BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 07/2009/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI CẤP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ban hành ngày 22
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã
hội cấp Nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc đánh giá, nghiệm thu,
công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài khoa học
xã hội thuộc chương trình khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN)
cấp nhà nước và đề tài, dự án khoa học xã hội độc lập cấp nhà nước có sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Đề tài liên quan đến bí mật quốc gia, đặc thù của
an ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp,
nhạy cảm được đánh giá, nghiệm thu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ KH&CN
cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh
giá nghiệm thu đề tài quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu đề
tài
Việc đánh giá nghiệm thu đề tài phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (sau đây gọi tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung
đánh giá được quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và
chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 4. Phương thức đánh giá nghiệm thu đề
tài
1. Đánh giá nghiệm thu đề tài được tiến hành theo hai
cấp:
a) Đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở (sau đây viết
tắt là đánh giá cấp cơ sở);
b) Đánh giá nghiệm thu đề tài cấp nhà nước (sau đây
viết tắt là đánh giá cấp nhà nước).
2. Đánh giá cấp cơ sở là đánh giá kết quả đề tài được
thực hiện thông qua hội đồng khoa học đánh giá cấp cơ sở (sau đây gọi là hội
đồng đánh giá cấp cơ sở) do cơ quan chủ trì đề tài tổ chức thực hiện.
3. Đánh giá cấp nhà nước bao gồm đánh giá kết quả đề
tài và đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.
a) Đánh giá kết quả đề tài được thực hiện thông qua
hội đồng khoa học đánh giá cấp nhà nước (sau đây gọi là hội đồng đánh giá cấp
nhà nước) do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định thành lập;
b) Đánh giá tổ chức thực hiện:
- Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì phối hợp với Văn
phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài thuộc chương
trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là chương trình);
- Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp
với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài
thuộc chương trình do thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm;
- Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp
với đơn vị chức năng của cơ quan chủ quản thực hiện đối với đề tài độc lập cấp
nhà nước.
Điều 5. Kinh phí đánh giá đề tài
1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí
thực hiện đề tài.
2. Kinh phí đánh giá cấp nhà nước được lấy từ ngân
sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Bộ KH&CN.
3. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm, tài
liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá các cấp do chủ nhiệm đề tài
và cơ quan chủ trì đề tài tự trang trải.
Chương 2.
ĐÁNH GIÁ CẤP
CƠ SỞ
Điều 6. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh
giá cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm sản phẩm chính và tài
liệu hành chính có liên quan đến đề tài.
2. Sản phẩm chính của đề tài bao gồm:
a) Báo cáo khoa học của đề tài, gồm: báo cáo tổng hợp
kết quả của đề tài; báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài; bản kiến nghị của đề
tài;
b) Ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực
hiện đề tài.
3. Tài liệu hành chính của đề tài bao gồm:
a) Hợp đồng khoa học đã được ký kết giữa các bên;
b) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng
dẫn tại phục lục số 01 kèm theo Thông tư này);
c) Báo cáo tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này);
d) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực
hiện của đề tài;
đ) Văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện đề tài
(nếu có);
e) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc
công bố, xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm 10 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong đó 01 hồ sơ gốc và 09 bản sao hồ sơ gốc.
5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
a) Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá
cấp cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc
thời gian gia hạn thực hiện hợp đồng (nếu có);
b) Trường hợp đặc biệt đề tài không có khả năng hoàn
thành đúng tiến độ thực hiện theo hợp đồng, trước thời điểm kết thúc hợp đồng
60 ngày, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài phải có công văn đề nghị
gia hạn thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 03 kèm theo Thông
tư này) gửi Bộ KH&CN thông qua ban chủ nhiệm chương trình và Văn phòng các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ
chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên
ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm).
Việc xem xét gia hạn đề tài thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
Điều 7. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan
chủ trì đề tài quyết định thành lập, có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ quan
chủ trì đề tài trong việc đánh giá kết quả thực hiện của đề tài theo hợp đồng
đã ký kết.
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành
viên, gồm chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy
viên thư ký và các ủy viên khác. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và 02
ủy viên phản biện không thuộc cơ quan chủ trì đề tài.
3. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài;
b) Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia hội đồng
đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà
khoa học ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu
về chuyên môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó
giáo sư trở lên, có công trình được công bố trong 05 năm gần đây nhất hoặc có
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài.
Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
tài quyết định.
4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực
hiện đề tài không được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của thành
viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách
nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp cơ sở theo
nội dung quy định Điều 11 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này);
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này);
b) Gửi văn bản nhận xét cho cơ quan chủ trì đề tài
chậm nhất 02 ngày trước phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
c) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm đề tài
và cơ quan chủ trì đề tài cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài để phục vụ
việc đánh giá;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc nhận xét, bỏ phiếu
đánh giá tại phiên họp của hội đồng và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá
trước khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên
phản biện và ủy viên thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành
viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với cơ quan chủ trì đề
tài quyết định việc tổ chức phiên họp hội đồng; chủ trì các phiên họp hội đồng;
chủ trì các phiên họp của hội đồng; xác nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ
đánh giá của chủ nhiệm đề tài theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này);
b) Phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp trong
trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt;
c) Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu
sắc và toàn diện kết quả nghiên cứu đề tài;
d) Ủy viên thư ký khoa học giúp chủ tịch hội đồng kiểm
tra các điều kiện cần thiết để tiến hành phiên họp hội đồng, tính hợp lệ và đầy
đủ của hồ sơ, xây dựng và hoàn thiện biên bản kết luận phiên họp của hội đồng
đánh giá cấp cơ sở.
Điều 9. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Việc tổ chức phiên họp đánh giá cấp cơ sở phải được
thực hiện chậm nhất đến thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc thời gian gia
hạn thực hiện hợp đồng (nếu có).
2. Cơ quan chủ trì đề tài tổ chức đánh giá cấp cơ sở
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều
6 Thông tư này;
b) Thành lập hội đồng đánh giá cấp cơ sở theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này; tổ chức phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở;
c) Chuyển hồ sơ đánh giá quy định tại các khoản 2, 3 Điều
6 Thông tư này cho các thành viên của hội đồng ít nhất 07 ngày trước phiên họp
hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
d) Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này;
đ) Lưu giữ hồ sơ gốc của đề tài.
Điều 10. Phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ
sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng
đánh giá cấp cơ sở gồm thành viên hội đồng khoa học, chủ nhiệm đề tài, đại diện
cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ KH&CN và đại diện ban chủ nhiệm chương
trình (đối với đề tài thuộc chương trình).
2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến
hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở hợp lệ theo quy định tại Điều
6 Thông tư này;
b) Phiếu nhận xét của thành viên hội đồng có mặt;
c) Ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên
họp, trong đó có chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp
chủ tịch hội đồng vắng mặt) và 02 ủy viên phản biện;
d) Sự có mặt của chủ nhiệm đề tài để giải trình các
vấn đề liên quan đến kết quả nghiên cứu đề tài.
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt
tại phiên họp của hội đồng phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính
tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
3. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch trong trường
hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) chủ trì các phiên họp của hội đồng;
b) Chủ nhiệm đề tài trực tiếp báo cáo kết quả nghiên
cứu khoa học của đề tài (trong đó làm rõ kết quả nghiên cứu mới, đánh giá về
giá trị khoa học, về ý nghĩa thực tiễn của đề tài);
c) Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá
về kết quả đề tài;
d) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với những
vấn đề chưa rõ, trình bày nhận xét đánh giá về kết quả đề tài;
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết
quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại
biểu tham dự nêu câu hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
e) Chủ nhiệm đề tài giải đáp, làm rõ các vấn đề liên
quan đến đề tài theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu;
g) Hội đồng thảo luận kín và tiến hành đánh giá kết
quả đề tài theo nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong
đó có 01 trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số
06 kèm theo Thông tư này). Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp
trong Biểu tổng hợp kết quả đánh giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 07 kèm
theo Thông tư này);
h) Hội đồng thảo luận và thông qua biên bản kết luận
về kết quả đánh giá, xếp loại của đề tài, trong đó nêu rõ những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 08 kèm theo
Thông tư này).
