BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
90/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định cụ thể giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ cho Dự án “Hỗ trợ
xây dựng năng lực”, ký tại Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2014, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 12 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH CỤ THỂ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ CHO DỰ ÁN “HỖ TRỢ XÂY DỰNG NĂNG LỰC (FCB)”
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là “Việt Nam”
và
Chính phủ Vương quốc Bỉ, sau đây gọi
tắt là “Vương quốc Bỉ”
Sau đây được gọi tắt là “Các bên”
• Căn cứ vào «Hiệp định Khung về Hợp
tác Kinh tế, Công nghiệp và Kỹ thuật giữa Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam» được ký kết tại Hà Nội ngày
11/10/1977;
• Căn cứ vào Biên bản đã được thông
qua của kỳ họp thứ sáu Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Phát triển giữa Việt Nam và
Vương quốc Bỉ diễn ra tại Hà Nội ngày 21/6/2011.
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Mục tiêu
của Hiệp định cụ thể
Hiệp định cụ thể này quy định những
cam kết về mặt thể chế, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc
thực hiện dự án “Hỗ trợ xây dựng năng lực (FCB)” sau đây gọi tắt là “dự
án”,
Mục tiêu chung của dự án là: đóng góp
vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của Việt Nam thông qua hỗ trợ Việt
Nam trở thành một nước có nền công nghiệp dựa trên tri thức vào năm 2020.
Mục tiêu cụ thể của dự án là: nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua tăng cường năng lực quản
lý và đổi mới của cá nhân, tổ chức được lựa chọn.
Dự án được mô tả chi tiết trong Hồ sơ
Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt là HSKT&TC được đính kèm và là một
phần không tách rời của Hiệp định cụ thể này.
Điều 2. Trách nhiệm
của các bên
2.1. Việt Nam chỉ định:
2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau đây
gọi tắt là “Bộ KHĐT”, là cơ quan chịu trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện
Hiệp định cụ thể này;
2.1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau
đây gọi tắt là “Bộ GDĐT”, là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của Việt
Nam, điều phối và thực hiện Dự án theo phương thức như được mô tả trong
HSKT&TC.
2.2. Vương quốc Bỉ chỉ định:
2.2.1. Tổng Vụ Hợp tác Phát triển và
Viện trợ nhân đạo trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Hợp tác Phát triển
Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “DGD” là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng
góp của Vương quốc Bỉ cho Dự án. DGD có đại diện là Tham tán Hợp tác Phát triển
tại Đại sứ quán Vương quốc Bỉ tại Hà Nội;
2.2.2. Cơ quan Phát triển Bỉ - một
công ty luật công hoạt động với mục đích xã hội, sau đây gọi tắt là “BTC”, là
cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện, điều phối và theo dõi Dự án. BTC có đại diện
là Đại diện thường trú tại Hà Nội.
Điều 3. Đóng góp
tài chính của các bên
Vương quốc Bỉ cam kết đóng góp vào Dự
án số tiền viện trợ không hoàn lại là 6.200.925 (sáu triệu hai trăm ngàn
chín trăm hai tăm) ơ-rô.
Việt Nam cam kết đóng góp vào Dự án:
chi phí nhân sự do Bộ GDĐT bổ nhiệm và các chi phí liên quan đến vận hành Dự
án.
Chi tiết phần đóng góp của các Bên và
việc sử dụng được mô tả trong HSKT&TC.
Điều 4. Đóng góp
và nghĩa vụ của Việt Nam
Việt Nam sẽ áp dụng tất cả các biện
pháp thể chế, hành chính và ngân sách cần thiết theo quy định của pháp luật Việt
Nam để thực hiện tốt và thuận lợi Dự án cũng như để đảm bảo tính bền vững của
các kết quả của dự án.
Theo đó, Việt Nam sẽ:
• Cho phép tiếp cận các tài liệu và sử dụng các dữ
liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của dự án phù hợp với
các quy định của pháp luật Việt Nam;
• Cho phép dự án mở các tài khoản ngân hàng cần thiết
như được nêu trong HSKT&TC;
• Quản lý, sử dụng và bảo dưỡng các trang thiết bị
được mua bằng ngân sách của dự án cho hoạt động của dự án;
• Áp dụng quy chế ưu đãi miễn trừ cho các chuyên
gia nước ngoài làm việc cho dự án theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày
01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
• Cung cấp các hỗ trợ thông thường để các chuyên
gia nước ngoài hoàn thành nhiệm vụ thực hiện dự án;
• Bổ nhiệm các cán bộ nhà nước có năng lực vào các
vị trí công tác và trả lương, phụ cấp cho họ như được mô tả trong HSKT&TC;
• Cung cấp văn phòng làm việc phù hợp cùng một số
trang thiết bị cần thiết cho toàn bộ nhân viên dự án;
• Đóng góp vào chi phí hoạt động và bảo trì của dự
án như được mô tả trong HSKT&TC;
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và kỹ
thuật nguồn vốn nhận được như là hỗ trợ tài chính để thực hiện dự án như được
nêu trong HSKT&TC.
