BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2016/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định khung về đối tác và hợp tác
toàn diện giữa một bên là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một bên là
Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên, ký tại Brúc-xen ngày 27 tháng 6
năm 2012,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.
VỤ TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ ĐỐI TÁC VÀ HỢP TÁC
TOÀN DIỆN GIỮA MỘT BÊN LÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ MỘT BÊN LÀ
LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN
HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ
ĐỐI TÁC VÀ HỢP TÁC TOÀN DIỆN GIỮA MỘT BÊN LÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ MỘT BÊN LÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN
Một bên là nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, dưới đây gọi là “Việt Nam”,
Và một bên là Liên minh châu Âu, dưới
đây được gọi là “Liên minh”
và
Vương quốc Bỉ,
Cộng hòa Bun-ga-ri,
Cộng hòa Séc,
Vương quốc Đan Mạch,
Cộng hòa Liên bang Đức,
Cộng hòa E-xtô-ni-a,
Ai-len,
Cộng hòa Hy Lạp,
Vương quốc Tây Ban Nha,
Cộng hòa Pháp,
Cộng hòa I-ta-li-a,
Cộng hòa Síp,
Cộng hòa Lát-vi-a,
Cộng hòa Lít-va,
Đại công quốc Lúc-xăm-bua,
Cộng hòa Hung-ga-ri,
Man-ta,
Vương quốc Hà Lan,
Cộng hòa Áo,
Cộng hòa Ba Lan,
Cộng hòa Bồ Đào Nha,
Ru-ma-ni,
Cộng hòa Xlô-ven-ni-a,
Cộng hòa Xlô-va-ki-a,
Cộng hòa Phần Lan,
Vương quốc Thụy Điển,
Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-len,
Các Bên tham gia Hiệp ước về Liên minh
châu Âu và Hiệp ước về Chức năng hoạt động của Liên minh châu Âu, dưới đây được
gọi là “các Quốc gia Thành viên”,
Dưới đây được gọi chung là “các Bên”,
XÉT ĐẾN mối quan hệ hữu nghị truyền thống
giữa các Bên và mối quan hệ chặt chẽ về lịch sử, chính trị và kinh tế gắn kết
các Bên,
XÉT THẤY các Bên coi trọng tính toàn
diện của mối quan hệ hai bên, như được thể hiện trong, nhưng không hạn chế bởi,
“Kế hoạch tổng thể về quan hệ giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu cho đến năm
2010 và định hướng đến năm 2015” của Việt Nam năm 2005 và các cuộc thảo luận
tiếp sau đó giữa các Bên,
XÉT THẤY các Bên cho rằng Hiệp định
này là một phần của mối quan hệ rộng lớn hơn và gắn kết giữa các bên thông qua
các thỏa thuận mà các bên cùng tham gia,
TÁI KHẲNG ĐỊNH cam kết của các Bên đối
với các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế cũng như các mục đích và nguyên
tắc của Hiến chương Liên hợp quốc, và việc tôn trọng các nguyên tắc dân chủ và
nhân quyền,
TÁI KHẲNG ĐỊNH sự tôn trọng của các
Bên đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất quốc gia của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
TÁI KHẲNG ĐỊNH sự gắn bó của các Bên với
các nguyên tắc quản trị tốt và đấu tranh chống tham nhũng,
TÁI KHẲNG ĐỊNH mong muốn thúc đẩy
tiến bộ kinh tế xã hội vì người dân, tính tới nguyên tắc phát triển bền vững
và các yêu cầu về bảo vệ môi trường,
XÉT RẰNG Tòa án Hình sự quốc tế là một
tiến triển quan trọng đối với hòa bình và công lý quốc tế, nhằm truy tố có hiệu
quả các tội ác nghiêm trọng nhất gây quan ngại cho cộng đồng quốc tế,
XÉT THẤY các Bên chia sẻ quan điểm rằng
việc phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt là mối đe dọa nghiêm trọng đối với an
ninh quốc tế và mong muốn đẩy mạnh đối thoại và hợp tác trong lĩnh vực này. Việc
nhất trí thông qua Nghị quyết 1540 của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã nhấn mạnh
cam kết của toàn thể cộng đồng quốc tế trong việc đấu tranh chống lại việc phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt,
GHI NHẬN sự cần thiết đẩy mạnh giải trừ
quân bị cũng như các cam kết không phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo các
nghĩa vụ quốc tế áp dụng với các Bên,
BÀY TỎ cam kết đầy đủ của các Bên
trong việc đấu tranh chống mọi hình thức khủng bố phù hợp với luật pháp quốc tế,
bao gồm luật nhân quyền và nhân đạo và trong việc xây dựng các văn kiện và hợp
tác quốc tế có hiệu quả để bảo đảm xóa bỏ hoàn toàn các hình thức khủng bố, và
nhắc lại các Nghị quyết có liên quan của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc,
GHI NHẬN tầm quan trọng của Hiệp định
Hợp tác ngày 7 tháng 3 năm 1980 giữa Cộng đồng Kinh tế châu Âu và
In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po và Thái Lan - các nước
thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), sau đó được mở rộng ra
đối với Việt Nam vào năm 1999, cũng như Hiệp định Hợp tác giữa Cộng đồng châu
Âu và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 7 năm 1995,
GHI NHẬN tầm quan trọng của việc tăng
cường mối quan hệ hiện tại giữa các Bên với mục tiêu nâng cao hợp tác giữa các
Bên, và mong muốn chung của các Bên nhằm củng cố, làm sâu sắc và phong phú thêm
mối quan hệ trong các lĩnh vực cùng quan tâm trên cơ sở tôn trọng chủ quyền,
bình đẳng, không phân biệt đối xử, tôn trọng môi trường tự nhiên và cùng có lợi,
GHI NHẬN quy chế của Việt Nam là một
nước đang phát triển và tính đến trình độ phát triển tương ứng của các
Bên,
THỪA NHẬN tầm quan trọng của hợp tác
phát triển đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước có thu nhập
thấp và thu nhập trung bình thấp, nhằm tăng trưởng kinh tế vững chắc, phát
triển bền vững và thực hiện kịp thời, đầy đủ các mục tiêu phát triển được quốc
tế công nhận, bao gồm các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc,
THỪA NHẬN những tiến bộ Việt Nam đã
đạt được trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và triển
khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như trình độ phát triển hiện
nay là một nước đang phát triển có thu nhập thấp,
XÉT THẤY các Bên đặc biệt đề cao các
nguyên tắc và quy định điều chỉnh thương mại quốc tế trong Hiệp định thành
lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cũng như yêu cầu áp dụng các nguyên tắc
và quy định này một cách minh bạch và không phân biệt đối xử,
GHI NHẬN vai trò đặc biệt của
thương mại đối với phát triển và tầm quan trọng của các chương trình ưu đãi
thương mại,
THỂ HIỆN cam kết đầy đủ đối với
việc thúc đẩy mọi khía cạnh của phát triển bền vững, bao gồm bảo vệ môi
trường và hợp tác hiệu quả chống biến đổi khí hậu cũng như thúc đẩy và thực
hiện hiệu quả các tiêu chuẩn lao động được quốc tế công nhận mà các Bên đã
phê chuẩn,
NHẤN MẠNH tầm quan trọng của hợp tác về
di cư,
KHẲNG ĐỊNH mong muốn đẩy mạnh hợp tác
giữa các Bên dựa trên các giá trị chung và cùng có lợi, phù hợp với các hoạt động
trong khuôn khổ khu vực,
GHI NHẬN rằng các điều khoản của Hiệp
định này thuộc phạm vi Phần 3, Chương 5 của Hiệp ước về Chức năng hoạt động của
Liên minh châu Âu ràng buộc Vương quốc Anh và Ailen như là hai Bên tham gia
riêng biệt, hay nói một cách khác, ràng buộc Vương quốc Anh và Ai-len như là một
phần của Liên minh châu Âu, phù hợp với Nghị định thư (Số 21) về chính sách của
Vương quốc Anh và Ai-len trong lĩnh vực tự do, an ninh và tư pháp quy định
trong Phụ lục kèm theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu và Hiệp ước về Chức năng
hoạt động của Liên minh châu Âu. Quy định trên được áp dụng tương tự với Đan Mạch,
phù hợp với Nghị định thư (Số 22) đi kèm những Hiệp ước trên về chính sách của
Đan Mạch,
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
CHƯƠNG
I
TÍNH
CHẤT VÀ PHẠM VI
Điều
1
Các
nguyên tắc chung
1. Các Bên khẳng định cam kết đối với
các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế như được quy định trong các mục đích
và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc (LHQ), được tái khẳng định trong
Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ ngày 24 tháng 10 năm 1970 về các Nguyên tắc của
luật pháp quốc tế liên quan đến quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các Quốc gia
phù hợp với Hiến chương LHQ và các điều ước quốc tế liên quan khác. Các nguyên
tắc đó bao gồm, nhưng không giới hạn bởi, vấn đề pháp quyền và nguyên tắc tự
nguyện thực hiện cam kết quốc tế với thiện chí (pacta sunt servanda); và
đối với việc tôn trọng các nguyên tắc dân chủ và nhân quyền, như quy định trong
Tuyên ngôn của Đại hội đồng LHQ về nhân quyền và những văn kiện quốc tế về nhân
quyền có liên quan mà các Bên là thành viên, làm cơ sở cho các chính sách đối nội
và đối ngoại của hai Bên và tạo thành một yếu tố thiết yếu của Hiệp định này.