4. Chương trình phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở
được thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Nội dung đánh giá cấp cơ sở đối
với kết quả đề tài
Đánh giá cấp cơ sở kết quả đề tài gồm những nội dung
sau:
1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm
chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả
nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các sản
phẩm khác).
2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu.
3. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung
thực của hồ sơ; tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan;
không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề
tài).
4. Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề
mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp
mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có, v.v…).
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (có đóng góp vào việc
xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh
hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội).
Điều 12. Xếp loại đánh giá cấp cơ sở đề tài
Kết quả đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài được xếp thành
02 loại: “Đạt” và “Không đạt”.
1. Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đáp ứng các quy
định tại Điều 11 Thông tư này và được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt
tại phiên họp bỏ phiếu xếp loại “Đạt”.
Đề tài được xếp loại “Đạt” sẽ được đưa vào đánh giá
cấp nhà nước.
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài không đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài được xếp loại “Đạt”, trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ trì
và chủ nhiệm đề tài phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ nhiệm đề tài bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện kết
quả nghiên cứu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở; gửi báo
cáo về việc chỉnh sửa và hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài theo kết luận
của phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở cho chủ tịch hội đồng (thông qua thư
ký khoa học của hội đồng) để lấy ý kiến xác nhận;
b) Cơ quan chủ trì đề tài căn cứ xác nhận của chủ tịch
hội đồng về việc chủ nhiệm đề tài đã bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ đánh
giá theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở gửi văn bản cho ban chủ nhiệm
chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc Bộ KH&CN (đối với đề
tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) đề
nghị đề tài được đánh giá cấp nhà nước.
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” do không đáp ứng quy
định tại các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông tư này nhưng được hội đồng đánh giá
cấp cơ sở kiến nghị tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện đề tài để tổ chức đánh giá
lại cấp cơ sở. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh
giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của hội
đồng.
Việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và
trình tự của Thông tư này và không quá 01 lần đối với mỗi đề tài.
3. Đề tài xếp loại “Không đạt” và buộc phải chấm dứt
hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng một trong các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông tư này và không được hội đồng kiến nghị tiếp
tục sửa chữa, hoàn thiện;
b) Không đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư
này;
c) Sau khi được đánh giá lại mà vẫn xếp loại “Không
đạt”.
Căn cứ kết luận của hội đồng, cơ quan chủ trì đề tài
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Bộ KH&CN ra quyết định chấm dứt hợp đồng
thực hiện đề tài.
4. Đối với đề tài bị đình chỉ, trên cơ sở kết luận của
hội đồng đánh giá cấp cơ sở, Bộ KH&CN xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN.
Chương 3.
ĐÁNH GIÁ CẤP
NHÀ NƯỚC
Điều 14. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh
giá cấp nhà nước
1. Hồ sơ đánh giá cấp nhà nước của đề tài gồm sản phẩm
chính của đề tài sau khi đã được chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài sửa
chữa, bổ sung và hoàn thiện theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở và
tài liệu hành chính liên quan.
2. Sản phẩm chính của đề tài gồm:
a) Các báo cáo khoa học của đề tài (báo cáo tổng hợp
kết quả của đề tài; báo cáo tóm tắt kết quả của đề tài; bản kiến nghị của đề
tài);
b) Các ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình
thực hiện đề tài.
3. Tài liệu hành chính của đề tài gồm:
a) Hợp đồng khoa học đã được ký kết giữa các bên;
b) Văn bản đề nghị đánh giá cấp nhà nước của cơ quan
chủ trì đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này);
c) Bản gốc quyết định thành lập hội đồng đánh giá cấp
cơ sở và bản gốc biên bản phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
d) Báo cáo hành chính về việc tổ chức thực hiện đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này) đã được bổ sung và
hoàn thiện sau đánh giá cấp cơ sở;
đ) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực
hiện của đề tài;
e) Các văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện đề
tài (nếu có);
g) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc
đào tạo, công bố, xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài;
h) Danh sách các thành viên chính tham gia thực hiện
đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này).
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp nhà nước gồm 13 bộ hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này, trong đó có 01 hồ sơ gốc và 12
bản sao hồ sơ gốc.
Các sản phẩm trung gian được lưu giữ tại cơ quan chủ
trì để sẵn sàng cung cấp theo yêu cầu của các thành viên hội đồng và cơ quan
quản lý kiểm tra, đánh giá.
5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng
hoặc thời điểm kết thúc gia hạn hợp đồng, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì có
trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước cho ban chủ nhiệm chương trình (đối
với đề tài thuộc chương trình) hoặc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện).
Trường hợp vì lý do đặc biệt, đề tài không thể đảm bảo
thời hạn nộp hồ sơ trong thời hạn 60 ngày nêu trên, chậm nhất 20 ngày kể từ
ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài và cơ quan
chủ trì đề tài phải có công văn xin gia hạn đánh giá cấp nhà nước (theo mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này) gửi Bộ KH&CN thông qua
ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức
năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ
nhiệm chương trình thực hiện);
b) Bộ KH&CN có trách nhiệm xem xét việc gia hạn
của đề tài. Mỗi đề tài chỉ được gia hạn 01 lần (hoặc ở cấp cơ sở, hoặc ở cấp
nhà nước) và thời gian gia hạn không quá 90 ngày tính từ ngày kết thúc hợp
đồng).
Điều 15. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước
1. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước do Bộ trưởng
KH&CN quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của ban chủ nhiệm chương
trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc của các vụ chức năng thuộc Bộ
KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ
nhiệm chương trình thực hiện), có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN
đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài theo hợp đồng đã ký kết và kết quả tổ chức
thực hiện đề tài.
2. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước có từ 09 đến 11
thành viên, gồm chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện
và các ủy viên khác, cụ thể như sau:
a) 2/3 số thành viên hội đồng là các nhà khoa học;
b) 1/3 số thành viên hội đồng là đại diện của các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách dự kiến thụ hưởng sử dụng
kết quả nghiên cứu của đề tài.
3. Điều kiện đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp
nhà nước:
a) Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia hội đồng
đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
b) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài;
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà
khoa học ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu
về chuyên môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó
giáo sư trở lên, có công trình khoa học được công bố trong 05 năm gần đây nhất.
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết
định.
4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực
hiện đề tài không được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp nhà nước.
5. Các thành viên tham gia các hội đồng tuyển chọn,
xét chọn đối với đề tài được ưu tiên mời tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà
nước. Số thành viên tham gia hội đồng đánh giá cấp cơ sở được mời tham gia hội
đồng đánh giá cấp nhà nước nhưng không quá 1/3 tổng số thành viên hội đồng này.
6. Ban chủ nhiệm chương trình có thể tham gia hội đồng
đánh giá cấp nhà nước nhưng không quá 01 thành viên và không làm chủ tịch, phó
chủ tịch hội đồng hoặc ủy viên phản biện đối với các đề tài thuộc Chương trình.
7. Giúp việc hội đồng có 02 thư ký hành chính là
chuyên viên vụ chức năng của Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước
và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) hoặc là thư ký
của chương trình và nhân viên của Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà
nước (đối với đề tài thuộc chương trình).
