CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 06:2012/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ MŨ
AN TOÀN CÔNG NGHIỆP
National technical
regulation on safety helmets for industrial
HÀ
NỘI - 2012
Lời nói đầu
QCVN 06:2012/BLĐTBXH do Ban soạn thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Mũ an toàn công nghiệp biên soạn, Cục An toàn lao
động trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo
Thông tư số 04/2012/TT - BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
MŨ AN TOÀN CÔNG
NGHIỆP
National technical
regulation on safety helmets for Industrial
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy
định mức giới hạn của các chỉ tiêu liên quan đến an toàn đối với mũ an toàn
công nghiệp (dưới đây viết tắt là Mũ) và các yêu cầu quản lý chất lượng đối với
mũ sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường.
1.2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán lẻ mũ,
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Mũ an toàn công nghiệp: Mũ có đặc
tính kỹ thuật phù hợp với quy định theo mục 2 của Quy chuẩn này.
1.3.2. Kiểu mũ: Các mũ cùng loại,
cùng cỡ, cùng một thiết kế, được sản xuất bằng cùng vật liệu.
1.3.3. Lô sản phẩm: Các mũ cùng kiểu và
được sản xuất cùng một đợt trên cùng một dây chuyền công nghệ.
1.3.4. Lô hàng hoá: Các mũ cùng kiểu, có
cùng nội dung ghi nhãn, do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu, phân phối, bán lẻ
tại cùng một địa điểm, tại cùng một địa điểm.
1.3.5.
Lưỡi trai : phần
cố định chìa ra của thân mũ phía trên mắt.
1.3.6.
Vành mũ : vành
bao quanh thân mũ.
1.3.7.
Thân
mũ : vật
liệu cứng, nhẵn hoàn chỉnh tạo thành hình dáng cơ bản của mũ.
Các thuật ngữ khác được quy định tại mục 3 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6407-1998 Mũ
an toàn công nghiệp
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1.
Cấu tạo
Cấu
tạo mũ an toàn công nghiệp có hình dáng, kích thước và các chi tiết tuân theo
quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6407-1998 Mũ
an toàn công nghiệp
2.2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.2.1. Vật liệu
2.2.1.1. Vật liệu dùng để làm mũ phải có chất lượng tốt, các
đặc tính của vật liệu không được có những thay đổi đáng kể dưới tác động của
lão hoá hay trong trường hợp sử dụng thông thường mà mũ phải chịu đựng (để
ngoài ánh sáng mặt trời, ngoài mưa, lạnh, bụi, rung động, tiếp xúc với da
người, ảnh hưởng của mồ hôi hay của những vật áp vào da hay tóc) .
2.2.1.2. Với những bộ phận bên trong tiếp xúc trực tiếp với da
người, nhà sản xuất phải sử dụng vật liệu không gây kích thích da.
2.2.2. Kết
cấu chung
2.2.2.1. Cấu tạo
của mũ chủ yếu gồm một vỏ cứng có mặt ngoài nhẵn và các chi tiết để tiêu hao
năng lượng, sao cho khi thử theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407-1998 Mũ
an toàn công nghiệp, lực tác động lớn nhất truyền đến khuôn đầu không vượt quá
giá trị quy dịnh tại mục 5.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407:1998 Mũ an
toàn công nghiệp.
2.2..2.2. Giữa
băng cầu và thân mũ được làm thêm những bộ phận treo hay lót để chống những tác
động trực tiếp đối với đầu người ở mọi vị trí.
2.2.2.3. Các chi
tiết của mũ phải được thiết kế sao cho không gây thương tích cho người đội
trong trường hợp tai nạn. Những chi tiết đó không được làm bằng kim loại hay có
những chỗ cứng lồi ra ở mặt trong mũ có thể gây thương tích.
2.2.2.4. Các bộ
phận của mũ không được có mép sắc cạnh lồi ra.
2.2.2.5. Nếu
phải đính bộ phận bên trong vào thân mũ bằng cách khâu thì bộ phận đó không bị
sờn mòn.
2.2.2.6. Các bộ
phận để giảm chấn phải được cấu tạo sao cho người sử dụng không dễ dàng thay
đổi.
2.2.3. Thân
mũ
2.2.3.1. Thân
mũ cần có độ bền đồng đều và không có điểm nào được gia bền đặc biệt. Điều này không loại
trừ sự gia tăng dần độ dầy của thân mũ hoặc có các gân, các cơ cấu liên kết bộ
phận bên trong. Không cho phép có sự gia bền cục bộ trên thân mũ.