2. Các Bên khẳng định cam kết tăng cường
hợp tác nhằm đạt được một cách đầy đủ các mục tiêu phát triển được quốc tế công
nhận, bao gồm các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, phù hợp với các nghĩa vụ
quốc tế chung và có hiệu lực đối với các Bên. Đây là một yếu tố thiết yếu của
Hiệp định. Các Bên cũng khẳng định các cam kết của mình đối với Đồng thuận
châu Âu về Phát triển năm 2005, Tuyên bố Pa-ri về Hiệu quả Viện trợ thông qua tại
Diễn đàn Cấp cao về Hiệu quả Viện trợ năm 2005, Chương trình hành động
Ác-ca-ra thỏa thuận tại Diễn đàn cấp cao lần thứ ba về hiệu quả viện trợ,
và Tuyên bố Hà Nội về hiệu quả viện trợ năm 2006 nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả hợp tác phát triển, thúc đẩy tiến bộ về viện trợ không kèm điều kiện và
có các cơ chế viện trợ dễ tiên đoán hơn.
3. Các Bên khẳng định cam kết thúc đẩy
mọi khía cạnh của phát triển bền vững, hợp tác đối phó với các thách thức của
biến đổi khí hậu và toàn cầu hóa, đồng thời đóng góp vào các mục tiêu phát
triển được quốc tế công nhận, bao gồm các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
4. Các Bên nhất trí rằng việc thực
hiện tất cả các hoạt động hợp tác theo Hiệp định này cần tính đến trình độ
phát triển, nhu cầu và năng lực tương ứng của mỗi Bên.
5. Các Bên khẳng định rằng thương mại
đóng vai trò quan trọng đối với phát triển và các chương trình ưu đãi thương
mại giúp thúc đẩy phát triển tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
6. Các Bên nhất trí rằng việc hợp tác
theo Hiệp định này phải phù hợp với pháp luật, các quy tắc và quy định của các
Bên.
Điều
2
Các
mục tiêu hợp tác
Với mục đích tăng cường quan hệ song
phương, các Bên sẽ tiến hành đối thoại toàn diện và tăng cường hơn nữa hợp tác
trên tất cả các lĩnh vực cùng quan tâm. Những nỗ lực của các Bên sẽ tập trung cụ
thể vào việc:
(a) Củng cố hợp tác song phương và tại
các diễn đàn và tổ chức khu vực và quốc tế liên quan;
(b) Phát triển thương mại và đầu tư giữa
các Bên vì lợi ích chung;
(c) Thiết lập hợp tác trong tất cả các
lĩnh vực liên quan tới thương mại và đầu tư cùng quan tâm, nhằm tạo thuận lợi
cho các luồng thương mại và đầu tư bền vững, chống và loại bỏ các rào cản đối với
thương mại và đầu tư một cách nhất quán và bổ sung cho các sáng kiến khu vực EU-ASEAN hiện tại
và trong tương lai;
(d) Tiến hành hợp tác phát triển hướng
tới xóa nghèo, thúc đẩy phát triển bền vững, đối phó với các thách thức đang nổi
lên như biến đổi khí hậu và bệnh truyền nhiễm, làm sâu sắc thêm cải cách kinh tế
và hội nhập vào nền kinh tế thế giới;
(e) Tiến hành hợp tác trong lĩnh vực
tư pháp và an ninh, bao gồm hợp tác pháp quyền và pháp luật, bảo vệ dữ liệu, di
cư, chống tội phạm có tổ chức, rửa tiền và chống ma túy bất hợp pháp;
(f) Thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực
khác cùng quan tâm, bao gồm nhân quyền, chính sách kinh tế, dịch vụ tài chính,
thuế, chính sách công nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ thông tin và
truyền thông, khoa học và công nghệ, năng lượng, vận tải, qui hoạch và phát triển
đô thị 16 17 và vùng, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hóa; biến đổi khí hậu;
môi trường và tài nguyên thiên nhiên; nông nghiệp; lâm nghiệp; chăn nuôi gia
súc, ngư nghiệp và phát triển nông thôn; y tế; thống kê; lao động, việc làm và
các vấn đề xã hội; cải cách hành chính công; hội và các tổ chức phi chính phủ;
ngăn ngừa và giảm nhẹ thiên tai; bình đẳng giới;
(g) Tăng cường và khuyến khích sự tham
gia của cả hai Bên vào các chương trình tiểu khu vực và khu vực cho phép sự
tham gia của Bên kia;
(h) Tiến hành hợp tác chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt và phương tiện phòng, chống buôn bán bất hợp pháp
súng nhỏ và vũ khí nhẹ dưới mọi khía cạnh; giải quyết các hậu quả của chiến
tranh;
(i) Thiết lập hợp tác về chống khủng bố;
(j) Nâng cao vai trò và hình ảnh của
các Bên tại các khu vực của nhau qua nhiều hình thức, bao gồm trao đổi văn hóa,
sử dụng công nghệ thông tin và giáo dục;
(k) Thúc đẩy sự hiểu biết giữa người
dân với người dân, thông qua, nhưng không giới hạn bởi sự hợp tác giữa các thực
thể như các chuyên gia cố vấn, học giả, doanh nghiệp và giới truyền thông, qua
các hình thức như hội thảo, hội nghị, giao lưu thanh niên và các hoạt động
khác.
Điều
3
Hợp
tác trong các tổ chức quốc tế và khu vực
1. Các Bên cam kết trao đổi quan điểm
và hợp tác trên các diễn đàn và tổ chức khu vực và quốc tế, bao gồm LHQ và các
cơ quan và tổ chức trực thuộc, đối thoại ASEAN-EU, Diễn đàn Khu vực ASEAN
(ARF), Hội nghị Á-Âu (ASEM), và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2. Các Bên cũng nhất trí thúc đẩy hợp
tác trong các lĩnh vực này giữa các chuyên gia cố vấn, giới học giả, các tổ chức
phi chính phủ, giới doanh nghiệp và truyền thông, thông qua tổ chức các hội nghị,
hội thảo và các hoạt động khác liên quan, với điều kiện sự hợp tác này được hai
bên đồng thuận.
Điều
4
Hợp
tác song phương và khu vực
1. Đối với mỗi lĩnh vực đối thoại và hợp
tác trong Hiệp định này, bên cạnh việc quan tâm đúng mức tới các vấn đề trong
khuôn khổ hợp tác song phương, các Bên nhất trí tiến hành các hoạt động liên
quan ở cấp song phương hoặc khu vực hoặc kết hợp cả hai khuôn khổ. Khi lựa chọn
khuôn khổ phù hợp, các Bên sẽ tìm cách tối đa hóa ảnh hưởng và tăng cường sự
tham gia của tất cả các bên quan tâm, đồng thời tận dụng tối ưu các nguồn lực sẵn
có, có tính đến tính khả thi về mặt chính trị và thể chế, và đảm bảo sự gắn kết
với các hoạt động khác có sự tham gia của cả Liên minh và ASEAN. Sự hợp tác này
có thể bao gồm việc hỗ trợ hội nhập và xây dựng cộng đồng của ASEAN, khi thích
hợp.
2. Khi thích hợp, các Bên có thể quyết
định mở rộng hỗ trợ tài chính cho các hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực được
nêu trong hoặc liên quan tới Hiệp định này, phù hợp với các thủ tục và nguồn lực
tài chính của các Bên. Cụ thể, sự hợp tác này có thể hỗ trợ việc thực hiện những
cải cách kinh tế xã hội của Việt Nam, và có thể bao gồm các biện pháp xây dựng
năng lực như tổ chức các chương trình đào tạo, hội nghị và hội thảo, trao đổi
chuyên gia, chia sẻ các nghiên cứu và các hoạt động khác mà các Bên nhất trí,
phù hợp với các chiến lược viện trợ phát triển của nhà tài trợ.