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của thành
viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước có trách
nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp nhà nước
theo nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này);
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này).
b) Gửi văn bản nhận xét đánh giá tới cơ quan tổ chức
đánh giá chậm nhất 02 ngày trước phiên họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
c) Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu chủ
nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài
để phục vụ việc đánh giá;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về nhận xét, đánh giá kết
quả đề tài tại phiên họp của hội đồng và trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của hội đồng đánh giá cấp nhà nước đối với đề tài;
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá
trước khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên
phản biện và ủy viên thư ký ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội
đồng đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm, sau đây:
a) Chủ tịch hội đồng phối hợp với cơ quan chủ trì đề
tài quyết định việc tổ chức phiên họp của hội đồng; xác nhận bằng văn bản việc
hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài theo kết luận của hội đồng đánh
giá cấp nhà nước (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này);
b) Phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp trong
trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt;
c) Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu
sắc và toàn diện về kết quả nghiên cứu đề tài, kiến nghị về việc đánh giá, xếp
loại đề tài;
d) Ủy viên thư ký khoa học giúp chủ tịch hội đồng kiểm
tra các điều kiện cần thiết để tiến hành phiên họp hội đồng; kiểm tra tính đầy
đủ và hợp lệ của hồ sơ; xây dựng và hoàn thiện biên bản kết luận phiên họp của
hội đồng đánh giá cấp nhà nước.
Điều 17. Tổ chức đánh giá cấp nhà nước
1. Đánh giá cấp nhà nước chỉ được thực hiện sau khi đề
tài được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt” và hồ sơ đề tài đáp ứng đầy
đủ quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Đánh giá cấp nhà nước phải được tiến hành chậm nhất
45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp nhà nước.
3. Việc tổ chức đánh giá cấp nhà nước được phân cấp
như sau:
a) Đề tài thuộc chương trình trọng điểm cấp nhà nước
do ban chủ nhiệm chương trình chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp nhà nước, các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN thực hiện;
b) Đề tài do ban chủ nhiệm chương trình thực hiện do
các vụ chức năng của Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện;
c) Đề tài độc lập cấp nhà nước do các vụ chức năng của
Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với đơn vị chức năng của bộ chủ quản thực hiện.
4. Ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương
trình) hoặc các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm) tiến hành tổ chức
đánh giá cấp nhà nước, bao gồm:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ đánh giá cấp nhà nước quy
định tại Điều 14 Thông tư này (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 15 kèm theo
Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ đánh giá đề tài không đáp ứng đầy đủ
quy định tại Điều 14 Thông tư này, yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì
đề tài sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ
ngày có biên bản thẩm định hồ sơ;
b) Trình Bộ KH&CN quyết định thành lập hội đồng
đánh giá cấp nhà nước;
c) Chuyển hồ sơ đánh giá đề tài cho các thành viên hội
đồng đánh giá chậm nhất 15 ngày trước phiên họp của hội đồng;
d) Lưu giữ hồ sơ gốc của đề tài, đáp ứng các yêu cầu
về các sản phẩm trung gian để chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện, thư ký khoa
học, đại diện cơ quan quản lý nghiên cứu xem xét hồ sơ của đề tài;
đ) Tổ chức phiên họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
e) Đề nghị Bộ KH&CN mời chuyên gia có chuyên môn
sâu, am hiểu lĩnh vực liên quan đến đề tài cho ý kiến nhận xét, đánh giá đối
với kết quả của đề tài để hội đồng tham khảo trong trường hợp cần thiết.
5. Tổ chức phiên họp trong thời hạn không quá 30 ngày
kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng.
6. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà nước theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 18. Phiên họp của hội đồng đánh giá
cấp nhà nước
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng
đánh giá cấp nhà nước gồm: thành viên hội đồng đánh giá, chủ nhiệm đề tài, đại
diện cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại
diện Bộ KH&CN, đại diện ban chủ nhiệm chương trình và đại diện Văn phòng
các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình).
2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước được
tiến hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ đánh giá cấp nhà nước đã được cung cấp trước
cho thành viên hội đồng theo quy định;
b) Đã nhận được ý kiến nhận xét bằng văn bản của các
thành viên của hội đồng.
c) Ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên
họp, trong đó có chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp
chủ tịch hội đồng vắng mặt) và 02 ủy viên phản biện;
d) Sự có mặt của chủ nhiệm đề tài để giải trình các
vấn đề liên quan đến kết quả nghiên cứu đề tài.
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt
tại phiên họp của hội đồng thì phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên
chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
3. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong
trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) chủ trì các phiên họp của hội đồng;
b) Chủ nhiệm đề tài trực tiếp báo cáo kết quả nghiên
cứu khoa học của đề tài (trong đó làm rõ kết quả nghiên cứu mới, đánh giá về
giá trị khoa học, về ý nghĩa thực tiễn của đề tài);
c) Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá
về kết quả đề tài;
d) Các thành viên hội đồng đặt câu hỏi, trình bày nhận
xét đánh giá kết quả đề tài;
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết
quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại
biểu tham dự nêu câu hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
e) Chủ nhiệm đề tài giải đáp, làm rõ các vấn đề liên
quan đến đề tài theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu;
g) Hội đồng thảo luận kín và tiến hành đánh giá kết
quả đề tài theo nội dung quy định tại Điều 19 Thông tư này;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong
đó có 01 trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số
16 kèm theo Thông tư này). Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp
trong Biểu tổng hợp kết quả đánh giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 17 kèm
theo Thông tư này);
h) Hội đồng thảo luận và thông qua biên bản kết luận
về kết quả đánh giá, xếp loại của đề tài, trong đó nêu rõ những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 18 kèm theo
Thông tư này).
4. Chương trình họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước
được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Nội dung đánh giá cấp nhà nước đối
với kết quả đề tài
Việc đánh giá kết quả của đề tài được hội đồng đánh
giá cấp nhà nước thực hiện theo 06 nhóm tiêu chí, tính điểm theo nhóm tiêu chí
với tổng số điểm tối đa là 100, cụ thể như sau:
1. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (tối đa 25 điểm):
a) Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan,
tổ chức dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu;
b) Các sản phẩm khoa học công bố (sách chuyên khảo,
bài báo khoa học);
c) Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
d) Sản phẩm khác (nếu có).
2. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (tối đa 10 điểm):
a) Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được kết quả
nghiên cứu;
b) Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu
để đạt được mục tiêu của đề tài.
c) Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của
các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử
dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
3. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (tối đa 25 điểm):
a) Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
- Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu
mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
- Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải
quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
- Có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý
luận hiện có.
b) Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích rõ
ràng của các báo cáo khoa học.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (tối đa 20
điểm):
a) Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài:
- Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
- Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng
đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
b) Kết quả nghiên cứu của đề tài trong quá trình thực
hiện đã được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng (có văn bản xác nhận kèm
theo).
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố (tối đa 10
điểm).
a) Có ít nhất 05 bài báo khoa học có chất lượng cao
được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia (dưới 05 bài không
được tính điểm).
b) Có ít nhất 01 sách chuyên khảo do nhà xuất bản có uy
tín trong nước xuất bản.
6. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài (tối đa 10 điểm):
a) Có ít nhất 01 bài báo khoa học được công bố trên
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín hoặc có giấy xác nhận về số tạp
chí và thời gian đăng của tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế này;
b) Đề xuất lý thuyết, phương pháp nghiên cứu mới có
giá trị khoa học.
c) Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với
thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng (có văn bản xác nhận).
Điều 20. Nội dung đánh giá cấp nhà nước về
tổ chức thực hiện đề tài
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với Văn phòng các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ
chức năng thuộc Bộ KH&CN phối hợp với cơ quan chủ quản (đối với đề tài độc
lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện)
tiến hành đánh giá và xếp loại về tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này) theo các nội dung sau:
1. Tiến độ thực hiện đề tài;
2. Sử dụng kinh phí thực hiện đề tài;
Điều 21. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại
đề tài
1. Nguyên tắc chấm điểm kết quả đề tài
a) Việc chấm điểm đánh giá kết quả đề tài được thực
hiện theo nội dung quy định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Điểm của đề tài là điểm trung bình của tổng số điểm
ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu có số điểm thấp hơn
hoặc bằng số điểm tối đa ghi trong phiếu cho từng nội dung đánh giá.
