VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/TT-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2010/NĐ-CP
NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG BÁO
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về
Công báo;
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định chi tiết về hình thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo; gửi, tiếp
nhận, đăng văn bản trên Công báo; phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá
trình tiếp nhận, đăng Công báo; quản lý, lưu giữ Công báo và văn bản đăng Công
báo.
Điều
2. Hình thức, kỹ thuật trình bày Công báo
1. Hình thức
Công báo
Công báo được
xuất bản gồm Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in
trên giấy đóng thành cuốn; Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo
in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm,
tra cứu toàn văn văn bản; Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đăng
trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ;
Công báo cấp tỉnh đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phông chữ sử
dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 .
2. Kỹ thuật
trình bày cuốn Công báo
a) Cuốn Công báo
in có kích thước 29 cm x 20,5 cm; trường hợp văn bản gửi đăng Công báo có kèm
sơ đồ, bản đồ có kích thước không theo chuẩn chung, cơ quan Công báo điều chỉnh
kích thước cuốn Công báo riêng cho phù hợp;
b) Trang đầu
cuốn Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; chữ CÔNG BÁO; tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xuất bản
(đối với Công báo cấp tỉnh); số Công báo; ngày, tháng, năm; mục lục các văn bản
đăng trong số Công báo (Mẫu 1, 2 của Phụ lục);
c) Nội dung cuốn
Công báo được trình bày một cột, bảo đảm chính xác nội dung của văn bản chính.
Phần nơi nhận, dấu, chữ ký, độ khẩn trong thể thức văn bản được phép lược bỏ;
sử dụng cỡ chữ 13 đến 14, khoảng cách giữa các dòng (line spacing) từ dòng đơn
(single) đến 1,5 dòng (1.5lines)
Phần đầu các
trang nội dung cuốn Công báo trình bày theo Mẫu 3
của Phụ lục.
Bảng biểu, công
thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ,
hình vẽ của bản chính;
d) Trang cuối
cuốn Công báo in tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của
cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công báo trên Internet, tên cơ sở in Công
báo và giá bán cuốn Công báo (Mẫu 4 của Phụ lục).
Điều
3. Gửi văn bản đăng Công báo
Cơ quan ban hành
văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có
nội dung chính xác với bản chính, tại phần “Nơi nhận” của văn bản phải có tên “Công
báo”, trang đầu của văn bản ghi rõ “VĂN BẢN GỬI ĐĂNG CÔNG BÁO”.
Bản điện tử theo
tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 trên định dạng có khả năng chỉnh sửa, biên
tập được.
Trường hợp Điều
ước quốc tế chỉ ký kết bằng tiếng nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi
kèm bản điện tử - bản Scan từ bản chính của Điều ước quốc tế tới Văn phòng
Chính phủ.
Điều
4. Quy trình, thủ tục xuất bản Công báo
1. Tiếp nhận văn
bản
Cơ quan Công báo
có trách nhiệm nhập Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản gửi đăng Công báo:
tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, cơ quan ban hành, ngày ban
hành, ngày nhận văn bản; Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản được lưu trong
cơ sở dữ liệu Công báo điện tử và được in ra giấy lưu theo tháng của từng năm.
2. Biên tập Công
báo
a) Đọc soát, đối
chiếu, căn chỉnh giữa bản điện tử với bản chính của văn bản để sắp xếp biên
tập, thiết kế kỹ thuật tạo bản điện tử của từng số Công báo; số Công báo được
tính theo năm; số trang được đánh theo từng cuốn Công báo;
b) Văn bản được
đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản, văn bản đến trước đăng trước;
đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình
trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các yêu cầu phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh được sắp xếp đăng trên số Công báo gần nhất ngay sau
khi cơ quan Công báo nhận được văn bản.
Trong từng cuốn
Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần: phần văn bản quy phạm pháp luật
và phần văn bản khác; trong đó văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo
giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; tên cơ
quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ
nhỏ đến lớn;
c) Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ, mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ, Công báo cấp tỉnh được đăng trên Cổng/Trang
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, mạng nội bộ của Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với việc Công báo in được phát hành.
Điều
5. Phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo
1. Sai sót và
cách thức xử lý
a) Sai sót về
thể thức, kỹ thuật trình bày, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo có văn
bản đính chính theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Sai sót về
nội dung, thẩm quyền, cơ quan ban hành có văn bản thu hồi, sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ theo đúng trình tự của pháp luật hiện hành.
2. Quy trình xử
lý văn bản có sai sót
a) Trong quá
trình tiếp nhận, biên tập, nếu cơ quan Công báo phát hiện văn bản có sai sót,
cơ quan Công báo có văn bản thông báo gửi cơ quan ban hành biết, xử lý; trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành thông báo, cơ quan ban hành văn
bản không có văn bản trả lời, cơ quan Công báo sẽ đăng văn bản đó, trường hợp
có văn bản đề nghị xử lý sao sót, thời hạn đăng Công báo được căn cứ vào ngày
cơ quan Công báo nhận văn bản đề nghị này;
b) Nếu cơ quan
ban hành phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan ban hành có văn bản đề nghị xử
lý gửi cơ quan Công báo;
c) Trường hợp cơ
quan ban hành có văn bản đính chính những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày, nếu văn bản có sai sót chưa đăng Công báo, cơ quan Công báo đăng đồng thời
văn bản có sai sót và văn bản đính chính, nếu văn bản có sai sót đã đăng Công
báo, cơ quan Công báo đăng văn bản đính chính vào số Công báo tiếp theo gần
nhất;
d) Đối với những
văn bản có sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan Công báo trả lại văn bản
theo đề nghị của cơ quan ban hành.
Điều
6. Quản lý Công báo và văn bản đăng Công báo
1. Cơ quan Công
báo
a) Lưu giữ 02
cuốn/số Công báo in đã xuất bản, phát hành và được đóng quyển theo từng năm;
b) Lưu giữ văn
bản đăng Công báo theo từng năm, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc tìm
kiếm, đối chiếu. Thời hạn lưu giữ là 05 năm;
c) Quản lý cơ sở
dữ liệu bản điện tử của các số Công báo đã xuất bản và thông tin, thuộc tính
văn bản đăng Công báo theo tiêu chí ngày, tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn
bản.
2. Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp phát miễn phí được đặt tại Tủ sách pháp luật
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan ban
hành văn bản
a) Chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với văn bản chính;
b) Thông báo tên,
số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách
nhiệm gửi bản chính và bản điện tử văn bản đăng Công báo tới cơ quan Công báo.
2. Cơ quan Công
báo
a) Thông báo số
điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo
tới cơ quan ban hành văn bản;
b) Đôn đốc, kiểm
tra về thủ tục, quy trình xuất bản Công báo và việc quản lý khai thác, sử dụng
Công báo cấp phát miễn phí tại địa phương.
Điều
8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2011.
2. Bãi bỏ Thông
tư số 04/2005/TT-VPCP ngày 21 tháng 3 năm 2005 và Thông tư số 03/2006/TT-VPCP
ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, HC (5b)
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MẪU TRÌNH BÀY CÔNG BÁO
(Kèm theo Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công
báo)
Mẫu 1: Trang đầu
cuốn Công báo nước CHXHCN Việt Nam.
Mẫu 2: Trang đầu
cuốn Công báo cấp tỉnh.
Mẫu 3: Phần đầu
trang nội dung cuốn Công báo.
Mẫu 4: Trang
cuối cuốn Công báo.
MẪU 1
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

