
khu vực không được nhỏ hơn các giá trị quy định trong bảng 10.1 dưới đây.
Bảng 10.1:
Tiêu chuẩn chiếu sáng
Vị trí chiếu sáng
|
Tính chất công việc
|
Độ rọi
nhỏ nhất, lx
|
Khi dùng
đèn huỳnh quang
|
Khi dùng
đèn nung sáng (sợi đốt)
|
Chiếu
sáng hỗn hợp
|
Chiếu
sáng chung
|
Chiếu
sáng hỗn hợp
|
Chiếu
sáng chung
|
Gian sản
xuất
|
Chính
xác trung bình
|
100
|
100
|
100
|
50
|
Trong ca
bin, trạm điều khiển, phòng máy tính
|
Chính
xác
|
200
|
100
|
100
|
50
|
Nơi làm
việc ngoài nhà sản xuất
|
Chính
xác trung bình
|
30
|
Mặt
đường đi lại và vận chuyển chính
|
Lượng
người qua lại và mức độ vận chuyển cao.
|
3
|
Lượng
người qua lại và mức độ vận chuyển trung bình.
|
1
|
Mặt
đường đi lại và vận chuyển khác
|
|
0,5
|
Mặt cầu thang, cầu tàu và các lối đi trong nhà cầu
|
|
3
|
Điều
169. Nồng độ bụi
1. Nồng độ
bụi và các chất khí độc hại có trong không khí tại vị trí làm việc của người
lao động không được vượt quá giới hạn cho phép nêu tại bảng 10.2.
2. Định kỳ
phải kiểm tra, nếu phát hiện nồng độ bụi và thành phần khí độc trong không khí
vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải áp dụng biện pháp có hiệu quả để giảm xuống
dưới tiêu chuẩn. Trường hợp chưa có đủ các phương tiện, thiết bị để giảm bụi
ngay thì nhất thiết phải sử dụng các phương tiện lọc bụi cá nhân như khẩu
trang, bình lọc bụi cá nhân… hoặc đưa người ra khỏi khu vực để thực hiện các
giải pháp khắc phục. Quy định nồng độ bụi tối đa cho phép được ghi trong bảng
10.2.
Bảng 10.2:
Nồng độ bụi tối đa cho phép
Nhóm bụi
|
Hàm
lượng silic, %
|
Nồng độ
bụi toàn phần, mg/m3
|
Nồng độ
bụi hô hấp, mg/m3
|
Lấy theo
ca
|
Lấy theo
thời điểm
|
Lấy theo
ca
|
Lấy theo
thời điểm
|
1
|
100%
|
0,3
|
0,5
|
0,1
|
0,3
|
2
|
> 50%
đến < 100%
|
1,0
|
2,0
|
1,5
|
1,0
|
3
|
> 20%
đến < 50%
|
2,0
|
4,0
|
1,0
|
2,0
|
4
|
> 5%
đến < 20%
|
4,0
|
8,0
|
2,0
|
4,0
|
5
|
> 1%
đến < 5%
|
6,0
|
12,0
|
3,0
|
6,0
|
6
|
< 1%
|
8,0
|
16,0
|
4,0
|
8,0
|
Điều
170. Rung động
Phải có
biện pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm giảm tác động rung động của thiết bị, máy
móc đến người lao động. Tiêu chuẩn cho phép về độ rung của ghế ngồi, sàn làm
việc (trong 8h) và ở các bộ phận điều khiển cho trong bảng 10.3 và bảng 10.4.
Nếu độ rung tại các vị trí trên vượt quá trị số cho phép phải giảm thời gian
làm việc tương ứng cho người lao động theo bảng 10.5.