2. Xếp loại kết quả đề tài
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, hội đồng đánh giá
cấp nhà nước tiến hành xếp loại đề tài thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đạt điểm trung bình
từ 70 điểm trở lên, trong đó, phần đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối
lượng các sản phẩm chính của đề tài đạt 25 điểm, phần giá trị khoa học và ý
nghĩa thực tiễn của đề tài đạt từ 30 điểm trở lên.
Đề tài xếp loại “Đạt” được chia thành 3 mức:
- Đề tài xếp loại “Trung bình” là đề tài đạt điểm
trung bình từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
- Đề tài xếp loại “Khá” là đề tài đạt điểm trung bình
từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
- Đề tài xếp loại “Xuất sắc” là đề tài đạt điểm trung
bình từ 90 điểm đến 100 điểm.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài đạt điểm
trung bình dưới 70 điểm.
3. Xếp loại đánh giá tổ chức thực hiện đề tài
Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 20
Thông tư này, việc xếp loại tổ chức thực hiện đề tài chia thành hai mức: “Đạt”
và “Không đạt”:
a) Đề tài xếp loại “Đạt” trong trường hợp bảo đảm các điều
kiện sau:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng thời hạn quy định;
- Sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí của
đề tài theo đúng các quy định của Nhà nước.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài vi phạm một
trong các nội dung sau:
- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn
quy định của hợp đồng hoặc văn bản gia hạn thời gian thực hiện của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài
chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra
có thẩm quyền).
Điều 22. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà
nước
1. Đối với đề tài được đánh giá, xếp loại “Đạt” về kết
quả của đề tài, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại
của hội đồng đánh giá cấp nhà nước, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài có
trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp nhà nước theo yêu
cầu của hội đồng và gửi chủ tịch hội đồng xác nhận về việc sửa chữa, bổ sung,
hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài.
2. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” được xem xét
gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện nếu bảo đảm các điều kiện sau:
a) Được hội đồng đánh giá cấp nhà nước kiến nghị cho
nghiệm thu lại;
b) Được ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài
thuộc chương trình), hoặc cơ quan chủ quản (đối với đề tài độc lập nhà nước và
đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) đề nghị gia hạn để
sửa chữa, hoàn thiện.
Việc gia hạn sửa chữa, hoàn thiện đề tài được thực
hiện trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá
cấp nhà nước. Sau thời gian gia hạn, đề tài phải được đánh giá nghiệm thu lại
theo nội dung và trình tự của Thông tư này.
3. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” và không được
hội đồng đánh giá cấp nhà nước kiến nghị cho đánh giá nghiệm thu lại, Bộ
KH&CN xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài
chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở kết luận của hội đồng
đánh giá cấp nhà nước.
4. Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
phối hợp với ban chủ nhiệm chương trình tổng hợp hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh
giá đối với đề tài thuộc chương trình; Vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN tổng hợp
hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh giá đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài
do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện để chuẩn bị thủ tục công
nhận kết quả đánh giá đề tài.
5. Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài có trách
nhiệm đăng ký lưu, giữ kết quả đề tài theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày
31/8/2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN và nộp bản
xác nhận đã đăng ký lưu, gửi kết quả đề tài cho Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc cho các vụ
chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do
thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện).
Chương 4.
CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ ĐỀ TÀI, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Công nhận kết quả của đề tài
1. Bộ KH&CN xem xét, công nhận kết quả đánh giá đề
tài với 02 nội dung sau:
a) Đánh giá kết quả đề tài;
b) Đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.
2. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì thực hiện đề
tài có trách nhiệm gửi các tài liệu dưới đây để Bộ KH&CN công nhận kết quả
của đề tài:
a) Một (01) bộ hồ sơ đánh giá cấp nhà nước kèm theo
báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp nhà nước có xác nhận của chủ tịch
hội đồng (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 21 kèm theo Thông tư này) về việc
đề tài đã sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên cứu theo yêu cầu của hội
đồng đánh giá cấp nhà nước;
b) Bản xác nhận việc bàn giao tài sản do Ban chủ nhiệm
chương trình phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
(đối với đề tài thuộc chương trình); các vụ chức năng của Bộ KH&CN phối hợp
với đơn vị chức năng của cơ quan chủ trì đề tài (đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm) tiến hành kiểm kê,
bàn giao tài sản theo quy định hiện hành;
c) Giấy xác nhận việc thanh quyết toán đề tài của chủ
nhiệm đề tài do Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện
việc thanh, quyết toán đề tài (đối với đề tài thuộc chương trình và đề tài do
thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm); đơn vị chức năng của cơ
quan chủ quản đề tài thực hiện việc thanh, quyết toán đề tài (đối với đề tài
độc lập);
d) Giấy xác nhận đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài
tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia và nộp lưu trữ theo quy định tại Nghị định
số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ quy định về thông tin hoạt động
khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ KH&CN xem xét, ra quyết định công
nhận kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 22 kèm theo
Thông tư này).
Điều 24. Thanh lý hợp đồng
1. Trình tự thanh lý Hợp đồng
a) Khi kết thúc đề tài, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ
trì đề tài phải nộp báo cáo đề nghị quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá đề
tài, Bộ KH&CN, cơ quan chủ quản thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và bàn
giao tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài;
c) Việc thanh lý hợp đồng được thực hiện sau khi thanh
toán và kiểm kê tài sản.
2. Việc thanh lý hợp đồng được quy định cụ thể tại văn
bản riêng do Bộ KH&CN ban hành.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm đề tài sẽ không được làm chủ nhiệm đề tài
cấp nhà nước trong thời hạn 03 năm tiếp theo năm thực hiện đánh giá cấp nhà
nước, trong các trường hợp sau:
a) Đề tài xếp loại “Không đạt” và không được hội đồng
đánh giá cấp nhà nước kiến nghị cho hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu lại;
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” được hội đồng đánh giá
cấp nhà nước kiến nghị hoàn thiện để đưa vào đánh giá cấp nhà nước lần thứ hai
mà vẫn không được xếp loại “Đạt”;
c) Đề tài bị đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi
phạm nghiêm trọng một trong các điều kiện sau:
- Hồ sơ, tài liệu không trung thực;
- Sao chép kết quả nghiên cứu của người khác;
- Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan
trong quá trình thực hiện đề tài.
2. Bộ KH&CN xem xét, xử lý về tài chính đối với
các đề tài xếp loại “Không đạt” theo quy định tại Điều 11 Chương
II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài
chính – Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ nhiệm đề tài không thực hiện việc đăng ký, giao
nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học như quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông
tư này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 31/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ.
4. Thành viên hội đồng khoa học vi phạm quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này sẽ không được tham gia
hội đồng đánh giá cấp cơ sở và cấp nhà nước trong thời hạn 02 năm và bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Trường hợp phát hiện có thành viên hội đồng vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này trước
phiên họp của hội đồng đánh giá, Bộ KH&CN ra quyết định cử người khác thay
thế thành viên đó.