CHƯƠNG
II
HỢP
TÁC PHÁT TRIỂN
Điều
5
Nguyên
tắc chung
1. Mục tiêu trọng tâm của hợp tác phát
triển là đạt được các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, cũng như xóa nghèo,
phát triển bền vững và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các mục tiêu hợp tác
phát triển phải tính đến các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam. Các Bên thừa nhận rằng hợp tác phát triển giữa hai Bên là
chìa khóa giúp giải quyết các thách thức phát triển của Việt Nam.
2. Các Bên nhất trí thúc đẩy các hoạt
động hợp tác phù hợp với quy trình và nguồn lực tương ứng của mỗi Bên.
Điều
6
Mục
đích hợp tác
Mục đích của chiến lược hợp tác phát
triển giữa các Bên sẽ bao gồm, nhưng không bị giới hạn bởi:
(a) Đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững;
(b) Thúc đẩy phát triển con người và
xã hội;
(c) Thúc đẩy cải cách và phát triển thể
chế;
(d) Thúc đẩy sự bền vững môi trường,
khả năng tái tạo và các biện pháp thực tiễn tốt nhất cũng như việc bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
(e) Ngăn chặn và ứng phó với những hậu
quả của biến đổi khí hậu;
(f) Hỗ trợ các chính sách và công cụ
nhằm hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế và thương mại toàn cầu.
Điều
7
Hình
thức hợp tác
1. Đối với mỗi lĩnh vực hợp tác trong
Chương này, các Bên đồng ý thực hiện các hoạt động ở cấp độ song phương, khu
vực hoặc kết hợp cả hai, kể cả thông qua hợp tác ba bên.
2. Các hình thức hợp tác giữa các Bên
có thể bao gồm:
(a) Viện trợ phát triển và kỹ thuật
cho các chương trình và dự án theo thỏa thuận của các Bên;
(b) Xây dựng năng lực thông qua các
khóa đào tạo, tập huấn, hội thảo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu, và nghiên cứu
chung giữa các Bên;
(c) Cân nhắc các hình thức hỗ trợ tài
chính phát triển phù hợp khác;
(d) Trao đổi thông tin về thực tiễn tốt
nhất về hiệu quả viện trợ.
CHƯƠNG
III
HÒA
BÌNH VÀ AN NINH
Điều
8
Chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và phương tiện phóng
1. Các Bên coi việc phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt và các phương tiện phóng, cho các quốc gia và chủ thể phi quốc
gia, là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với ổn định và an ninh
quốc tế, đồng thời tái khẳng định quyền chính đáng của các Bên trong việc
nghiên cứu, phát triển, sử dụng, buôn bán và chuyển giao công nghệ sinh học,
hóa học và hạt nhân và các nguyên vật liệu liên quan vì mục đích hòa bình, phù
hợp với các điều ước và công ước mà các Bên là thành viên. Vì vậy, các Bên nhất
trí hợp tác và góp phần vào việc chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và
các phương tiện phóng, thông qua việc tuân thủ đầy đủ và thực thi ở cấp quốc
gia các nghĩa vụ của các bên trong các hiệp định và hiệp ước quốc tế về giải trừ
quân bị và chống phổ biến, cũng như các nghĩa vụ quốc tế có liên quan khác có
thể áp dụng đối với các Bên. Các Bên nhất trí rằng quy định này là một yếu tố
thiết yếu của Hiệp định.
2. Ngoài ra, các Bên đồng ý hợp tác và
góp phần vào việc chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các phương tiện
phóng thông qua việc:
(a) Tiến hành các bước để ký kết, phê
chuẩn, hoặc tham gia, khi thích hợp, tất cả các hiệp ước quốc tế và các hiệp định
liên quan, và thực thi đầy đủ các nghĩa vụ của các bên;
(b) Thiết lập hệ thống kiểm soát xuất
khẩu quốc gia hiệu quả, phù hợp với năng lực của mỗi Bên, nhằm kiểm soát việc
xuất khẩu và quá cảnh các loại hàng hóa liên quan tới vũ khí hủy diệt hàng loạt,
bao gồm việc kiểm soát các công nghệ có thể sử dụng với mục đích khác nhau cho
mục đích sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt với các biện pháp trừng phạt hiệu quả
các vi phạm kiểm soát xuất khẩu theo Nghị quyết 1540 của Hội đồng bảo an LHQ mà
không ảnh hưởng tới các hoạt động xuất, nhập khẩu và giao dịch tài chính thông
thường và hợp pháp. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp hỗ trợ, bao gồm cả
xây dựng năng lực.
3. Các Bên nhất trí xây dựng đối thoại
chính trị thường kỳ để bổ sung và củng cố các nội dung này.
Điều
9
Hợp
tác chống buôn bán trái phép súng nhỏ và vũ khí nhẹ dưới mọi khía cạnh
1. Các Bên nhận thức rằng việc sản xuất,
chuyển giao và lưu thông bất hợp pháp súng nhỏ và vũ khí nhẹ, dưới mọi khía cạnh,
bao gồm việc tàng trữ quá mức và phổ biến không kiểm soát súng nhỏ và vũ khí nhẹ
tiếp tục là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với hòa bình và an ninh quốc tế,
trong khi tái khẳng định các quyền chính đáng của các Bên trong việc sản xuất,
nhập khẩu và sở hữu súng nhỏ và vũ khí nhẹ cho nhu cầu tự vệ và an ninh. Theo
đó, các Bên nhắc lại các nội dung có liên quan nêu trong các Nghị quyết của Đại
hội đồng LHQ số 64/50 và 64/51.
2. Các Bên nhất trí tuân thủ và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình để đối phó với việc buôn bán trái phép súng
nhỏ và vũ khí nhẹ, dưới mọi khía cạnh, trong khuôn khổ các hiệp định quốc tế mà
các Bên tham gia và các Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ cũng như các cam kết
của các Bên trong khuôn khổ các văn kiện quốc tế có liên quan khác trong lĩnh vực
này như Chương trình Hành động của LHQ về phòng chống và xóa bỏ buôn bán trái
phép súng nhỏ và vũ khí nhẹ dưới mọi khía cạnh.
3. Các Bên cam kết thiết lập đối thoại,
khi thích hợp, nhằm trao đổi quan điểm và thông tin và xây dựng hiểu biết chung
về các vấn đề liên quan tới buôn bán trái phép súng nhỏ và vũ khí nhẹ, và tăng
cường năng lực của các Bên trong việc phòng chống và xóa bỏ buôn bán trái phép
súng nhỏ và vũ khí nhẹ.
Điều
10
Hợp
tác chống khủng bố
Các Bên tái khẳng định tầm quan trọng
của cuộc đấu tranh chống khủng bố trên cơ sở tôn trọng đầy đủ pháp luật, trong
đó có Hiến chương LHQ, luật nhân quyền, luật tị nạn và luật nhân đạo quốc tế.
Trong khuôn khổ này và phù hợp với Chiến lược Toàn cầu về Chống Khủng bố của
LHQ, được nêu trong Nghị quyết số 60/288 của Đại hội đồng LHQ và trong Tuyên bố
chung EU-ASEAN ngày 28 tháng 1 năm 2003 về hợp tác chống khủng bố, các Bên nhất
trí tăng cường hợp tác trong việc ngăn ngừa và trấn áp khủng bố.