Bảng 10.3:
Tiêu chuẩn độ rung của ghế ngồi, sàn làm việc (trong 8h)
|
Tần số,
Hz
|
Vận tốc
rung, cm/s
|
1
|
(0,88 –
1,4)
|
Rung
đứng
|
Rung
ngang
|
2
|
(1,4 –
2,8)
|
12,6
|
5,0
|
4
|
(2,8 –
5,6)
|
7,1
|
3,5
|
8
|
(5,6 –
11,2)
|
2,5
|
3,2
|
16
|
(11,2 –
22,4)
|
1,3
|
3,2
|
31,5
|
(22,5 –
45)
|
1,1
|
3,2
|
63
|
(45 –
90)
|
1,1
|
3,2
|
125
|
(90 –
180)
|
1,1
|
3,2
|
250
|
(180 –
355)
|
1,1
|
3,2
|
Bảng 10.4:
Tiêu chuẩn rung ở các bộ phận điều khiển (trong 8h)
|
Tần số,
Hz
|
Vận tốc
rung, cm/s
|
16
|
(11,2 –
22,4)
|
4,0
|
4,0
|
31,5
|
(22,5 –
45)
|
2,8
|
2,8
|
63
|
(45 –
90)
|
2,0
|
2,0
|
125
|
(90 –
180)
|
1,4
|
1,4
|
250
|
(180 –
355)
|
1,0
|
1,0
|
Bảng 10.5:
Tổng thời gian rung cho phép trong ca làm việc
Vượt quá
tiêu chuẩn về độ rung
|
Tổng
thời gian rung cho phép trong ca làm việc, ph
|
Dụng cụ
cầm tay
|
Vị trí
làm việc
|
Trên 1
lần
|
320
|
480
|
Trên 1,4
lần
|
160
|
180
|
Trên 2
lần
|
80
|
60
|
Trên 2,8
lần
|
40
|
30
|
Trên 4
lần
|
20
|
15
|
Điều
171. Tiếng ồn
Tại nơi
làm việc tiếng ồn không được vượt quá giới hạn cho phép theo quy định hiện
hành. Mức âm liên tục hoặc tương đương Leq dBA tại nơi làm việc không
được vượt quá 85 dBA trong 8h. Trường hợp vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải áp
dụng các biện pháp hút âm, cách âm, ngăn cách chấn động… hoặc biện pháp phòng
hộ cá nhân để giảm tác hại của tiếng ồn.
Điều
172. Bảo vệ môi trường
1. Quá
trình hoạt động sản xuất của nhà máy phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường.
Nếu các hoạt động này gây suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường phải thực hiện
các biện pháp khắc phục theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Các
nhà máy tuyển khoáng đang hoạt động phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường và tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hiện hành. Các nhà máy
xây dựng mới hoặc cải tạo nhất thiết phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường và phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt trước khi xây dựng.
3. Nước
thải, rác thải (kể cả chất thải công nghiệp, sinh hoạt và y tế) và các chất gây
ô nhiễm môi trường phải dược quản lý theo các quy định của cơ quan Nhà nước về
bảo vệ môi trường và các quy định của Luật bảo
vệ môi trường.
4. Nước
thải ra từ dây chuyền công nghệ tuyển (bùn nước) phải xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép mới được xả vào nguồn nước hoặc hệ thống thoát nước chung của khu vực để
đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước.
5. Việc đổ
thái phải theo thiết kế đã được duyệt. Vị trí bãi thải không được làm ảnh hưởng
đến khu dân cư, các công trình công cộng và các vùng sinh thái. Bãi thải hoặc
một phần bãi thải đã ngừng hoạt động phải trồng cây phủ xanh.
Chương XI.
QUẢN
LÝ CÔNG TÁC AN TOÀN NHÀ MÁY TUYỂN KHOÁNG
Điều
173. Tổ chức quản lý công tác an toàn nhà máy tuyển khoáng
Để đảm bảo
công tác an toàn, các nhà máy tuyển khoáng hoạt động, sản xuất phải thực hiện
các công việc chính như sau:
1. Thành
lập hội đồng bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
2. Thành
lập bộ phận kỹ thuật an toàn nhà máy tuyển khoáng trực thuộc giám đốc điều hành
nhà máy.
3. Xây
dựng quy chế quản lý và phân cấp quản lý về công tác an toàn, bảo hộ lao động.
4. Xây
dựng quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng
chống bão lụt, chống sét; quản lý, theo dõi đối với các đối tượng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Lập,
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động hàng quý, năm cùng với kế
hoạch sản xuất.