6. Trường hợp phát hiện hội đồng đánh giá cấp nhà nước
vi phạm các quy định của văn bản này trong quá trình đánh giá đề tài, tùy theo
mức độ vi phạm, Bộ KH&CN yêu cầu hội đồng tiến hành đánh giá nghiệm thu lại
theo đúng quy định hoặc thành lập hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá cấp nhà
nước được khách quan, chính xác, đúng quy định.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc đánh giá, nghiệm thu đề tài; cá
nhân có quyền tố cáo các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Thông tư này.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Hướng dẫn thực hiện
1. Bộ KH&CN tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước
thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ Thông tư này để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp bộ, cấp tỉnh và tổ chức hướng
dẫn thực hiện.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp vận
dụng Thông tư này để tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội không
sử dụng ngân sách nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân thực hiện đề
tài. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài tự bảo
đảm.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế cho Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học
xã hội và nhân văn cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức cần kịp thời phản ánh về Bộ KH&CN để xem xét, giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|
PHỤ LỤC 1
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày ……tháng ……. năm ……..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: (Cơ quan chủ trì đề tài)
Thực hiện Quyết định số ……., ngày …… tháng ….., năm
…….. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt, giao nhiệm vụ
thực hiện đề tài khoa học năm ……….. và Hợp đồng khoa học số …….., ngày …….
tháng ……. năm ………., đề tài ………………………………
............................................................................................................................................
mã số …………, đã được hoàn thành theo hợp đồng.
Trân trọng đề nghị (Cơ quan chủ trì) xem xét, cho tổ
chức đánh giá cấp cơ sở.
|
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày ……tháng ……. năm ……..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
(Dùng cho cấp cơ sở và cấp nhà nước)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài, mã số:
Thuộc:
- Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước (Tên Chương
trình, mã số):
- Đề tài độc lập:
2. Cơ quan chủ trì:
3. Chủ nhiệm đề tài:
4. Thời gian thực hiện đề tài (theo hợp đồng):
- Bắt đầu:
- Kết thúc
- Được điều chỉnh, gia hạn (nếu có) đến:
5. Kinh phí thực hiện: ………………………………….
II. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN
1. Danh sách các tổ chức phối hợp
Số TT
|
Các tổ chức đăng ký phối hợp
|
Các tổ chức đã tham gia thực hiện
|
Nội dung công việc tham gia
|
Sản phẩm
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2.Danh sách những người tham gia thực hiện chính
Số TT
|
Những người đăng ký tham gia
|
Những người đã tham gia thực hiện
|
Cơ quan công tác
|
Nội dung công việc tham gia
|
Sản phẩm
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
III. TIẾN ĐỘ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Thực hiện tiến độ của đề tài so với hợp đồng
2. Kết quả thực hiện
2.1. Tài liệu sưu tầm, tài liệu dịch (thống kê thành
bảng riêng, kèm theo)
- Các tài liệu sưu tầm
Số TT
|
Tên tài liệu
|
Số lượng (trang)
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
…
|
|
|
|
- Các tài liệu dịch
Số TT
|
Tên tài liệu
|
Ngôn ngữ
|
Số lượng (trang)
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2.2. Hội thảo khoa học
Số TT
|
Tên Hội thảo
|
Địa điểm thời gian
|
Thời gian
|
Số lượng đại biểu
|
Số lượng báo cáo
|
Kỷ yếu
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Điều tra, khảo sát trong nước
Số TT
|
Địa điểm
|
Thời gian
|
Số phiếu điều tra/ phỏng vấn/tọa đàm
|
Nội dung và kết quả
|
Ghi chú*
|
|
|
|
|
|
|
2.4. Khảo sát nước ngoài
Số TT
|
Tên nước
|
Thời gian
|
Thành phần tham gia
|
Điểm khảo sát/
Cơ quan trao đổi
|
Nội dung và kết quả
|
Ghi chú*
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Hoạt động chuyên môn
- Đề tài nhánh (thống kê số lượng chuyên đề), báo cáo
tóm tắt, báo cáo tổng hợp, báo cáo kiến nghị đã thực hiện
Số TT
|
Tên đề tài nhánh,
các báo cáo
|
Thời gian
hoàn thành
|
Tên tổ chức, cá nhân thực hiện
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
3. Kết quả đào tạo
Số TT
|
Tên cá nhân đào tạo
|
Kết quả
(TS/Ths)
|
Nội dung đào tạo
|
Thời gian
hoàn thành
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
4. Các sản phẩm đã đăng báo, tạp chí, sách xuất bản
Số TT
|
Tên bài báo/sản phẩm ứng dụng
|
Thời gian đăng
|
Tên tạp chí, báo/
Nhà xuất bản
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
5. Các sản phẩm dự kiến ứng dụng
Số TT
|
Tên sản phẩm dự kiến ứng dụng
|
Thời gian dự kiến ứng dụng
|
Cơ quan dự kiến
ứng dụng
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
6. Các sản phẩm đã được ứng dụng
Số TT
|
Tên sản phẩm ứng dụng
|
Thời gian ứng dụng
|
Tên cơ quan
ứng dụng
|
Ghi chú*
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
7. Nhận xét, đánh giá chung về kết quả thực hiện đề
tài
IV. THỰC HIỆN KINH PHÍ (có báo cáo đề nghị quyết toán
kèm theo)
1. Kinh phí của đề tài được duyệt:
2. Tình hình sử dụng kinh phí theo các nội dung công
việc chính đã được duyệt theo hợp đồng khoa học
Số TT
|
Nội dung
các khoản chi
|
Kinh phí được duyệt
|
Kinh phí đã sử dụng
|
Kinh phí đã quyết toán
|
Kinh phí chưa quyết toán
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Trả công lao động (khoa học, phổ thông)
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyên, vật liệu, năng lượng
|
|
|
|
|
|
3
|
Thiết bị, máy móc
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng, sửa chữa nhỏ
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi khác
(trong đó: Khảo sát nước ngoài)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
V. THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu, sử dụng hợp
pháp các kết quả nghiên cứu, sử dụng kinh phí đúng mục đích, không vi phạm các
nguyên tắc về quản lý tài chính và các quy định pháp luật khác)
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
* Các điều chỉnh về nội dung, hoạt động trong quá
trình thực hiện đề tài đã được cơ quan quản lý đồng ý cho điều chỉnh.
PHỤ LỤC 3
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày ……tháng ……. năm ……..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI
(Dùng cho cấp cơ sở và cấp nhà nước)
Kính gửi:
..........................................
1. Tên đề tài, mã số:
Thuộc:
- Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước (Tên Chương
trình, mã số):
- Đề tài độc lập cấp nhà nước:
2. Cơ quan chủ trì:
3. Chủ nhiệm đề tài:
4. Thời gian thực hiện đề tài (theo hợp đồng):
- Bắt đầu:
- Kết thúc:
5. Kinh phí được duyệt:
6. Lý do xin gia hạn:
7. Thời gian xin gia hạn:
Trân trọng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét,
cho gia hạn thời gian thực hiện đề tài.
|
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 4
PHIẾU NHẬN
XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
(Dùng cho cấp cơ sở)
1. Tên đề tài, mã số:
2. Tên tổ chức chủ trì thực hiện đề tài:
3. Tên chủ nhiệm đề tài:
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị:
Ngành chuyên môn:
Chức danh khoa học:
I. PHẦN ĐÁNH GIÁ VỀ HỒ SƠ:
Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, việc thực hiện các cam kết
ghi trong hợp đồng, đánh giá toàn diện về kết quả đề tài, có kiến nghị đánh giá
đề tài đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện đưa vào nghiệm thu chính thức.
Đủ điều kiện đưa vào nghiệm thu cấp Nhà nước c
Chưa đủ điều kiện đưa vào nghiệm thu cấp Nhà nước c
II. PHẦN Ý KIẾN NHẬN XÉT:
1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm
chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết
- Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các báo
cáo kết quả nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học đã công bố và các sản phẩm
khác
- Đánh giá sự phù hợp về số lượng và nội dung đào tạo.
2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu
- Đánh giá cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng; Phân tích mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp;
- Đánh giá việc vận dụng và sử dụng tư liệu;
- Đánh giá tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập
nhật của các số liệu, tư liệu. Nêu rõ mức độ đại diện, độ tin cậy, xác thực và
cập nhật của các số liệu, tư liệu.