Các Bên sẽ thực hiện việc này cụ thể
như sau:
(a) Trong khuôn khổ thực thi đầy đủ
Nghị quyết số 1373 của Hội đồng bảo an LHQ và các Nghị quyết khác có liên quan
của LHQ, và tiến hành các bước để phê chuẩn và thực thi đầy đủ các công ước và
văn kiện quốc tế về đấu tranh và ngăn ngừa khủng bố;
(b) Thông qua việc thiết lập các cuộc
tham vấn thường kỳ về hợp tác phòng chống khủng bố trong khuôn khổ Ủy ban hỗn hợp;
(c) Thông qua việc trao đổi thông tin
về các nhóm khủng bố và các mạng lưới hỗ trợ khủng bố phù hợp với luật pháp quốc
tế và quốc gia, tùy
thuộc
vào các chương trình và biện pháp của các Bên, thông qua hỗ trợ xây dựng năng lực
trong công tác phòng chống khủng bố;
(d) Thông qua việc trao đổi quan điểm
về các phương thức và biện pháp chống khủng bố và kích động các hành vi khủng bố,
kể cả trong các lĩnh vực kỹ thuật và đào tạo, và qua trao đổi kinh nghiệm về
ngăn ngừa khủng bố;
(e) Thông qua hợp tác nhằm làm sâu sắc
thêm sự đồng thuận quốc tế trong việc đấu tranh chống khủng bố và khuôn khổ
pháp luật phòng chống khủng bố, và thông qua việc hợp tác nhằm đạt được thỏa
thuận về Công ước toàn diện về khủng bố quốc tế trong thời gian sớm nhất để bổ
sung cho những văn kiện hiện có của LHQ về chống khủng bố;
(f) Thông qua việc thúc đẩy hợp tác giữa
các Quốc gia Thành viên LHQ nhằm thực thi hiệu quả Chiến lược Toàn cầu về Chống
Khủng bố của LHQ;
(g) Thông qua việc trao đổi những thực
tiễn tốt nhất trong lĩnh vực bảo vệ nhân quyền trong cuộc chiến chống khủng bố.
Điều
11
Hợp
tác pháp luật
1. Các Bên nhất trí hợp tác về các vấn
đề pháp luật, tăng cường pháp quyền và thể chế ở tất cả các cấp trong lĩnh vực
quản lý tư pháp và thực thi pháp luật.
2. Các Bên nhất trí hợp tác tăng cường
năng lực tư pháp và hệ thống pháp luật trong các lĩnh vực như luật dân sự, luật
tố tụng dân sự, luật hình sự và luật tố tụng hình sự, cũng như tham gia trao đổi
thông tin liên quan đến các hệ thống pháp luật và xây dựng pháp luật.
3. Các Bên nhất trí hợp tác trong lĩnh
vực tư pháp hình sự quốc tế. Các Bên cho rằng các tội phạm nghiêm trọng nhất
gây quan ngại đối với cộng đồng quốc tế không thể không bị trừng phạt và việc
truy tố hiệu quả những tội ác này phải được đảm bảo bằng việc tiến hành các biện
pháp liên quan ở cấp phù hợp.
4. Các Bên coi Tòa án Hình sự Quốc tế
(ICC) là một thể chế độc lập và tiến bộ, hoạt động vì mục đích hòa bình và công
lý quốc tế. Các Bên nhất trí hợp tác hướng tới tăng cường khuôn khổ pháp luật
nhằm ngăn chặn và trừng phạt những tội ác nghiêm trọng nhất gây quan ngại đối với
cộng đồng quốc tế và xem xét khả năng tôn trọng Quy chế Rô-ma. Các Bên nhất trí
rằng đối thoại và hợp tác trong vấn đề này sẽ mang lại lợi ích.
CHƯƠNG
IV
HỢP
TÁC VỀ CÁC VẤN ĐỀ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
Điều
12
Các
nguyên tắc chung
1. Các Bên cam kết tham gia đối thoại
về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại song phương và đa phương
nhằm tăng cường quan hệ thương mại song phương và phát triển hệ thống thương mại
đa phương.
2. Các Bên cam kết thúc đẩy phát triển
và đa dạng hóa trao đổi thương mại lên mức độ cao nhất có thể và vì lợi ích
chung. Các Bên cam kết đạt được điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn và
dự báo được thông qua hợp tác hướng tới xóa bỏ các rào cản đối với thương mại,
đặc biệt thông qua dỡ bỏ kịp thời các rào cản phi thuế quan và các hạn chế đối
với thương mại, và bằng các biện pháp cải thiện tính minh bạch, có tính tới
hoạt động của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này mà các Bên là thành viên.
3. Thừa nhận thương mại có vai trò
không thể thay thế đối với phát triển và các chương trình ưu đãi thương mại,
kể cả Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), và đãi ngộ đặc biệt và khác
biệt như quy định tại WTO đã chứng tỏ lợi ích đối với các nước đang phát triển,
các Bên nỗ lực tăng cường tham vấn nhằm thực hiện chúng một cách hiệu quả.
4. Các Bên cần tính tới trình độ
phát triển tương ứng của nhau trong triển khai thực hiện Chương này.
5. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về việc
xây dựng các chính sách thương mại và liên quan đến thương mại, như chính sách
nông nghiệp, chính sách an toàn thực phẩm, chính sách tiêu dùng và chính sách
môi trường.
6. Các Bên khuyến khích đối thoại và hợp
tác nhằm phát triển quan hệ thương mại và đầu tư, kể cả việc giải quyết các
vấn đề thương mại và thực hiện các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng
năng lực nhằm giải quyết các vấn đề thương mại, trong, nhưng không hạn chế ở,
các lĩnh vực được đề cập tại Chương này.
7. Nhằm khai thác mọi tiềm năng và
tận dụng tính bổ sung lẫn nhau về kinh tế, các Bên nỗ lực thăm dò và tạo
ra nhiều hơn các cơ hội và giải pháp nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu
tư, kể cả việc đàm phán, khi thích hợp, hiệp định mậu dịch tự do và các hiệp
định khác mà hai Bên cùng quan tâm.
Điều
13
Phát
triển thương mại
1. Các Bên cam kết phát triển, đa dạng
hóa và tăng cường thương mại giữa các Bên và nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới. Để đạt được mục tiêu
này, hợp tác giữa các Bên sẽ đặc biệt tập trung vào xây dựng năng lực trong các
lĩnh vực như chiến lược phát triển thương mại, tối ưu hóa tiềm năng thương mại,
kể cả đối với các ưu đãi GSP, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy chuyển giao
công nghệ giữa các doanh nghiệp, minh bạch hóa chính sách, pháp luật và quy định,
thông tin thị trường, xây dựng thể chế cũng như mạng lưới kết nối khu vực.
2. Các Bên sẽ tận dụng tối đa chương
trình Trợ giúp Thương mại và các chương trình hỗ trợ bổ sung khác nhằm mục
đích tăng cường thương mại và đầu tư giữa các Bên.
Điều
14
Các
vấn đề vệ sinh và kiểm dịch động, thực vật và quyền động vật
1. Các Bên tái khẳng định các quyền và
nghĩa vụ hiện có theo Hiệp định WTO về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động -
thực vật (SPS).
2. Các Bên sẽ tăng cường hợp tác và
trao đổi thông tin về pháp luật, việc thực hiện, chứng nhận, các quy trình kiểm
tra và giám sát SPS trong thương mại giữa các Bên trong khuôn khổ Hiệp định WTO
về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động - thực vật, Công ước quốc tế về Bảo
vệ giống cây trồng (IPPC), Cơ quan kiểm dịch động vật quốc tế (OIE) và Quy chế
an toàn thực phẩm CODEX.
3. Các Bên cũng nhất trí về hợp tác
trong các vấn đề SPS và thúc đẩy hợp tác giữa các Bên trong lĩnh vực này thông
qua xây dựng năng lực và hỗ trợ kỹ thuật, phù hợp với nhu cầu của mỗi Bên và hỗ
trợ các Bên tuân thủ khuôn khổ pháp luật của nhau, bao gồm an toàn thực phẩm, sức
khỏe động vật và cây trồng cũng như việc sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế.
4. Các Bên nhất trí hợp tác về quyền động
vật khi cần thiết, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực nhằm phát triển
các tiêu chuẩn về quyền động vật.
5. Các Bên sẽ chỉ định đầu mối liên lạc
về các vấn đề theo Điều khoản này.
Điều
15
Hàng
rào Kỹ thuật trong Thương mại
1. Các Bên thúc đẩy việc sử dụng các
tiêu chuẩn quốc tế và hợp tác và trao đổi thông tin về các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, đặc biệt là trong khuôn khổ Hiệp định
WTO về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại (TBT).
2. Các Bên nỗ lực trao đổi thông tin sớm
khi đang xây dựng các quy định pháp luật mới trong lĩnh vực TBT. Theo đó, các
Bên sẽ khuyến khích các biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các Bên trong
lĩnh vực đánh giá sự phù hợp và tiêu chuẩn hóa, gia tăng sự tương đồng và
tương thích giữa các hệ thống tương ứng của hai Bên trong lĩnh vực này. Các Bên
nhất trí trao đổi quan điểm, tìm hiểu khả năng áp dụng chứng nhận của bên thứ
ba nhằm thuận lợi hóa dòng chảy thương mại giữa hai Bên.
