BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
131/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày
02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2012, thay
thế Thông tư số 178/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 của Bộ Tài chính ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, nhập, xuất và bảo quản
phao áo cứu sinh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thưc hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
QCVN 07: 2012/BTC
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on national reserve of life-jackets
Lời nói đầu
QCVN 07:2012/BTC thay thế QCVN 07:2009/BTC;
QCVN 07:2012/BTC do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia biên soạn, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 131/2012/TT-BTC ngày 13
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU
SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on national reserve of life-jackets
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những yâu cầu kỹ thuật, vận
chuyển, kiểm tra, giao nhận, tổ chức mua, bán, đấu thầu, đấu giá, bảo quản, xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (nhập, xuất, bảo quản) và Công tác quản lý đối
với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận, tổ chức mua, bán, đấu
thầu, đấu giá, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và bảo quản phao áo cứu
sinh dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.3.1. Phao áo cứu sinh là loại phao thiết kế
theo kiểu áo véc, dùng để nâng miệng của người đã kiệt sức hoặc bất tỉnh lên
cách mặt nước tối thiểu 80 mm (sau đây viết tắt là phao áo).
1.3.2. Lô phao áo cứu sinh là số lượng quy định
phao áo có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản xuất từ cùng nguyên liệu,
theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định; được Đăng kiểm và
giao nhận cùng một thời điểm. Mỗi lô phao áo giao nhận không lớn hơn 5 000 chiếc.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với phao áo cứu sinh dự
trữ quốc gia
2.1.1. Vật liệu
- Vải mặt ngoài là Polyeste, màu da cam.
- Vải mặt trong là Polyeste, màu da cam (cùng cốt nền
như vải ngoài).
- Chỉ may phao áo là sợi Polyeste.
- Vật liệu nổi (ruột xốp) là xốp LDPE-FOAM.
2.1.2. Phao áo gồm 1 thân trước và 1 thân
sau; thân trước được chia thành 2 vạt, mỗi vạt một tấm liền; thân sau là một tấm
liền; không có gối đỡ đầu; vật liệu phản quang được gắn theo quy định TCVN
7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
2.1.3. Mỗi phao áo phải có một chiếc còi được
buộc chắc với phao áo bằng một sợi dây.
2.1.4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của phao áo
Bảng 1: Thông số
kỹ thuật chi tiết phao áo
Các bộ phận của
phao áo
|
Kiểu thứ nhất
|
Kiểu thứ hai
|
Khối lượng
|
(635 ± 32) g
|
(735 ± 37) g
|
Thân trước (dài x rộng)
|
(610 x 252) mm ± 20 mm x 2 vạt
|
(640 x 282) mm ± 20 mm x 2 vạt
|
Chiều dày vật nổi thân trước
|
(35 + 5) mm
|
(35 + 5) mm
|
Thân sau (dài x rộng)
|
(610 x 530) mm ± 20 mm
|
(640 x 560) mm ± 20 mm
|
Chiều dày vật nổi thân sau
|
(20 ± 2) mm
|
(20 ± 2) mm
|
Chiều rộng cổ
|
(300 ± 15) mm
|
(300 ±15) mm
|
Chiều dài ve áo
|
(250 ± 15) mm x 2
|
(250 ± 15) mm x 2
|
Khoảng cách phía ngoài giữa 2 cầu vai
|
(460 ± 20) mm
|
(480 ± 20) mm
|
Chiều rộng cầu vai
|
(100 ± 10) mm
|
(110 ± 10) mm
|
2.1.5. Dây đai, khóa và dây viền
- Dây đai gồm 3 chiếc, màu trắng đen, bằng sợi
Polyeste bản rộng ≥ 25 mm.
- Khóa: Có 3 khóa cài bằng nhựa và 6 khóa rút bên cạnh
sườn (mỗi bên sườn 3 khóa).
- Dây viền quanh áo màu đỏ bằng sợi Polyeste bản rộng
≥ 25 mm.
2.1.6. Tính nổi
Phao áo phải thỏa mãn theo quy đính tại 3.2.1.