Điều 5. Đóng góp và nghĩa vụ của
Vương quốc Bỉ
Vương quốc Bỉ sẽ góp phần vào thực hiện tốt và thuận
lợi Dự án thông qua cung cấp các đầu vào như được nêu chi tiết trong
HSKT&TC.
Theo đó, BTC sẽ:
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và kỹ
thuật các dòng ngân sách của phía Bỉ;
• Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm toán
và đánh giá độc lập như được mô tả trong HSKT&TC;
• Trả lương, bảo hiểm xã hội, chi phí đi lại và chỗ
ở cho các chuyên gia nước ngoài và gia đình (khi cần thiết và nếu có);
• Trả lương tổng, công tác phí và các khoản chi phí
khác liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hợp đồng làm việc cho
Dự án do BTC tuyển dụng như được nêu trong HSKT&TC theo Hướng dẫn của Liên
Hợp Quốc - Liên minh châu Âu về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với
Việt Nam - Phiên bản 2012, do các cơ quan Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán các nước
thành viên EU và Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Việt Nam ban hành, hoặc các văn bản thay thế;
• Đảm bảo chuyển tiền kịp thời vào các tài khoản của
Dự án cho việc thực hiện tốt Dự án, sau khi kiểm tra thấy các điều kiện trước
khi chuyển tiền đã được hoàn tất;
• Cung cấp dịch vụ và trang thiết bị như được nêu
trong HSKT&TC;
Điều 6. Quản lý, Chỉ đạo và
Giám sát Dự án
Theo Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện trợ, hai bên sẽ
cùng nhau làm việc trên tinh thần nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch.
6.1. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
hàng ngày của Dự án thông qua một Ban Quản lý Dự án /Ban Điều phối Dự án
(BQLDA). Thành phần và trách nhiệm của BQLDA được nêu chi tiết trong
HSKT&TC. Chi tiết về phương thức điều hành về mặt nhân sự, quản lý tài
chính, mua sắm và báo cáo được nêu cụ thể trong HSKT&TC.
6.2. Hai bên nhất trí thành lập Ban Chỉ đạo Dự án
(BCĐDA) chịu trách nhiệm hướng dẫn và điều hành Dự án về mặt tổ chức, kỹ thuật
và tài chính. Thành phần, số lần họp, quyền hạn và trách nhiệm của BCĐDA được
nêu trong HSKT&TC.
Bộ KHĐT sẽ tham gia trong BCĐDA và đóng vai trò
then chốt trong Ban Tuyển chọn đối với các khóa đào tạo ngắn hạn.
6.3. Căn cứ vào đánh giá tình hình và tiến độ thực
hiện dự án, BCĐDA có thể điều chỉnh HSKT&TC nhưng không làm thay đổi mục
tiêu chung và mục tiêu cụ thể của Dự án (điều 1) và tổng ngân sách (như được
xác định tại điều 3 của Hiệp định cụ thể và trong HSKT&TC) hoặc thời hạn của
Hiệp định cụ thể này (điều 12.1). Những điều chỉnh này, nếu cần, sẽ được thực
hiện thông qua trao đổi công hàm ngoại giao như được quy định tại điều 12.2.
6.4. Một bản sao báo cáo tiến độ và biên bản đã được
thông qua của các cuộc họp BCĐDA sẽ được gửi cho Tham tán Hợp tác Phát triển của
Đại sứ quán Bỉ tại Hà Nội.
Điều 7. Sở hữu các kết quả của
Dự án và trao đổi thông tin
7.1. Tất cả các tài liệu và số liệu thu được từ các
hoạt động của Dự án là tài sản của hai Chính phủ và sẽ được ghi rõ nguồn gốc của
hai bên.
7.2. Mỗi bên sẽ chuyển cho bên kia tất cả các thông
tin phù hợp giúp thực hiện Dự án hiệu quả và thuận lợi.