2.2.3.2. Bề mặt thân
mũ phải nhẵn và tất cả các đường mép phải nhẵn và uốn tròn. Mặt nghiêng mép mũ
phía trước không được cản trở việc đeo các loại kính bảo vệ.
2.2.4. Khe hở thẳng
đứng
Khi đo trong những
điều kiện quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407-1998 Mũ an toàn công nghiệp, khe hở thẳng đứng
không được nhỏ hơn 25 mm và không được lớn hơn 50 mm.
2.2.5. Khe hở xung
quanh
Khe hở xung quanh không được nhỏ hơn 5 mm và
không được lớn hơn 20 mm.
2.2.6. Chiều sâu bên
trong
Chiều sâu bên trong
không được nhỏ hơn :
- 80 mm đối với mũ
đội trên khuôn đầu loại D;
- 85 mm đối với mũ
đội trên khuôn đầu loại G;
- 90 mm đối với mũ
đội trên khuôn đầu loại K.
Các loại
khuôn đầu D, G và K phân loại theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407-1998: Mũ an toàn
công nghiệp.
2.2.7. Khối lượng
Khối lượng của mũ
hoàn chỉnh, kể cả bộ phận bên trong không vượt quá 400 g. Khối lượng này được
xác định chính xác tới 30g, kể các chi tiết phụ. Nếu vượt quá thì phải ghi rõ
vào nhãn đính kèm mũ,
2.2.8. Điều kiện đo
Khi đo các khe hở và
chiều sâu, mẫu thử phải được đặt trong điều kiện quy định tại Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6407
– 1998: Mũ an toàn công nghiệp.
2.3. Các yêu cầu về
tính năng
2.3.1 Yêu cầu bắt
buộc
2.3.1.1. Độ giảm chấn
Khi thử va đập, mũ
không có các hư hỏng có thể quan sát được và Lực truyền xuống khuôn đầu không
được quá 5,0 kN hoặc sự giảm tốc của vật va đập 5kg không được lớn hơn 100gn.
2.3.1.2. Độ bền đâm
xuyên
Khi thử đâm xuyên,
Đỉnh của mũi thử không được chạm vào bề mặt của khuôn đầu.
2.3.1.3. Độ bền cháy
Vật liệu của thân mũ
không được cháy thành ngọn lửa sau 5 giây kể từ khi bị đốt bởi ngọn lửa khí
gaz.
2.3.1.4. Phương pháp
thử
Khi thử các yêu cầu
nêu tại các điểm 2.3.1.1 đến 2.3.1.3, phải tuân thủ theo phương pháp quy định
tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407 - 1998: Mũ an toàn công nghiệp.
2.3.2. Yêu cầu bổ
sung áp dụng cho mũ sử dụng trong một số điều kiện đặc biệt
2.3.2.1. Thử nhiệt độ
thấp
Các loại Mũ dùng
trang bị cho người lao động làm việc trong môi trường có nhiệt độ mùa đông dưới
70 C phải được thử độ giảm chấn và thử độ bền đâm xuyên ở môi trường nhiệt độ thấp, mức 00C theo phương pháp nêu tại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407-1998:
Mũ an toàn công nghiệp.
Chất lượng mũ đạt khi
kết quả thử độ giảm chấn và thử độ bền ở nhiệt độ thấp đạt yêu cầu nêu tại điểm
2.3.1.1 và điểm 2.3.1.2 Mục II của Quy chuẩn này.
2.3.2.2. Độ cách điện
Khi thử theo phương pháp
nêu tại tiêu chuẩn TCVN 6407
– 1998: Mũ an toàn công nghiệp, dòng điện dò không được quá 1,2mA.
2.3.2.3. Độ cứng ép
ngang
Khi thử theo phương pháp
nêu tại tiêu chuẩn TCVN 6407
- 1998 Mũ an toàn công nghiệp, độ biến dạng ngang tối đa của mũ không được quá 40 mm,
và độ biến dạng dư không được quá 15 mm.
2.3.2.4. Ghi nhãn bổ
sung
Mũ đạt được yêu cầu
nêu tại các điểm 2.3.2.1 đến 2.3.2.3 thì phải ghi kết quả vào nhãn đính kèm mũ
theo quy định tại Mục 3 của Quy chuẩn này.
2.4. Phân loại
Mũ được phân loại
theo kích thước của khuôn đầu nêu tại Tiêu chuẩn TCVN 6407 – 1998: Mũ an
toàn công nghiệp, gồm:
- Khuôn đầu loại D;
- Khuôn đầu loại G;
- Khuôn đầu loại K.
3.