3. Giá trị khoa học của đề tài
- Đánh giá những vấn đề mới, có giá trị khoa học và
thực tiễn của đề tài. Phân tích đóng góp của đề tài trong việc phát triển quan điểm,
lý luận hiện có.
- Đánh giá và nêu rõ những cái vượt trội của đề tài
- Đánh giá hệ thống dữ liệu của đề tài.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Đánh giá mức độ đóng góp của kết quả dự kiến (đã)
được ứng dụng của đề tài (xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng).
- Đánh giá tầm ảnh hưởng của kết quả đề tài trong việc
bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới; Nêu rõ tầm ảnh hưởng của kết quả đề tài
trong việc chuyển biến nhận thức của xã hội.
5. Thực hiện các quy định của pháp luật trong quá
trình thực hiện đề tài (tính trung thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp
kết quả nghiên cứu có liên quan; không vi phạm quy định của pháp luật có liên
quan trong quá trình thực hiện đề tài).
6. Các kiến nghị về bổ sung chỉnh sửa đối với sản phẩm
của đề tài
7. Kiến nghị đề tài
Đủ điều kiện đưa vào nghiệm thu cấp Nhà nước c
Chưa đủ điều kiện đưa vào nghiệm thu cấp Nhà nước c
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …..
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 5
PHIẾU NHẬN
XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Dùng cho cấp cơ sở)
1. Tên đề tài:
2. Tên tổ chức chủ trì thực hiện đề tài:
3. Tên chủ nhiệm đề tài:
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị:
Ngành chuyên môn:
Chức danh khoa học:
Phần ý kiến Nhận xét:
1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm
chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả
nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các sản
phẩm khác).
2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu
3. Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề
mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp
mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có, v.v…).
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (xây dựng, hoàn thiện
chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển
biến nhận thức của xã hội).
5. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung
thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan;
không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề
tài).
6. Các kiến nghị về bổ sung chỉnh sửa đối với sản phẩm
của đề tài
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …..
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 6
PHIẾU ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI CẤP CƠ SỞ
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CẤP CƠ SỞ KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài:
2. Tên tổ chức chủ trì thực hiện đề tài:
3. Tên chủ nhiệm đề tài:
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị: Chức
danh khoa học:
Ngành chuyên môn: Chức
danh trong hội đồng:
5. Nội dung đánh giá (đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện để đưa vào nghiệm thu cấp Nhà nước)
Số TT
|
Nội dung đánh giá
|
Mức
đánh giá
|
1
|
Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm
chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả
nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các
sản phẩm khác).
|
|
|
Đạt
Không đạt
|
c
c
|
2
|
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu
|
|
|
Đạt
Không đạt
|
c
c
|
3
|
Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề
mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng
góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có, v.v…).
|
|
|
Đạt
Không đạt
|
c
c
|
4
|
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (xây dựng, hoàn thiện
chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến
nhận thức của xã hội)
|
|
|
Đạt
Không đạt
|
c
c
|
5
|
Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung
thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan;
không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện
đề tài).
|
|
|
Đạt
Không đạt
|
c
c
|
6. Các kiến nghị về bổ sung chỉnh sửa đối với sản phẩm
của đề tài
Kết luận:
(Đề tài được kết luận là “Đạt” khi có tất cả nội dung
đánh giá đều ở mức Đạt)
Đạt c
Không đạt c
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …..
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 7
TỔNG HỢP KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
của các thành viên hội
đồng
1. Tên đề tài, mã số
Thuộc:
- Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước (Tên Chương
trình, mã số):
- Đề tài độc lập cấp nhà nước:
2. Cơ quan chủ trì:
3. Chủ nhiệm đề tài:
Số phiếu phát ra: Số phiếu thu về: Số
phiếu hợp lệ:
Số TT
|
Họ và tên thành viên hội đồng
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
8
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
Kết luận: (Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” khi có ít
nhất 2/3 số phiếu (trong đó có phiếu của 02 ủy viên phản biện) đánh giá “Đạt”
trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt)
Đạt c
Không đạt c
Các ủy viên ban kiểm phiếu
|
Trưởng ban kiểm phiếu
|
PHỤ LỤC 8
BIÊN BẢN
PHIÊN HỌP HỘI ĐỒNG CẤP CƠ SỞ
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CƠ QUAN ĐÁNH GIÁ
CẤP CƠ SỞ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN PHIÊN HỌP HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
1. Tên đề tài, mã số
Thuộc:
+ Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước (Tên Chương
trình, mã số):
+ Đề tài độc lập cấp nhà nước:
+ Cơ quan chủ trì
+ Chủ nhiệm đề tài
+ Thời gian thực hiện đề tài (Theo hợp đồng)
- Bắt đầu:
- Kết thúc:
- Được điều chỉnh, gia hạn (nếu có) đến:
+ Kinh phí thực hiện:
2. Thời gian nghiệm thu:
3. Địa điểm nghiệm thu:
4. Các thành phần tham dự:
4.1. Thành phần hội đồng: Theo Quyết định số …
4.2. Các thành viên hội đồng đánh giá nghiệm thu vắng
mặt và lý do:
4.3. Đại biểu tham dự (đại diện cơ quan nghiệm thu:
đại diện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài; đại diện cơ quan quản lý
nhà nước về KHCN)
I. NỘI DUNG PHÁT BIỂU TẠI PHIÊN HỌP:
Sau khi Ông/Bà ……………… đại diện cơ quan nghiệm thu công
bố quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu, danh sách các thành viên
hội đồng và giới thiệu các đại biểu tham dự phiên họp, Chủ tịch hội đồng đã
thông qua chương trình làm việc và điều khiển phiên họp thực hiện các nội dung
sau:
1. Phần trình bày của Chủ nhiệm đề tài:
……………………………. Chủ nhiệm (thay mặt Chủ nhiệm) đề tài báo
cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài.
2. Phần nhận xét của các ủy viên phản biện (có văn bản
kèm theo):
3. Phần nhận xét của các ủy viên khác trong hội đồng
(có văn bản kèm theo):
4. Phần phát biểu, đặt câu hỏi của các thành viên hội
đồng và đại biểu tham dự (nếu có)
5. Phần trả lời của chủ nhiệm đề tài và các thành viên
tham gia thực hiện đề tài (nếu có)
6. Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá:
6.1. Căn cứ hồ sơ đánh giá cơ sở và các kết quả đã đạt
được của đề tài, căn cứ Quy định đánh giá nghiệm thu, đối chiếu với Hợp đồng
của đề tài, Hội đồng thảo luận, trao đổi, nhận xét đánh giá về từng nội dung đã
được quy định tại Điều 11 của Thông tư quy định đánh giá kết quả đề tài, dự án.
6.2. Hội đồng bỏ phiếu và kiểm phiếu đánh giá:
Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên sau:
- Trưởng Ban: .......................................................................................................................
- Hai ủy viên: ........................................................................................................................
............................................................................................................................................
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài. Kết quả
kiểm phiếu đánh giá kết quả đề tài được trình bày trong Biên bản kiểm phiếu kèm
theo.
II. PHẦN KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG:
1. Kết quả bỏ phiếu đánh giá
c Đạt
c Không đạt
2. Đối với đề tài đạt mức “Đạt”
2.1. Về mức độ hoàn thành so với Hợp đồng:
2.1.1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản
phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết
quả nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các
sản phẩm khác).
2.1.2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại
diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu
2.1.3. Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những
vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có
đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý luận hiện có, v.v…)
2.1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (xây dựng, hoàn
thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến
chuyển biến nhận thức của xã hội)
2.1.5. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính
trung thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên
quan; không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực
hiện đề tài).