____________
1
Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2
Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ
đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm,
chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3
Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Số
Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
5
Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6
Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
7
Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8 Tên
cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không
đậm, căn giữa trang;
9
Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang
(-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
10
Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11 Số
trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 2
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO CẤP TỈNH

____________
1
Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2
Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ
đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, chữ
cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3
Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Tên
tỉnh, thành phố nơi xuất bản: trình bày cỡ chữ 18, in thường, kiểu chữ nghiêng,
đậm, màu mực đen;
5 Số
Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6
Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
7
Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8
Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
9 Tên
cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không
đậm, căn giữa trang;
10
Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang
(-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11
Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
12 Số
trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 3
PHẦN ĐẦU TRANG NỘI DUNG CUỐN CÔNG BÁO

____________
1
Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm;
2 Số
Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
3
Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
Giữa các mục (1)
(2) và (3) có dấu gạch chéo (/). Ví dụ: CÔNG BÁO/Số 01+02/Ngày 01-01-2011
4 Số
trang: trình bày cỡ chữ 14, không đậm
Tổng số trang
cuốn Công báo được tính từ trang đầu đến trang cuối cuốn Công báo, số trang
hiển thị tại vị trí cuối dòng đối với trang lẻ, đầu dòng đối với trang chẵn,
không hiển thị số trang của trang đầu và trang cuối cuốn Công báo.
MẪU 4
TRANG CUỐI CUỐN CÔNG BÁO

____________
1 Tên
cơ quan Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ; Công báo cấp tỉnh
ghi VĂN PHÒNG UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ….. (tên Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xuất bản Công báo).
2 Trình
bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.