3. Hợp tác trong lĩnh vực TBT cần được
tiến hành thông qua, nhưng không hạn chế bởi, hình thức đối thoại qua các kênh
thích hợp, các dự án chung, các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực.
Các Bên sẽ chỉ định, khi cần thiết, đầu mối liên lạc để trao đổi về các vấn đề
theo Điều này.
Điều
16
Hợp
tác về các vấn đề hải quan và thuận lợi hóa thương mại
1. Các Bên sẽ:
(a) Chia sẻ kinh nghiệm và thông lệ tốt
nhất và xem xét khả năng đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu và các thủ tục hải
quan khác;
(b) Bảo đảm minh bạch về các quy định
hải quan và thuận lợi hóa thương mại;
(c) Phát triển hợp tác về các vấn đề hải
quan và các cơ chế hỗ trợ hành chính lẫn nhau hiệu quả;
(d) Cố gắng thống nhất quan điểm và
hành động chung trong khuôn khổ các sáng kiến quốc tế liên quan, trong đó có
thuận lợi hóa thương mại.
2. Các Bên đặc biệt quan tâm đến,
nhưng không chỉ giới hạn bởi, trong các lĩnh vực sau:
(a) Tăng cường nhân tố an ninh và an
toàn của thương mại quốc tế;
(b) Bảo đảm việc thực thi có hiệu lực
và hiệu quả hơn của hải quan về quyền sở hữu trí tuệ;
(c) Bảo đảm phương thức tiếp cận cân bằng
giữa thuận lợi hóa thương mại và công tác đấu tranh chống gian lận thương mại
và vi phạm.
3. Không ảnh hưởng tới các hình thức hợp
tác khác được quy định trong Hiệp định này, các Bên thể hiện mối quan tâm của
mình trong việc cân nhắc, trong tương lai, việc ký kết các Nghị định thư về hợp
tác hải quan và hỗ trợ hành chính lẫn nhau, trong khuôn khổ thể chế được quy định
tại Hiệp định này.
4. Các Bên sẽ nỗ lực huy động nguồn lực
hỗ trợ kỹ thuật nhằm hỗ trợ việc thực hiện hợp tác về các vấn đề hải quan và về
các quy định thuận lợi hóa thương mại theo Hiệp định này.
Điều
17
Đầu
tư
Các Bên sẽ khuyến khích dòng đầu tư mạnh
mẽ hơn thông qua phát triển môi trường đầu tư hấp dẫn và ổn định thông qua việc
đối thoại thường xuyên để tăng cường hiểu biết và hợp tác trong các vấn đề về đầu
tư, tìm kiếm các cơ chế hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các dòng đầu tư, và
thúc đẩy các quy tắc ổn định, minh bạch và cởi mở và một sân chơi bình đẳng cho
nhà đầu tư của các Bên.
Điều
18
Chính
sách cạnh tranh
1. Các Bên sẽ duy trì các luật và cơ
quan quản lý cạnh tranh. Các Bên sẽ áp dụng các luật này một cách hiệu quả,
không phân biệt đối xử và minh bạch nhằm tăng cường tính ổn định pháp luật
trong phạm vi lãnh thổ các Bên.
2. Để đạt được mục tiêu này, các Bên
có thể tham gia xây dựng năng lực và các hoạt động hợp tác khác trong việc phát
triển và thực thi pháp luật và quy định cạnh tranh tùy thuộc vào nguồn tài
chính theo các chương trình và biện pháp hợp tác của các Bên.
Điều
19
Dịch
vụ
Các Bên sẽ thành lập một cơ chế đối
thoại thường kỳ, đặc biệt là để trao đổi thông tin về môi trường pháp luật của
các Bên nhằm xác định các thực tiễn tốt nhất, thúc đẩy tiếp cận thị trường mỗi
Bên, bao gồm thương mại điện tử, thúc đẩy tiếp cận các nguồn vốn và công nghệ
và thúc đẩy thương mại dịch vụ giữa hai khu vực và tại thị trường của các nước
thứ ba.
Điều
20
Bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ
1. Các Bên tái khẳng định tầm quan trọng
của việc bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ và việc thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm sự bảo hộ đầy đủ và hiệu quả
các quyền này phù hợp với các tiêu chuẩn/hiệp định quốc tế liên quan, như Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
và Công ước quốc tế về bảo hộ các giống cây trồng mới (UPOV), bao gồm các biện
pháp thực thi hiệu quả.
2. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
về bảo hộ và thực thi sở hữu trí tuệ, bao gồm các biện pháp phù hợp nhằm tạo
thuận lợi cho việc bảo hộ và đăng ký các chỉ dẫn địa lý của Bên kia trên lãnh
thổ của mình, có tính đến các quy định, thực tiễn và các bước phát triển quốc
tế trong lĩnh vực này cũng như năng lực của các Bên.
3. Việc hợp tác được tiến hành dưới
hình thức do các Bên thỏa thuận, bao gồm trao đổi thông tin và kinh nghiệm về
các vấn đề như thực hiện, thúc đẩy, phổ biến, hợp lý hóa, quản lý, hài hòa
hóa, bảo hộ, thực thi và áp dụng có hiệu quả các quyền sở hữu trí tuệ, ngăn ngừa
việc lạm dụng các quyền đó, đấu tranh chống giả mạo hàng hóa và sao chép lậu,
bao gồm việc thành lập và củng cố các tổ chức kiểm soát và bảo vệ các quyền sở
hữu trí tuệ.
Điều
21
Tăng
cường tham gia của các chủ thể kinh tế
1. Các Bên khuyến khích và thúc đẩy hoạt
động của Phòng Thương mại và Công nghiệp cũng như hợp tác giữa các hiệp hội nghề
nghiệp của các Bên nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư trong các lĩnh vực các
Bên cùng quan tâm.
2. Các Bên sẽ thúc đẩy đối thoại giữa
các cơ quan quản lý và các chủ thể tư nhân để thảo luận những diễn biến gần đây
trong môi trường thương mại và đầu tư, tìm hiểu nhu cầu phát triển của khu vực
tư nhân và trao đổi quan điểm về các khung chính sách nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Điều
22
Tham
vấn
Nhằm bảo đảm an ninh và khả năng dự
báo trong quan hệ thương mại song phương, các Bên nhất trí nhanh chóng tiến
hành tham vấn lẫn nhau trong thời gian sớm nhất sau khi có đề nghị của một Bên
liên quan đến bất kỳ vấn đề khác biệt nào có thể nảy sinh trong các vấn đề
thương mại hoặc liên quan tới thương mại theo Chương này.
CHƯƠNG
V
HỢP
TÁC TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Điều
23
Chống
tội phạm có tổ chức
Các Bên nhất trí hợp tác chống tội phạm
có tổ chức, tội phạm kinh tế và tài chính và tham nhũng. Sự hợp tác này đặc biệt
nhằm thực thi và thúc đẩy các chuẩn mực và văn kiện quốc tế liên quan, như Công
ước LHQ về chống Tội phạm có Tổ chức Xuyên quốc gia và các Nghị định thư bổ
sung và Công ước của LHQ về chống Tham nhũng, nếu được áp dụng.
Điều
24
Hợp
tác chống rửa tiền và tài trợ khủng bố
1. Các Bên nhất trí về sự cần thiết phải
hướng tới và hợp tác ngăn chặn nguy cơ hệ thống tài chính của mình bị lạm dụng
để rửa tiền thu được từ các hoạt động tội phạm nghiêm trọng, theo khuyến cáo của
Nhóm Đặc trách Tài chính (FATF).
2. Hai Bên nhất trí thúc đẩy đào tạo
và hỗ trợ kỹ thuật nhằm xây dựng và thực hiện các quy định và sự vận hành hiệu
quả của các cơ chế chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đặc biệt, sự hợp tác sẽ
cho phép việc trao đổi các thông tin liên quan giữa các cơ quan có thẩm quyền của
các Bên trong khuôn khổ pháp luật của mỗi Bên, trên cơ sở các chuẩn mực phù hợp
nhằm chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tương đương với các chuẩn mực được các
Bên và các cơ quan quốc tế hoạt động trong lĩnh vực này, như Nhóm Đặc trách Tài
chính (FATF) áp dụng.