2.2. Các kiến nghị về bổ sung chỉnh sửa đối với sản
phẩm của đề tài:
3. Trường hợp đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”:
3.1. Những nội dung đã thực hiện không đạt so với Hợp
đồng:
3.2. Ý kiến của Hội đồng về những tồn tại và đề xuất
hướng hoặc biện pháp giải quyết: (bắt buộc)
3.3. Hội đồng kiến nghị cơ quan chủ trì đề tài:
c Đề nghị tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện để đánh giá lại
cấp cơ sở.
c Đề nghị đình chỉ đề tài
Kiến nghị khác (nếu có):
Phiên họp kết thúc vào …… giờ, ngày ……. tháng ……. năm
…………….
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC KÈM THEO BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG
NHỮNG Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(ghi chép của thư ký khoa học của Hội đồng)
|
THƯ KÝ KHOA HỌC
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 9
GIẤY XÁC NHẬN
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…….., ngày ……tháng ………. năm ………….
GIẤY XÁC NHẬN
(về việc bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ
đánh giá cấp cơ sở)
Kính gửi: * ……………………
Họ và tên:
Chức danh khoa học, học vị:
Chức vụ, cơ quan công tác:
Là chủ tịch Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, theo Quyết
định số ……………… của (cơ quan chủ trì đề tài) về việc thành lập hội đồng đánh giá
cấp cơ sở đề tài ………… mã số ……… Tôi xác nhận hồ sơ của đề tài trên đã được bổ
sung, sửa đổi và hoàn thiện theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ
sở ngày …. tháng …. năm ……………….
|
NGƯỜI XÁC NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
* Ban Chủ nhiệm Chương trình đối với đề tài thuộc Chương
trình, Vụ Chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình làm chủ nhiệm.
PHỤ LỤC 10
CHƯƠNG TRÌNH
PHIÊN HỌP
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG TRÌNH PHIÊN HỌP
Hội đồng đánh giá cấp cơ
sở
Sau khi đại diện cơ quan đánh giá cấp cơ sở đọc quyết
định thành lập hội đồng đánh giá cấp cơ sở, danh sách thành viên hội đồng và
giới thiệu các thành phần đại biểu tham dự phiên họp, Chủ tịch hội đồng (chủ
tịch) có trách nhiệm điều khiển chương trình phiên họp, bao gồm các nội dung
sau:
1. Chủ nhiệm đề tài trực tiếp báo cáo kết quả nghiên
cứu khoa học của đề tài (trong đó làm rõ kết quả nghiên cứu mới, đánh giá về
giá trị khoa học, về ý nghĩa thực tiễn của đề tài) và giải đáp, làm rõ các vấn
đề liên quan đến đề tài theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu;
2. Trường hợp đặc biệt, Chủ nhiệm đề tài không thể có
mặt tại phiên họp của hội đồng, có thể đề nghị ủy quyền cho 01 thành viên chính
tham gia đề tài thay mặt chủ nhiệm đề tài báo cáo.
2. Các ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét đã
chuẩn bị trước; ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các thành viên hội đồng
vắng mặt (nếu có);
3. Các thành viên hội đồng phát biểu ý kiến nhận xét,
đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài;
4. Các đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu
hỏi đối với chủ nhiệm đề tài (nếu có);
5. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện
đề tài trả lời câu hỏi của các thành viên hội đồng (nếu có);
6. Hội đồng họp kín
- Hội đồng thảo luận, trao đổi, nhận xét đánh giá về
từng nội dung đã được quy định tại Điều 11 của Thông tư hướng dẫn việc đánh giá
nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước.
- Hội đồng biểu quyết, bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành
viên, trong đó có 01 trưởng ban và tiến hành việc bỏ phiếu xếp loại đề tài.
7. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả bỏ phiếu.
8. Chủ tịch hội đồng tóm tắt ý kiến của hội đồng và
thông qua biên bản.
9. Chủ nhiệm đề tài phát biểu tiếp thu ý kiến của hội
đồng và đại biểu.
10. Kết thúc phiên họp.
PHỤ LỤC 11
CÔNG VĂN ĐỀ
NGHỊ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP NHÀ NƯỚC
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
(TÊN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ
ĐỀ TÀI)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………/…………
V/v đề nghị đánh giá kết quả đề tài ở cấp nhà nước
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …
|
Kính gửi: ……………….. (tên Tổ chức đánh giá
cấp nhà nước)1
Theo Quy định về việc đánh giá nghiệm thu đề tài khoa
học xã hội cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số …../…../QĐ-BKHCN ngày
…/.../200 … của Bộ trưởng Bộ KH&CN, …… (tên Tổ chức chủ trì đề tài) đề nghị
……….. (tên Tổ chức đánh giá cấp nhà nước)1 xem xét và tổ chức đánh
giá cấp nhà nước kết quả thực hiện đối với đề tài sau đây:
Tên đề tài: ............................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình) ...............................................................................
- Đề tài độc lập: c
Hợp đồng KH số ..................................................................................................................
Thời gian thực hiện theo hợp đồng: từ …………….............
đến ..............................................
Thời gian được gia hạn (nếu có) đến: ....................................................................................
Đề tài trên đã được hội đồng khoa học đánh giá cấp cơ
sở ngày … tháng … năm 200 …, xếp loại “Đạt”.
Trân trọng đề nghị (1) xem xét, cho tổ chức đánh giá
cấp nhà nước.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Họ, tên và chữ ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
1. Ban Chủ nhiệm chương trình đối với đề tài thuộc chương
trình, Vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên Ban Chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm.
PHỤ LỤC 12
DANH SÁCH
THÀNH VIÊN CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
(TÊN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ
ĐỀ TÀI)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …
|
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN CHÍNH
THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
(Dùng cho cấp nhà nước)
1. Tên đề tài: ........................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình) ...............................................................................
- Đề tài độc lập: c
2. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): ............................................................................
3. Cơ quan chủ trì: ................................................................................................................
4. Đơn vị chủ quản: ..............................................................................................................
5. Thành viên chính tham gia thực hiện đề tài trên gồm
những người có tên trong danh sách sau (Danh sách không quá 10 người):
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh khoa học, học vị
|
Cơ quan công tác
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
8
|
|
|
|
9
|
|
|
|
10
|
|
|
|
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 13
PHIẾU NHẬN
XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
(Dùng cho cấp nhà nước)
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: ........................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình)................................................................................
- Đề tài độc lập: c
2. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): ............................................................................
3. Cơ quan chủ trì: ................................................................................................................
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị:
Ngành chuyên môn:
Chức danh khoa học:
II. PHẦN Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, việc thực hiện các cam
kết ghi trong hợp đồng.
2. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết:
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan,
tổ chức dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu;
- Các sản phẩm khoa học công bố (sách, bài báo khoa
học);
- Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
- Sản phẩm khác (nếu có)
3. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được kết quả
nghiên cứu.
- Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu
để đạt được mục tiêu của đề tài.
- Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của
các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử
dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
4. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài:
- Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
+ Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu
mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
+ Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải
quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
+ Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý
luận hiện có.
- Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích rõ
ràng của các báo cáo khoa học.
5. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài:
+ Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
+ Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
+ Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng
đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
6. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã được công bố (bài
báo, sách).
7. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài:
- Bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học
chuyên ngành quốc tế có uy tín (hoặc có giấy xác nhận về số tạp chí và thời
gian đăng của tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế này);
- Quan điểm lý luận, phương pháp nghiên cứu mới có giá
trị khoa học;
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với
thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng (có văn bản xác nhận).