2.1.7. Độ bền
Phao áo phải thỏa mãn theo quy định tại 3.2.1.
2.1.8. Khả năng chịu lửa
Phao áo phải thỏa mãn theo quy định tại 3.2.1.
2.1.9. Khả năng chịu dầu
Phao áo phải thỏa mãn theo quy định tại 3.2.1.
2.1.10. Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu sản xuất
phao áo
2.1.10.1. Vải Polyeste may bọc ngoài phao áo
- Khối lượng: (80 ± 10) g/m2.
- Độ bền kéo đứt băng vải 20 mm x 100 mm không nhỏ
hơn:
+ Dọc: 185 N/mm2.
+ Ngang: 135 N/mm2.
2.1.10.2. Dây đai áo, dây viền quanh áo
- Lực kéo đứt dây đai áo không nhỏ hơn: 1,4 kN.
- Lực kéo đứt dây viền quanh áo không nhỏ hơn: 1,2
kN.
2.1.10.3. Khóa phao áo
- Độ bền chịu kéo của khóa cài không nhỏ hơn: 0,8
kN.
- Độ bền chịu kéo của khóa rút không nhỏ hơn: 0,8
kN.
2.1.10.4. Ruột xốp LDPE - FOAM
- Độ dày một lớp: ≥ 5 mm.
- Độ biến dạng dưới tác dụng của một lực không đổi
0,44 kN trong 3 giờ của các lớp xốp dày 35 mm, không lớn hơn: 50 %.
2.1.11. Độ bền màu lớp vải ngoài của phao áo
Độ bền màu đạt cấp 4 sau 100 giờ chiếu sáng.
2.1.12. Hàm lượng formaldehyt lớp vải ngoài
của phao áo
Hàm lượng formaldehyt áp dụng đối với nhóm sản phẩm
dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da theo quy định tại Thông tư số
32/2009/TT-BCT ngày 5/11/2009 của Bộ Công thương Quy định tạm thời về giới hạn
cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ
thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may
2.1.13. Tổng cục trưởng Tổng cuc Dự trữ Nhà
nước quyết định lựa chọn kiểu phao áo.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường bao; mái che chống
nắng, mưa, gió, bão; trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng tổi thiểu
3 tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm
trong kho luôn khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Phải có hệ thống chống chim, chuột, phòng trừ mối
và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản,
bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường
điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt.
- Có nội quy, phương tiện và phương án phòng cháy
chữa cháy, phòng chống bão lụt.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao nhận
và bảo quản để kiểm tra ngoại quan phao áo tối thiểu là 2 % số
lượng phao áo của lô hàng nhưng không ít hơn 20 chiếc.
Trong số phao áo đã lấy để kiểm tra ngoại quan lấy
ngẫu nhiên 5 % để kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của vải polyeste may
bọc ngoài, các vật liệu sản xuất phao áo và kiểm tra độ bền màu, hàm lượng
formaldehyt.
- Phương pháp cắt mẫu để kiểm tra theo TCVN 1749:
1986 Vải dệt thoi - Phương pháp lấy mẫu để thử.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Tính nổi, độ bền, khả năng chịu lửa, khả
năng chịu dầu. Theo TCVN 7282:2008 Phao áo cứu sinh.
3.2.2. Độ bền màu: Theo TCVN 5823:1994 Vật
liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu đối với ánh sáng nhân tạo, dùng đèn
thủy ngân cao áp.
3.2.3. Các chỉ tiêu cơ lý của vải Polyeste
may bọc ngoài phao áo xác định theo các phương pháp sau:
- Kiểm tra chất liệu vải may bọc ngoài phao áo:
Theo TCVN 5465-11:2009 (ISO 1833- 11:2006) Vật liệu dệt - Phân tích định lượng
hóa học - Phần 11: Hỗn hợp xơ xenlulo và xơ polyeste (phương pháp sử dụng axit
sunphuric).