Điều
25
Hợp
tác chống ma túy bất hợp pháp
1. Các Bên sẽ hợp tác nhằm đảm bảo một
cách tiếp cận toàn diện và cân bằng thông qua các hành động và sự phối hợp hiệu
quả giữa các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm các cơ quan thực thi pháp luật, hải
quan, y tế, tư pháp và nội vụ và các ngành liên quan khác, với mục tiêu làm giảm
nguồn cung (bao gồm cả việc trồng bất hợp pháp cây thuốc phiện và sản xuất ma
túy tổng hợp), việc buôn bán và nhu cầu đối với ma túy bất hợp pháp, cũng như
những ảnh hưởng đối với những người sử dụng ma túy và toàn xã hội, và để kiểm
soát hiệu quả hơn các tiền chất ma túy.
2. Các Bên sẽ thỏa thuận về các biện
pháp hợp tác để đạt được những mục tiêu này. Các hoạt động cần dựa trên các
nguyên tắc được nhất trí chung, phù hợp với các công ước quốc tế có liên quan
mà các Bên là thành viên, Tuyên bố Chính trị, Tuyên bố về các nguyên tắc chủ đạo
nhằm giảm cầu ma túy và các Biện pháp Tăng cường Hợp tác Quốc tế Chống lại Vấn
nạn Ma túy Thế giới, được thông qua tại Phiên họp Đặc biệt lần thứ 20 của Đại hội
đồng LHQ về Ma túy vào tháng 6 năm 1998 và Tuyên bố Chính trị và Kế hoạch Hành
động được thông qua tại Kỳ họp thứ 52 của Ủy ban LHQ về Ma túy vào tháng 3 năm
2009.
3. Hợp tác giữa các Bên sẽ bao gồm hỗ
trợ kỹ thuật và hành chính, đặc biệt trong các lĩnh vực sau: soạn thảo các
chính sách và văn bản pháp luật quốc gia; thiết lập các thể chế và các trung
tâm theo dõi và thông tin quốc gia; đào tạo nhân sự; các nghiên cứu liên quan đến
ma túy; các nỗ lực giảm cầu và tác hại từ ma túy; hợp tác tư pháp và cảnh sát,
và kiểm soát hiệu quả các tiền chất ma túy vì nó liên quan đến việc sản xuất bất
hợp pháp các loại ma túy gây nghiện và các chất hướng thần. Các Bên có thể thỏa
thuận hợp tác trên các lĩnh vực khác.
Điều
26
Bảo
vệ dữ liệu cá nhân
1. Các Bên nhất trí hợp tác nhằm nâng
cao mức độ bảo vệ dữ liệu cá nhân lên các tiêu chuẩn quốc tế cao nhất, nếu
thích hợp, ví dụ như các tiêu chuẩn được quy định bởi các văn kiện quốc tế được
áp dụng với các Bên.
2. Hợp tác trong việc bảo vệ dữ liệu
cá nhân có thể bao gồm, nhưng không giới hạn bởi, hỗ trợ kỹ thuật dưới hình thức
trao đổi thông tin và chuyên môn.
CHƯƠNG
VI
HỢP
TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC
Điều
27
Hợp
tác về di cư
1. Các Bên tái khẳng định tầm quan trọng
của các nỗ lực chung nhằm quản lý các dòng di cư giữa lãnh thổ các Bên. Nhằm
tăng cường hợp tác, các Bên sẽ thiết lập đối thoại toàn diện về tất cả các vấn
đề liên quan tới di cư. Các mối quan tâm về di cư sẽ được đưa vào các chiến lược
quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội của nước gốc, nước trung chuyển và nước
tiếp nhận người di cư.
2. Hợp tác giữa các Bên sẽ dựa trên
đánh giá nhu cầu cụ thể được tiến hành thông qua tham vấn giữa các Bên và được
thực hiện theo pháp luật hiện hành có liên quan của Liên minh và quốc gia. Hợp
tác sẽ tập trung, không chỉ hạn chế vào:
(a) Giải quyết các nguyên nhân gốc rễ
của vấn đề di cư;
(b) Tiến hành đối thoại toàn diện về
di cư hợp pháp, hướng tới thiết lập các cơ chế thúc đẩy các cơ hội di cư hợp
pháp, với sự nhất trí của hai Bên;
(c) Trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn
liên quan tới việc tôn trọng và thực thi các điều khoản của Công ước về Quy chế
về Người Tị nạn, ký ngày 28 tháng 7 năm 1951, và Nghị định thư bổ sung, ký ngày
31 tháng 01 năm 1967, đặc biệt là các nguyên tắc “không đẩy trở lại” và “hồi
hương tự nguyện”;
(d) Các quy tắc tiếp nhận, cũng như
quyền và quy chế của những người được tiếp nhận, sự đối xử công bằng và quá
trình hòa nhập của người không quốc tịch cư trú hợp pháp, giáo dục và đào tạo,
các biện pháp chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và bài ngoại;
(e) Xây dựng chính sách phòng chống hiệu
quả đối với di cư bất hợp pháp, đưa người trái phép và buôn bán người, bao gồm
các biện pháp chống lại các mạng lưới đưa người trái phép và buôn bán người và
bảo vệ nạn nhân của các hành động đó;
(f) Việc hồi hương, trong các điều kiện
nhân đạo và đảm bảo nhân phẩm của những người cư trú bất hợp pháp, kể cả việc
khuyến khích họ hồi hương tự nguyện và việc nhận trở lại những người đó phù hợp
với quy định tại khoản 3 của Điều này;
(g) Các vấn đề được xác định là mối
quan tâm chung trong lĩnh vực thị thực và an ninh của giấy tờ đi lại;
(h) Các vấn đề được xác định là mối
quan tâm chung trong lĩnh vực kiểm soát biên giới;
(i) Tăng cường năng lực kỹ thuật và
nguồn lực con người.
3. Trong khuôn khổ hợp tác phòng ngừa
và kiểm soát di cư bất hợp pháp và không gây phương hại tới nhu cầu bảo vệ nạn
nhân của tệ buôn bán người, các Bên cũng nhất trí rằng:
(a) Khi quốc tịch Việt Nam của người sẽ
được nhận trở lại được xác định bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phù
hợp với pháp luật quốc gia hoặc các hiệp định hiện hành liên quan, Việt Nam sẽ
nhận trở lại công dân của mình có mặt bất hợp pháp trên lãnh thổ của Quốc gia
Thành viên khi các cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Thành viên đó yêu cầu mà
không gây ra sự chậm trễ không cần thiết;
(b) Khi quốc tịch của người sẽ được nhận
trở lại được xác định bởi các cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Thành viên có
liên quan phù hợp với pháp luật quốc gia hoặc các hiệp định hiện hành liên
quan, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ nhận trở lại công dân của mình có mặt bất hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu
mà không gây ra sự chậm trễ không cần thiết.
Các Bên sẽ cấp cho công dân của mình
các giấy tờ tùy thân phù hợp cho các mục đích này. Trong trường hợp người được
nhận trở lại không có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác xác định quốc tịch của
mình, theo yêu cầu của Việt Nam hoặc Quốc gia Thành viên có liên quan, các cơ
quan có thẩm quyền của Quốc gia Thành viên có liên quan hoặc Việt Nam sẽ thu xếp
phỏng vấn người đó để xác định quốc tịch.
4. Phù hợp với pháp luật và thủ tục của
mỗi Bên, các Bên sẽ tăng cường hợp tác trên các vấn đề liên quan tới nhận trở lại,
theo yêu cầu của Bên này hay Bên kia, với sự nhất trí của hai Bên, nhằm tiến tới
đàm phán một hiệp định giữa EU và Việt Nam về nhận trở lại công dân của mình.
Điều
28
Giáo
dục và đào tạo
1. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp tác về
giáo dục và đào tạo theo hướng tôn trọng sự đa dạng của các Bên nhằm tăng cường
hiểu biết chung và nhất trí nâng cao nhận thức về cơ hội giáo dục ở Việt Nam và
EU.
2. Hơn nữa, các Bên sẽ chú trọng các
biện pháp nhằm liên kết các cơ sở giáo dục bậc đại học và các cơ quan chuyên
ngành và khuyến khích trao đổi thông tin, tri thức, sinh viên, chuyên gia và
nguồn lực kỹ thuật, tận dụng hỗ trợ từ các chương trình của Liên minh ở Đông
Nam Á trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như kinh nghiệm của các Bên trong
lĩnh vực này.
3. Các Bên cũng nhất trí thúc đẩy việc
triển khai các chương trình liên quan dành cho giáo dục bậc đại học như chương
trình Erasmus Mundus và đào tạo phiên dịch hội nghị, khuyến khích các cơ sở
giáo dục ở EU và Việt Nam hợp tác trong các chương trình cấp bằng chung và
nghiên cứu chung nhằm thúc đẩy hợp tác và giao lưu học thuật.