8. Nhận xét chung về kết quả thực hiện đề tài:
(trường hợp dự kiến đánh giá ở mức “không đạt”, cần
chỉ rõ những nội dung không phù hợp, không đạt so với Hợp đồng)
9. Ý kiến về những tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện
pháp giải quyết (bắt buộc):
10. Kiến nghị xếp loại kết quả đề tài:
+ Đạt:
Trung bình:
Khá:
Xuất sắc:
+ Không đạt:
|
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 14
PHIẾU NHẬN
XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Dùng cho cấp nhà nước)
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: ........................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình)................................................................................
- Đề tài độc lập: c
2. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): ............................................................................
3. Cơ quan chủ trì: ................................................................................................................
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị:
Ngành chuyên môn:
Chức danh khoa học:
II. PHẦN Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết:
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan,
tổ chức dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu;
- Các sản phẩm khoa học công bố (sách, bài báo khoa
học);
- Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
- Sản phẩm khác (nếu có)
2. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được kết quả
nghiên cứu.
- Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu
để đạt được mục tiêu của đề tài.
- Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của
các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử
dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
3. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài:
- Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
+ Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu
mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
+ Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải
quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
+ Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý
luận hiện có.
- Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích rõ
ràng của các báo cáo khoa học.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
+ Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
+ Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng
đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã được công bố (bài
báo, sách …).
6. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài:
- Bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học
chuyên ngành quốc tế có uy tín (hoặc có giấy xác nhận về số tạp chí và thời
gian đăng của tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế này);
- Quan điểm lý luận, phương pháp nghiên cứu mới có giá
trị khoa học;
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với
thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng.
7. Nhận xét chung về kết quả thực hiện đề tài:
(trường hợp dự kiến đánh giá ở mức “không đạt”, cần
chỉ rõ những nội dung không phù hợp, không đạt so với Hợp đồng)
8. Đóng góp về những tồn tại và đề xuất hướng dẫn hoặc
biện pháp giải quyết (bắt buộc):
|
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 15
BIÊN BẢN
KIỂM TRA THẨM ĐỊNH HỒ SƠ
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày ……tháng ……. năm ……..
BIÊN BẢN KIỂM TRA THẨM ĐỊNH HỒ SƠ
(Dùng cho cấp nhà nước)
1. Tên đề tài: ........................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình)................................................................................
- Đề tài độc lập: c
2. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): ............................................................................
3. Cơ quan chủ trì: ................................................................................................................
4. Đơn vị chủ quản: ..............................................................................................................
5. Thời gian nộp hồ sơ đánh giá: ngày … tháng … năm
2009
6. Bộ Hồ sơ đề nghị đánh giá cấp nhà nước gồm có:
TT
|
Tên tài liệu/sản phẩm
|
Số lượng theo quy định
|
Số lượng thực nộp
|
I
|
Các sản phẩm chính
|
|
|
1
|
Báo cáo tổng hợp
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
2
|
Báo cáo tóm tắt
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
3
|
Bản kiến nghị
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
4
|
Các ấn phẩm công bố, xuất bản (ghi rõ số lượng)
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
II
|
Tài liệu hành chính
|
|
|
5
|
Hợp đồng khoa học
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
6
|
Văn bản đề nghị đánh giá cấp nhà nước
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
7
|
Quyết định thành lập HĐKH đánh giá cấp cơ sở
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
8
|
Biên bản họp HĐKH đánh giá cấp cơ sở
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
9
|
Biên bản kiểm tra định kỳ
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
10
|
Các văn bản khác liên quan đến việc tổ chức thực
hiện (nếu có)
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
11
|
Các văn bản xác nhận liên quan đến việc công bố,
xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu
|
13 bộ (trong đó có 01 bộ gốc)
|
|
7. Kết luận:
Hồ sơ hợp lệ c
Hợp đồng không hợp lệ c
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ *
XÁC NHẬN ĐÃ XEM HỒ SƠ
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
* Ban Chủ nhiệm chương trình đối với đề tài thuộc chương
trình; Vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với đề tài độc lập và đề
tài do thành viên của Ban Chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm.
PHỤ LỤC 16
PHIẾU ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
(phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HỘI ĐỒNG KHCN ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU CẤP NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…….., ngày … tháng … năm 200 …
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CẤP NHÀ NƯỚC KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG:
1. Tên đề tài: ........................................................................................................................
Mã số: .................................................................................................................................
Chủ nhiệm đề tài: ..................................................................................................................
Thuộc:
- Chương trình (tên, mã số chương trình) ...............................................................................
- Đề tài độc lập: c
2. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): ............................................................................
3. Cơ quan chủ trì: ................................................................................................................
4. Họ và tên người đánh giá:
Học vị:
Ngành chuyên môn:
Chức danh khoa học:
II. PHẦN ĐÁNH GIÁ:
Số TT
|
Nội dung đánh giá
|
Điểm tối đa
|
Điểm đánh giá
|
1
|
Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài (theo đăng ký tại Hợp đồng khoa học: Mục 15, 16 Phần
II, Mục 21, điểm b Mục 22.1 Phần III của Thuyết minh đề tài và Phụ lục 1, 2
của Hợp đồng)
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo
cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ
quan, tổ chức dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu;
- Các sản phẩm khoa học công bố (sách chuyên khảo,
bài báo khoa học);
- Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
- Sản phẩm khác (nếu có).
|
25
|
|
2
|
Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng đối với đối tượng, nội dung
nghiên cứu và các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (căn cứ Mục
17 của Thuyết minh đề tài)
|
10
|
|
2.1
|
- Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được
kết quả nghiên cứu.
|
3
|
|
2.2
|
- Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên
cứu để đạt được mục tiêu của đề tài
|
3
|
|
2.3.
|
- Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của
các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử
dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
|
4
|
|
3
|
Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (căn cứ Mục
13.2, 15, 17, 21, 22 của Thuyết minh đề tài)
|
25
|
|
3.1
|
- Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
+ Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ
liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
+ Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải
quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
+ Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý
luận hiện có
|
20
|
|
3.2
|
- Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích
rõ ràng của các báo cáo khoa học.
|
5
|
|
4
|
Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (căn cứ Mục
22 của Thuyết minh đề tài)
|
20
|
|
4.1
|
- Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài
(căn cứ Mục 22.1 của Thuyết minh đề tài):
+ Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
+ Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp
luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
+ Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng
đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
|
10
|
|
4.2.
|
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức sử dụng (có văn bản xác nhận kèm theo – căn cứ Mục 22.2
của Thuyết minh đề tài)
|
10
|
|
5
|
Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố
|
10
|
|
5.1
|
Có ít nhất 05 (năm) bài báo khoa học có chất lượng
cao được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia.
|
5
|
|
5.2
|
Có ít nhất 01 (một) sách chuyên khảo có chất lượng
cao do nhà xuất bản có uy tín trong nước xuất bản.
|
5
|
|
6
|
Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài *
|
10
|
|
6.1
|
Có bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa
học chuyên ngành quốc tế có uy tín.
|
10
|
|
6.2
|
Đề xuất lý thuyết, lý luận, phương pháp nghiên cứu
mới có giá trị khoa học
|
10
|
|
6.3
|
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với
thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng (có văn bản xác nhận).
|
10
|
|
|
Tổng cộng
|
100
|
|
(* Tổng số điểm các nội dung của mục này không quá 10 điểm)
4. Xếp loại Đề án (đánh dấu P vào ô tương ứng phù hợp, bắt buộc):
Đạt: (từ 70 điểm trở lên, trong đó số điểm nội dung 1
phải đạt 25 điểm, tổng số điểm cho nội dung 2 và 3 phải đạt 30 điểm trở lên)
• Xuất sắc:
Đạt tổng số điểm từ 90 trở lên c
• Khá
Đạt tổng số điểm từ 80 đến dưới 90 điểm c
• Trung bình:
Đạt tổng số điểm từ 70 đến dưới 80 điểm c
Không đạt: (Khi tổng số điểm dưới 70 điểm) c
5. Ý kiến đánh giá khác (nếu có):
|
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Họ, tên và chữ ký)
|