Điều 8. Các loại thuế và thuế
nhập khẩu
8.1. Phần đóng góp của Vương quốc Bỉ sẽ không được
sử dụng để chi trả các loại thuế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, hàng hóa,
dịch vụ theo pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam.
8.2. Chính phủ Việt Nam miễn trừ các loại thuế hải
quan đối với hàng hóa, thiết bị và dịch vụ được mua cho các dự án ODA viện trợ
không hoàn lại theo đúng quy định hiện hành của Việt Nam. Các thủ tục hành chính
về miễn trừ thuế hoặc hoàn thuế sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm.
Nếu có những khoản thuế hải quan phải trả theo luật
và quy định của Việt Nam thì sẽ do phía Việt Nam chi trả.
Điều 9. Sử dụng ngân sách còn lại
của Dự án
9.1. Ngân sách để thực hiện các hợp đồng đang tiếp
diễn đã được ký kết trước khi Dự án kết thúc sẽ vẫn được tiếp tục duy trì cho tới
khi tất toán xong như dự kiến trong hợp đồng.
9.2. Ngân sách còn lại trong phần đóng góp của
Vương quốc Bỉ bao gồm ngân sách chưa được sử dụng do phía Bỉ quản lý sẽ bị vô
hiệu hóa vào lúc kết thúc Dự án.
9.3. Ngân sách còn lại trong phần đóng góp của
Vương quốc Bỉ tại tài khoản ngân hàng địa phương được mở trong khuôn khổ thực
hiện Dự án này sẽ được xem xét và quyết định đầu tư vào một trong các lĩnh vực
ưu tiên dựa trên cơ sở nhất trí của các bên ký Hiệp định.
Điều 10. Báo cáo, kiểm soát và
đánh giá
10.1. Tất cả các thủ tục liên quan đến báo cáo hành
chính và hoạt động cũng như báo cáo tài chính và kế toán được mô tả trong
HSKT&TC và tuân theo các quy định của Việt Nam.
10.2. Mỗi bên có thể tiến hành đánh giá độc lập hoặc
chung vào bất kỳ thời điểm nào sau khi đã thông báo cho bên kia. Hai bên sẽ
thông báo cho nhau các kết quả đánh giá và những kiến nghị về các hoạt động kiểm
soát và đánh giá này.
Điều 11. Thời hạn, Chấm dứt, sửa
đổi và Tranh chấp
11.1. Hiệp định cụ thể này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày ký và duy trì hiệu lực trong vòng 72 tháng. Thời hạn của Dự án dự
kiến là 54 tháng kể từ ngày ký Hiệp định cụ thể này.
11.2. Các điều khoản của Hiệp định cụ thể này có thể
được sửa đổi với sự đồng ý của hai bên, thông qua trao đổi công hàm ngoại giao
và là một phần không tách rời của Hiệp định.
11.3. Các tranh chấp liên quan đến việc áp dụng và
diễn giải Hiệp định cụ thể này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa hai
bên.
11.4. Các bên có thể chấm dứt Hiệp định cụ thể này
thông qua đường ngoại giao và thông báo bằng văn bản trước 3 tháng.
Điều 13. Các địa chỉ
Các thông báo liên quan đến Hiệp định này mà cụ thể
hơn là các thông báo liên quan đến việc sửa đổi hay diễn giải Hiệp định này sẽ
được thực hiện thông qua đường ngoại giao tới các địa chỉ sau.
Phía Vương quốc Bỉ, gửi về:
Đại sứ quán Bỉ
Tầng 9, 49 Hai Bà Trưng
Hà Nội - Việt Nam
Phía Việt Nam, gửi về:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6B Hoàng Diệu
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Ngoại giao
1 Tôn Thất Đàm
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Giáo dục và Đào tạo
49 Đại Cồ Việt
Hà Nội - Việt Nam
Các thông báo và thư từ liên quan tới các vấn đề kỹ
thuật trong việc thực hiện Dự án sẽ được gửi về:
Đại diện thường trú
Cơ quan Phát triển Bỉ (BTC)
Nhà F7, Coco village
14 Thụy Khuê, Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Giáo dục và Đào tạo
49 Đại Cồ Việt
Hà Nội - Việt Nam
Làm tại Hà Nội 10/12/2014, thành hai bản chính, bằng
tiếng Anh và tiếng Việt, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp
có sự giải thích khác nhau giữa các văn bản, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ
sở.
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai
Chính phủ đã ký Hiệp định cụ thể này.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Bùi Văn Ga
Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ
Bruno Angelet
Đại sứ Vương quốc Bỉ
tại Việt Nam
|