4. Các Bên cũng đồng ý khởi động đối
thoại về các vấn đề cùng quan tâm liên quan đến hiện đại hóa hệ thống giáo dục
bậc đại học, đào tạo kỹ thuật và dậy nghề, đặc biệt là có thể bao gồm các biện
pháp hỗ trợ kỹ thuật nhằm, nhưng không chỉ giới hạn bởi, việc cải thiện khung bằng
cấp và đảm bảo chất lượng.
Điều
29
Y
tế
1. Các Bên nhất trí hợp tác trong lĩnh
vực y tế nhằm cải thiện điều kiện y tế và phúc lợi xã hội, đặc biệt là tăng cường
hệ thống y tế, bao gồm chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế.
2. Hợp tác sẽ chủ yếu được thực
hiện đối với:
(a) Các chương trình nhằm củng cố lĩnh
vực y tế, bao gồm cải thiện hệ thống y tế, các dịch vụ và điều kiện y tế cũng
như phúc lợi xã hội;
(b) Các hoạt động chung liên quan tới
dịch tễ học, bao gồm hợp tác ngăn ngừa sớm và kiểm soát các dịch bệnh như cúm
gia cầm, đại dịch cúm và các dịch bệnh truyền nhiễm khác;
(c) Các hiệp định quốc tế về y tế, đặc
biệt là Công ước khung về Kiểm soát thuốc lá và các Điều lệ y tế quốc tế;
(d) Các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm,
bao gồm mạng lưới kiểm soát nhập khẩu thực phẩm tự động, như được đề cập tại
Điều 14;
(e) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về
chính sách và quy định về dược phẩm và thiết bị y tế, như đã thỏa thuận giữa
hai Bên;
(f) Ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh
không lây nhiễm thông qua trao đổi thông tin và các thực hành tốt, khuyến khích
lối sống lành mạnh, giải quyết các yếu tố quyết định đối với sức khỏe cũng như
giám sát và kiểm soát các bệnh này.
3. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng
của việc hiện đại hóa hơn nữa lĩnh vực y tế và nhất trí tăng cường xây dựng
năng lực và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực y tế.
Điều
30
Môi
trường và tài nguyên thiên nhiên
1. Các Bên nhất trí rằng nhu cầu bảo tồn
và quản lý một cách bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học là nền
tảng của sự phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Các Bên nhất trí rằng hợp tác trong
lĩnh vực này sẽ thúc đẩy việc bảo tồn và cải thiện môi trường nhằm theo đuổi mục
tiêu phát triển bền vững. Kết quả của Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững sẽ được tính đến trong mọi hoạt động của các Bên theo Hiệp định này.
3. Các Bên nhất trí hợp tác nhằm tăng
cường sự hỗ trợ lẫn nhau về chính sách môi trường và lồng ghép các mối quan tâm
về môi trường vào mọi lĩnh vực hợp tác.
4. Các Bên cam kết tiếp tục và tăng cường
hợp tác của mình, đặc biệt là trong các mặt sau:
(a) Thúc đẩy sự tham gia tích cực của
các Bên trong việc thực thi các thỏa thuận đa phương về môi trường mà các bên
là thành viên, bao gồm Công ước Ba-den, Công ước Xtốc-khôm và Công ước Rốt-téc-đam;
(b) Thúc đẩy nhận thức về môi trường
và tăng cường sự tham gia của địa phương, bao gồm sự tham gia của các cộng đồng
bản địa và địa phương trong việc bảo vệ môi trường và các nỗ lực phát triển bền
vững;
(c) Thúc đẩy và triển khai các công
nghệ, sản phẩm và dịch vụ môi trường, bao gồm cả việc sử dụng các công cụ chính
sách và thị trường;
(d) Ngăn chặn sự chuyển dịch bất hợp
pháp qua biên giới đối với các chất thải, bao gồm chất thải nguy hại và những
chất hủy hoại tầng ôzôn;
(e) Cải thiện chất lượng không khí,
phương thức xử lý rác thải thân thiện với môi trường, an toàn hóa chất, quản lý
tài nguyên nước một cách toàn diện và bền vững, thúc đẩy hành vi tiêu dùng và sản
xuất bền vững;
(f) Phát triển và bảo vệ rừng một cách
bền vững, bao gồm thúc đẩy sự quản lý rừng bền vững, cấp chứng nhận rừng, các
biện pháp chống khai thác gỗ trái phép và các hoạt động thương mại liên quan,
và lồng ghép phát triển rừng vào quá trình phát triển cộng đồng địa phương;
(g) Quản lý hiệu quả các công viên quốc
gia, công nhận và bảo tồn các khu vực đa dạng sinh học và hệ sinh thái dễ bị tổn
thương, có quan tâm thích đáng đến các cộng đồng địa phương và bản địa sống ở
trong hay ở gần những khu vực này;
(h) Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
và duyên hải, thúc đẩy sự quản lý hiệu quả đối với các tài nguyên biển hướng tới
sự phát triển biển bền vững;
(i) Bảo vệ đất, gìn giữ các chức năng
của đất và quản lý đất bền vững;
(j) Tăng cường năng lực quản lý đất, sử
dụng đất minh bạch và vận hành hiệu quả thị trường bất động sản dựa trên nguyên
tắc Quản lý Đất Bền vững và quyền lợi công bằng đối với các bên liên quan, nhằm
bảo đảm việc sử dụng và bảo vệ môi trường có hiệu quả vì sự phát triển bền vững.
5. Để đạt được các mục tiêu này, các
Bên sẽ tăng cường hợp tác thông qua các khuôn khổ song phương và đa phương, kể
cả các chương trình hỗ trợ kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển, chuyển giao và sử
dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, cũng như các sáng kiến và thỏa
thuận đối tác trên nguyên tắc cùng có lợi nhằm sớm đạt được các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ.
Điều
31
Hợp
tác trong lĩnh vực biến đổi khí hậu
1. Các Bên nhất trí hợp tác đẩy mạnh
cuộc chiến chống biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với vấn đề suy thoái
môi trường và nghèo đói, thúc đẩy các chính sách giúp giảm nhẹ hậu quả của biến
đổi khí hậu và thích ứng với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, đặc biệt
là nước biển dâng, và đưa nền kinh tế tăng trưởng bền vững và phát thải ít khí
các-bon.
2. Các mục tiêu hợp tác bao gồm:
(a) Chống biến đổi khí hậu, với mục
tiêu chung là chuyển đổi sang các nền kinh tế các-bon thấp, an toàn, bền vững,
thông qua các hành động giảm thiểu cụ thể phù hợp với các nguyên tắc của Công
ước khung LHQ về biến đổi khí hậu (UNFCCC);
(b) Cải thiện việc sử dụng năng lượng
của các nền kinh tế bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, bảo tồn
năng lượng, và sử dụng các loại năng lượng tái sinh bền vững và an toàn, và
chuyển sang thời kỳ sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường, góp phần đặt
nền móng cho một cuộc cách mạng năng lượng xanh;
(c) Thúc đẩy các mô hình Tiêu dùng và
Sản xuất Bền vững (SCP) tại các nền kinh tế, góp phần vào việc giảm thiểu sức
ép lên các hệ sinh thái, bao gồm đất và khí hậu;
(d) Thích ứng với ảnh hưởng bất lợi và
không thể tránh được của biến đổi khí hậu, bao gồm việc lồng ghép các biện pháp
thích ứng vào chiến lược và kế hoạch phát triển và tăng trưởng của các Bên
trong tất cả lĩnh vực và ở mọi cấp độ.