6. Phổ
biến các chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn và vệ
sinh lao động của Nhà nước hiện hành; các nội quy, quy chế về an toàn - bảo hộ
lao động của ngành, của nhà máy tuyển khoáng đến người lao động.
7. Tổ chức
các hoạt động tuyên truyền về công tác an toàn, vệ sinh lao động và theo dõi,
giám sát việc thực hiện.
8. Tổ chức
huấn luyện định kỳ về an toàn - bảo hộ lao động cho người lao động.
9. Phải tổ
chức học an toàn và hướng dẫn cho khách đến thăm quan, thực tập và làm việc tại
nhà máy tuyển khoáng.
10. Tổ
chức nghiệm thu về kỹ thuật và an toàn đối với tất cả công trình, máy, thiết bị
sau lắp đặt, sửa chữa.
11. Tổ
chức đo đạc quan trắc các yếu tố độc hại trong môi trường lao động, theo dõi
tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với giám đốc nhà máy tuyển khoáng
các biện pháp quản lý, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
12. Tổ
chức điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động, sự cố xảy ra ở nhà máy tuyển
khoáng. Phối hợp các bộ phận liên quan đề xuất các giải pháp khắc phục.
13. Kiểm
tra việc chấp hành các chế độ, quy định về bảo hộ lao động, tiêu chuẩn an toàn,
vệ sinh lao động trong phạm vi của nhà máy tuyển khoáng và đề xuất các biện
pháp khắc phục.
14. Tổng
hợp và báo cáo với giám đốc nhà máy tuyển khoáng giải quyết kịp thời các đề
xuất về công tác an toàn lao động của nhà máy và kết luận, kiến nghị của các
đoàn thanh kiểm tra.
15. Lập
các báo cáo về an toàn, bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
16. Tổ
chức làm việc an toàn:
a) Tổ chức
nhật lệnh sản xuất đầu mỗi ca. Mỗi công việc phải có biện pháp kỹ thuật an
toàn. Người ra lệnh và nhận lệnh phải ký sổ;
b) Kiểm
tra an toàn vị trí làm việc, máy, trước khi thực hiện công việc. Trong khi làm
việc kịp thời phát hiện, xử lý các hiện tượng, nguyên nhân không an toàn;
c) Thường
xuyên, định kỳ tổ chức kiểm tra an toàn các công trình, máy, thiết bị, để kịp
thời phát hiện và xử lý các hư hỏng.
Điều
174. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động
1. Các vụ
tai nạn lao động, sự cố đều phải được thống kê và báo cáo lên cấp trên theo quy
định của pháp luật và các văn bản pháp quy hiện hành.
2. Những
vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn nặng, sự cố nghiêm trọng đều phải được điều
tra xác định nguyên nhân, đề ra biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động tái diễn,
xác định sai phạm của những người có liên quan và xử lý nghiêm người có sai
phạm.
Điều
175. Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật an toàn
1. Các
nhà máy tuyển khoáng sản xuất, vận chuyển hoặc chế biến khoáng sản phải tiến
hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tỉ mỉ để không mua, nhập hoặc chuyển giao
công nghệ, thiết bị đã qua sử dụng, lạc hậu hoặc có nguy cơ gây mất an toàn và
gây ô nhiễm môi trường.
2. Hàng
năm nhà máy phải lập và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật an toàn vào công tác tuyển khoáng để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
3. Công
tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn, bao gồm: Đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thực nghiệm; chuyển giao công
nghệ; áp dụng tiến bộ kỹ thuật; xây dựng biên soạn tiêu chuẩn; quy chuẩn kỹ
thuật an toàn; quy trình kỹ thuật, vv...
4. Nội
dung chủ yếu của kế hoạch nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật bao
gồm:
a) Nghiên
cứu khoa học, dự án sản xuất thực nghiệm, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật an
toàn của nhà máy tuyển khoáng;
b) Áp dụng
công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới hoặc triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu;
c) Xây
dựng biên soạn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, định mức, quy trình
kỹ thuật liên quan công tác kỹ thuật an toàn của nhà máy tuyển khoáng;
d) Hướng
dẫn, tuyên truyền, tập huấn về các biện pháp kỹ thuật an toàn.