- Khối lượng của vải: Theo TCVN 4636: 1988 Vật
liệu giả da - Phương pháp xác định khối lượng 1m2 và độ dày.
- Độ bền kéo đứt: Theo TCVN 4635:1988 Vật liệu
giả da - Phương pháp xác định độ bền kéo đứt.
3.2.4. Độ biến dạng của xốp LDPE -FOAM theo
ASTM D621 -64 Phương pháp thử về sự biến dạng của chất dẻo dưới tác động của
tải trọng.
3.2.5. Hàm lượng Formaldehyt: Theo TCVN
7421-1: 2004 (ISO 14184-1: 1998) Vật liệu dệt - Xác định Formaldehyt- Phần 1
Pormaldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước).
4. THỦ TỤC GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN
PHAO ÁO CỨU SINH
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa hàng che
mưa, che nắng và sạch sẽ.
- Khi xếp các thùng hàng lên phương tiện vận chuyển
phải xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao áo vẫn nằm trải ngang
và 10 phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng xếp khít cạnh nhau,
không chèn quá chặt; có thể xếp chồng 3 hoặc 4 thùng lên nhau.
- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.2.1.1. Đối với phao áo do cơ sở trong nước sản
xuất, cần kiểm tra
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất phương tiện cứu
sinh (còn hiệu lực).
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (còn hiệu lực).
4.2.1.2. Đối với phao áo do nước ngoài sản xuất
được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra: Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
(còn hiệu lực).
4.2.1.3. Đối với lô phao áo (sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu) kiểm tra
- Biên bản kiểm tra;
- Giấy chứng nhận của lô hàng phù hợp với Giấy chứng
nhận kiểu sản phẩm;
- Nội dung biên bản kiểm tra, Giấy chứng nhận nêu
rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có), nơi (cơ sở) sản xuất, công dụng, phạm vi
sử dụng, ngày sản xuất và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn này.
4.2.1.4. Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm do Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp; Giấy chứng nhận và biên bản kiểm tra lô hàng do Cục
Đăng kiểm Việt Nam hoặc các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp (sau
đây gọi là Đăng kiểm).
4.2.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
4.2.2.1. Kiểm tra bao gói
Mỗi phao áo được đựng trong một túi màng nhựa
Polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và rộng hơn
thân áo. Phần đầu túi được gấp lại không được ngắn hơn 1/2 thân phao áo.
Thùng đựng phao áo là thùng các tông, sạch, cứng, nắp
thùng được khép kín. Phao áo được xếp nằm trải ngang trong thùng, không bị chèn
chặt, cuộn gấp, không bị nén bẹp, mỗi thùng đựng 10 phao áo. Mặt ngoài thùng
các tông ghi đủ nội dung: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, số lượng phao áo.
4.2.2.2. Kiểm tra số lượng
Số lượng phao áo trong mỗi lô hàng phải phù hợp với
số lượng phao áo ghi trong biên bản kiểm tra và Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp.
Tổng số phao áo giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.2.2.3. Kiểm tra ngoại quan
Số phao áo được kiểm tra ngoại quan trong quá trình
giao nhận tối thiểu là 2 % nhưng không ít hơn 20 chiếc. Nội dung kiểm tra gồm:
4.2.3.1. Kiểm tra nhãn hiệu phao áo
- Đối với phao áo do cơ sở trong nước sản xuất:
Trên nhãn hiệu phao áo phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất;
+ Ký hiệu của phao áo;
+ Số lô;
+ Tiêu chuẩn, quy phạm;
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng năm xuất
xưởng);
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản xuất;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
Các nội dung ghi trên nhãn phải phù hợp với nội
dung ghi trong Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm cấp.
- Đối với phao áo nhập khẩu, phải phù hợp với biên
bản kiểm tra và Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm cấp.
4.2.2.3.2. Kiểm tra lớp vải bọc trong, bọc ngoài
phao; đường may, kiểm tra các kích thước, khối lượng phao áo
- Yêu cầu mặt vải phải nhẵn, không được xước, thủng.
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của phao áo phù hợp
với yêu cầu tại điểm 2.1.4.