GHI NHÃN
3.1. Ghi nhãn trên mũ
Mũ được xác nhận phù
hợp với những yêu cầu của quy chuẩn này, phải có nhãn dễ đọc và khó bị tẩy xoá
với các thông tin sau ;
a) Số hiệu quy chuẩn
này;
b) Nước xuất xứ;
c) Tên hay dấu hiệu
nhận biết nhà sản xuất;
d) Năm và quý sản xuất
;
e) Kiểu mũ (do nhà sản
xuất đặt tên). Tên kiểu mũ phải được ghi ở thân mũ và cả ở bộ phận bên trong
của mũ.
3.2. Các thông tin bổ
sung
Mỗi mũ phải có thông
tin trên nhãn bằng tiếng Việt nêu rõ những điểm sau :
a) Để bảo vệ tốt, mũ
phải vừa hoặc phải điều chỉnh cho vừa cỡ đầu người sử dụng.
b) Bất kỳ sửa đổi hay
tháo bỏ bộ phận cấu thành nào của mũ đều gây nên nguy hiểm cho người sử dụng.
c) Khối lượng, nếu vượt
quá 400 g, xem mục 2.2.7 của Quy chuẩn này.
d) Những yêu cầu để lựa
chọn:
- " 00C
" đối với yêu cầu nhiệt độ thấp
- " RL" đối
với yêu cầu độ cứng ép ngang
- " 440V "
đối với yêu cầu cách điện.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4.1. Mũ sản xuất
trong nước
4.1.1. Mũ sản xuất
trong nước phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy
chuẩn này cho từng kiểu mũ trên cơ sở chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận
được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định.
Việc chứng nhận hợp quy được thực hiện
theo phương thức thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám
sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp
với đánh giá quá trình sản xuất (Phương thức 5 trong Phụ lục II của Quy định về chứng nhận
hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ – BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ).
4.1.2. Mũ sản xuất
trong nước trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải gắn dấu hợp quy trên
thân mũ.
4.2. Mũ nhập khẩu
4.2.1. Mũ nhập khẩu
phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn này. Việc chứng nhận hợp quy mũ nhập khẩu do một trong
các tổ chức sau đây tiến hành :
a. Tổ chức giám định hoặc tổ chức chứng nhận trong và ngoài nước được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận kết quả thử nghiệm thực
hiện tại nước ngoài theo phương thức 5 trong Phụ lục II của Quy định về chứng
nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ – BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học – Công
nghệ).
b. Tổ chức chứng nhận hợp quy hoặc tổ chức giám định được chỉ định tiến hành
tại Việt Nam theo phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hoá
(Phương thức 7 trong Phụ lục II
của Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ – BKHCN của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ). Số lượng mũ để đánh giá sự phù hợp theo lô
hàng hoá quy định. Lô hàng hoá được coi là đạt yêu cầu khi tất cả các phép thử
và kiểm tra đều đạt.
4.2.2. Mũ nhập khẩu
trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải gắn dấu hợp quy trên thân mũ.
4.3. Mũ lưu
thông trên thị trường
4.3.1. Mũ lưu thông
trên thị trường phải có dấu hợp quy và dán nhãn trên thân mũ.
4.3.2. Mũ sản xuất
trong nước, nhập khẩu khi lưu thông trên thị trường phải chịu kiểm tra nhà nước
về chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Khi cần thiết
mũ phải được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu quy định tại
mục 2 của Quy chuẩn này. Số lượng mũ, chỉ tiêu, yêu cầu phải kiểm tra do cơ
quan hoặc đoàn kiểm tra quyết định.
4.4. Chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy,
dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại các điểm
4.1; 4.2; 4.3 của mục này thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn,
chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo
Quyết định số 24/2007/QĐ – BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
4.5. Việc chỉ định tổ chức chứng nhận,
tổ chức thử nghiệm, tổ chức giám định quy định tại mục 4.1 và 4.2 được thực
hiện theo Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất trong nước phải công bố hợp quy phù hợp với các
yêu cầu quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này và đảm bảo chất lượng mũ theo đúng
nội dung công bố, thực hiện trách nhiệm theo Điều 20 của Quy định về chứng nhận
hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy và đảm
bảo chất lượng mũ phù hợp với các yêu cầu quy định trong Mục 2 của Quy chuẩn
này.
5.2. Tổ chức,
cá nhân phân phối, bán lẻ chỉ được kinh doanh mũ đảm bảo chất lượng, có dấu hợp
quy và nhãn phù hợp với các quy định hiện hành.
5.3. Cục
An toàn lao động có trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân triển khai áp dụng quy chuẩn này.
6. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6407 – 1998:
Mũ an toàn công nghiệp.