- Yêu cầu đường may phải đều mũi, chỗ cuối đường
may đều được lại mũi chắc chắn, các mối khâu ở mép phải được gấp mép vào trong
hoặc có dải viền mép, không ít hơn 10 mm.
4.2.2 4. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng phao
áo
- Lấy ngẫu nhiên 5 % số phao áo nêu tại điểm
4.2.2.3 để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý vật liệu sản xuất phao áo và độ bền màu,
hàm lượng formaldehyt lớp vải ngoài phao áo theo quy định tại điểm 2.1.10 và
2.1.11, 2.1.12.
- Trong số mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu
không đảm bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra thêm 5 % số phao áo tiếp theo.
Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị nhập
hàng lập biên bản không chấp nhận lô hàng đó, yêu cầu nhà sản xuất thay lô hàng
khác và kiểm tra lại theo quy định.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Kê xếp phao áo trong kho
- Cần bảo quản phao áo ở kho riêng. Nếu tận dụng
kho lớn thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho từng loại hàng hóa riêng biệt.
- Phải xếp phao áo theo lô hàng, để riêng từng chủng
loại, quy cách, kích thước, thời gian nhập kho.
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản trong kho
để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng hóa.
- Thùng đựng phao áo được xếp trên giá đỡ.
- Giá đỡ làm bằng kim loại hoặc vật liệu tổng hợp bảo
đảm chắc chắc, dễ tháo lắp, an toàn trong bảo quản.
+ Giá đỡ có từ 2 tầng đến 3 tầng, mặt tầng của giá
đỡ có các thanh đỡ ngang chắc chắn hoặc bằng tấm gỗ nhẵn phẳng (cũng có
thể dùng tấm gỗ ván ép công nghiệp).
+ Giá đỡ đặt cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5
m, khoảng cách giữa 2 hàng giá đỡ là 1,5 m tạo lối đi theo hướng từ phía trước
cửa đi vào phía trong kho.
- Thùng hàng xếp trên giá đỡ theo phương thẳng đứng,
ở mỗi tầng có thể xếp chồng các thùng lên nhau nhưng không được lớn hơn 3
thùng.
- Khoảng cách giữa mặt trên của thùng hàng trên
cùng và trần kho không nhỏ hơn 2,0 m.
- Khoảng cách giữa tầng cuối cùng của giá đỡ với mặt
nền kho không nhỏ hơn 0,3 m.
4.3.2. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng xếp trong kho có đính một thẻ và tối
thiểu phải có các nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
4.3.3. Bảo quản
4.3.3.1. Bảo quản thường xuyên
Hằng ngày phải kiểm tra kho, bên ngoài các thùng
hàng; nếu phát hiện có sự xâm nhập của chuột, mối, nấm mốc, các loại sinh vật
gây hại khác hoặc dấu hiệu mất an toàn về hàng hóa... thì phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong kho, thực
hiện thông gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức (nếu cần thiết).
Mỗi tuần hai lần dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi làm
sạch bụi, mạng nhện... xung quanh thùng hàng, giá đỡ, trần tường và nền kho.
4.3.3.2. Bảo quản định kỳ
Ba tháng một lần đảo các thùng hàng theo tuần tự
trên xuống dưới, dưới lên trên.
Sáu tháng một lần mở nắp các thùng hàng, kiểm tra
phao áo bằng mắt thường. Mở khóa cài ra cho ngạnh khóa nghỉ từ 5 phút đến 10
phút. Dùng giẻ mềm, sạch, khô lau bụi từng túi màng nhựa PE đựng phao áo và phần
trong thùng. Khi kiểm tra nếu thấy phao áo có hiện tượng ẩm, mốc thì phải có biện
pháp xử lý ngay bằng cách dùng bàn chải mềm để chải nhẹ cho hết mốc. Tiếp đến
dùng bàn chải thấm xăng chải lại chỗ bị mốc thật kỹ cho đến khi sạch mốc đem
phơi phao áo ở nơi thoáng gió, không có ánh nắng trực tiếp từ 1 giờ đến 2 giờ;
sau đó để nguội và cất đi như lúc ban đầu (lúc chải bằng xăng tuyệt đối không
hút thuốc và tránh xa lửa).
Mỗi năm một lần lấy phao áo ra khỏi túi màng nhựa
PE dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch từng chiếc áo, phơi dưới nắng
nhẹ từ 1 giờ đến 2 giờ; sau đó để nguội và cho vào túi như lúc ban đầu đồng thời
tổng vệ sinh kho và các dụng cụ khác.
4.3.3.3. Từ sau thời điểm hết hạn bảo hành, thì định
kỳ 1 năm một lần Cục Dự trữ Nhà nước khu vực lấy ngẫu nhiên tối thiểu 1 mẫu đi
kiểm tra các chỉ tiêu theo quy định tại điểm 2.1.7, 2.1.8, 2.1.9 và báo cáo kết
quả về Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải
chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng dự
kiến xuất.
4.4.3. Xuất hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập
trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
4.4.4. Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại
4.4.5. Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh
các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Đối với từng kho, sau khi hoàn thiện nhập kho thì mỗi
kiểu phao áo được lập một thẻ kho theo mẫu sổ S 21 - H ban hành kèm theo Thông
tư số 213/2009/TT-BTC ngày 10/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn kế
toán áp dụng cho dự trữ nhà nước.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong kho hàng.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình hình
công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng; nhiệt độ, độ ẩm
không khí trong kho, sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu,
có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Phao áo nhập kho dự trữ nhà nước
Phao áo nhập kho dự trữ nhà nước phải phù hợp với
các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn.
Tổ chức cung cấp có trách nhiệm bảo hành tối thiểu
24 tháng tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đối với phao áo cứu sinh nhập kho
dự trữ nhà nước.
Trước thời gian hết hạn bảo hành, Cục Dự trữ nhà nước
khu vực lấy ngẫu nhiên tối thiểu 2 mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo quy
định ở điểm 2.1.10 và các chỉ tiêu theo quy định ở điểm 2.1.6, 2.1.7, 2.1.8,
2.1.9. Phao áo có các chỉ tiêu cơ lý phải lớn hơn hoặc bằng 85 % so với ban đầu
và đồng thời thỏa mãn các quy định tại điểm 3.2.1 là đạt yêu cầu. Nếu không đạt
yêu cầu trên thì yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp phao áo có trách nhiệm thay
thế phao áo mới đảm bảo chất lượng.
5.2. Phòng kiểm tra chất lượng
Kiểm tra và chứng nhận các chỉ tiêu cơ lý của vải,
vật liệu sản xuất phao áo; độ bền màu, hàm lượng formaldehyt lớp vải ngoài của
phao áo (quy định tại điểm 2.1.10 và 2.1.11, 2.1.12) do một trong các Phòng thử
nghiệm VILAS thực hiện. Trong trường hợp có chỉ tiêu cần Kiểm tra mà không có
Phòng thử nghiệm VILAS đáp ứng thì do một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra.
5.3. Thời gian từ khi sản xuất phao áo đến khi
nhập kho dự trữ nhà nước
Không quá 9 tháng, kể cả thời gian vận chuyển.
5.4. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường (nhiệt
độ không quá 35°C, độ ẩm không khí không quá 85 %) thời gian bảo quản phao áo
nhập kho dự trữ nhà nước không quá 4 năm.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp phao áo
cho dự trữ nhà nước có trách nhiệm cung cấp sản phẩm có chất lượng phù hợp với
quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.2. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có trách
nhiệm chỉ đạo Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc giao nhận và bảo quản phao áo
theo đúng quy định tại mục 4 của Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Quy chuẩn này được áp dụng để tổ chức
giao nhận, mua, bán, đấu thầu, đấu giá, bảo quản, xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến dự trữ quốc gia.
7.2. Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.3. Trong trường hợp các văn bản viện dẫn tại
Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy
định tại văn bản mới.