3. Nhằm đạt được những mục tiêu đề ra
trong đoạn 2, các Bên sẽ:
(a) Tăng cường đối thoại chính sách và
hợp tác ở cấp kỹ thuật;
(b) Thúc đẩy hợp tác trong các hoạt động
Nghiên cứu và Phát triển (R&D) và công nghệ ít phát thải;
(c) Đẩy mạnh hợp tác trong các hoạt động
giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở cấp quốc gia, kế hoạch tăng trưởng
các-bon thấp, các chương trình quốc gia nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và
giảm nguy cơ thảm họa;
(d) Thúc đẩy xây dựng năng lực và tăng
cường thể chế nhằm giải quyết các thách thức do biến đổi khí hậu gây ra;
(e) Thúc đẩy nâng cao nhận thức, đặc
biệt là cho những nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất và những người sống ở những
khu vực dễ bị tổn thương, và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các cộng
đồng địa phương vào quá trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều
32
Nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
1. Các Bên nhất trí tăng cường hợp
tác, thông qua tăng cường đối thoại và trao đổi kinh nghiệm, trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp và phát triển nông thôn, đặc biệt là trong những
lĩnh vực sau:
(a) Chính sách nông nghiệp và triển vọng
phát triển nông nghiệp quốc tế nói chung;
(b) Thuận lợi hóa thương mại giữa các
Bên về cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm, và phát triển thị trường và xúc tiến
thương mại;
(c) Chính sách phát triển ở vùng nông
thôn;
(d) Chính sách quản lý chất lượng đối
với cây trồng, vật nuôi và thủy sản, và đặc biệt là sản xuất hữu cơ và các Chỉ
dẫn Địa lý được Bảo hộ; tiếp thị các sản phẩm có chất lượng, đặc biệt là các sản
phẩm hữu cơ và sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (dán nhãn, chứng nhận và quản lý);
(e) Quyền động vật;
(f) Phát triển nền nông nghiệp bền vững,
thân thiện với môi trường và chuyển giao công nghệ sinh học;
(g) Hỗ trợ chính sách nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản lâu dài, bền vững và có trách nhiệm, bao gồm bảo tồn và
quản lý tốt các tài nguyên biển và duyên hải;
(h) Thúc đẩy các nỗ lực ngăn ngừa và đấu
tranh chống các hoạt động đánh cá trái phép, không báo cáo và không được quy định
và các hoạt động khai thác gỗ và mua bán sản phẩm gỗ trái phép thông qua thực
thi Luật bảo vệ, quản trị và buôn bán lâm sản (FLEGT) và Thỏa thuận đối tác tự
nguyện (VPA);
(i) Nghiên cứu di truyền, chọn giống
cây trồng và vật nuôi, bao gồm việc cải thiện giống chất lượng cao, và nghiên cứu
về thức ăn và dinh dưỡng đối với động vật trên cạn và dưới nước;
(j) Giảm thiểu tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và giảm nghèo ở các vùng sâu,
vùng xa;
(k) Hỗ trợ và thúc đẩy quản lý rừng bền
vững, bao gồm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ các tác động tiêu cực.
2. Các Bên nhất trí xem xét khả năng
trợ giúp kỹ thuật cho sản xuất cây trồng và vật nuôi, bao gồm, nhưng không chỉ
giới hạn trong việc, cải thiện năng suất cây trồng và vật nuôi và chất lượng sản
phẩm, và nhất trí xem xét các chương trình nâng cao năng lực hướng tới xây dựng
năng lực quản lý trong lĩnh vực này.
Điều
33
Hợp
tác về bình đẳng giới
1. Các Bên sẽ hợp tác nhằm tăng cường
các chính sách và chương trình liên quan đến bình đẳng giới cũng như xây dựng
năng lực hành chính và thể chế và hỗ trợ việc thực hiện các chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới bao gồm quyền phụ nữ và việc trao quyền cho phụ nữ nhằm đảm bảo
sự tham gia bình đẳng của nam giới và phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, chính trị
và đời sống xã hội. Đặc biệt, hợp tác sẽ tập trung vào nâng cao khả năng tiếp cận
của phụ nữ đối với các nguồn lực cần thiết để thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản
của họ.
2. Các Bên sẽ thúc đẩy việc hình thành
một khuôn khổ thích hợp để:
(a) Đảm bảo các vấn đề liên quan đến
giới được lồng ghép thỏa đáng vào tất cả các chương trình, chính sách và chiến
lược phát triển;
(b) Trao đổi kinh nghiệm và các mô
hình thúc đẩy bình đẳng giới và thúc đẩy áp dụng các biện pháp tích cực có lợi
cho phụ nữ.
Điều
34
Hợp
tác giải quyết các hậu quả của chiến tranh
Các Bên ghi nhận tầm quan trọng của việc
hợp tác rà phá bom, mìn và các vật liệu chưa nổ khác và tuân thủ các điều ước
quốc tế mà các Bên là thành viên, có tính đến các điều ước quốc tế liên quan
khác. Vì vậy, các Bên nhất trí hợp tác thông qua:
(a) Chia sẻ kinh nghiệm và đối thoại,
tăng cường năng lực quản lý và đào tạo chuyên gia, nhà nghiên cứu, và chuyên
gia chuyên trách, bao gồm hỗ trợ xây dựng năng lực phù hợp với các thủ tục
trong nước nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên;
(b) Thông tin và giáo dục về ngăn ngừa
tai nạn gây ra do bom mìn, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho các
nạn nhân của bom mìn.
Điều
35
Hợp
tác về nhân quyền
1. Các Bên nhất trí hợp tác thúc đẩy
và bảo vệ nhân quyền, bao gồm việc thực hiện các văn kiện quốc tế về nhân quyền
mà các Bên là thành viên.
Hỗ trợ kỹ thuật sẽ được cung cấp để đạt
được mục tiêu này.
2. Hợp tác có thể bao gồm:
(a) Thúc đẩy và giáo dục về nhân quyền;
(b) Tăng cường các thể chế liên quan đến
nhân quyền;
(c) Tăng cường đối thoại nhân quyền hiện
có;
(d) Tăng cường hợp tác trong các thể
chế liên quan đến nhân quyền của LHQ.
Điều
36
Cải
cách hành chính công
Dựa trên đánh giá nhu cầu cụ thể được
thực hiện thông qua tham vấn chung, các Bên đồng ý hợp tác nhằm hướng tới tái
cơ cấu và nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính công, thông qua, nhưng
không chỉ giới hạn bởi, việc:
(a) Nâng cao hiệu quả tổ chức, bao gồm
cả việc phân cấp;
(b) Nâng cao tính hiệu quả của các thể
chế trong cung cấp dịch vụ;
(c) Cải thiện quản lý tài chính công
và tính trách nhiệm phù hợp với pháp luật và quy định của Bên mình;
(d) Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và
thể chế;
(e) Xây dựng năng lực trong việc hoạch
định và triển khai chính sách (cung cấp dịch vụ công, phân bổ và thực thi ngân
sách, chống tham nhũng);
(f) Xây dựng năng lực cho các cơ chế
và cơ quan thực thi pháp luật;
(g) Cải cách dịch vụ công, cơ quan
công ích và thủ tục hành chính;
(h) Xây dựng năng lực cho hiện đại hóa
nền hành chính công.
Điều
37
Hội
và các tổ chức phi chính phủ
1. Các Bên công nhận vai trò và tiềm
năng đóng góp của các hội và các tổ chức phi chính phủ, bao gồm các đối tác xã
hội trong quá trình hợp tác theo Hiệp định này.
2. Phù hợp với các nguyên tắc dân chủ
và các quy định pháp luật và hành chính của mỗi Bên, các hội có tổ chức và các
tổ chức phi chính phủ có thể:
(a) Tham gia vào quá trình hoạch định
chính sách;
(b) Được biết và tham gia vào việc
tham vấn các chiến lược phát triển và hợp tác và các chính sách ngành, đặc biệt
là trong các lĩnh vực liên quan tới họ, bao gồm tất cả các giai đoạn của tiến
trình phát triển;
(c) Tiếp nhận các nguồn tài chính,
trong giới hạn cho phép bởi quy định nội bộ của mỗi Bên, và hỗ trợ xây dựng
năng lực trong các lĩnh vực trọng yếu;
(d) Tham gia vào việc triển khai các
chương trình hợp tác trong các lĩnh vực liên quan tới họ.
Điều
38
Văn
hóa
1. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp tác
văn hóa nhiều mặt trên cơ sở tôn trọng sự đa dạng của mỗi Bên nhằm tăng cường sự
hiểu biết lẫn nhau và kiến thức về nền văn hóa của các Bên.
2. Các Bên sẽ nỗ lực tiến hành các biện
pháp phù hợp nhằm thúc đẩy trao đổi văn hóa và triển khai các sáng kiến chung
trong nhiều lĩnh vực văn hóa khác nhau, bao gồm hợp tác bảo tồn di sản trên cơ
sở tôn trọng sự đa dạng về văn hóa. Về vấn đề này, các Bên nhất trí tiếp tục hợp
tác trong khuôn khổ Hội nghị Á-Âu (ASEM) hỗ trợ các hoạt động của Quỹ Á-Âu
(ASEF).
Để
đạt được mục tiêu này, các Bên sẽ ủng hộ và thúc đẩy quan hệ đối tác lâu dài và
các hoạt động hợp tác giữa các cơ quan văn hóa của các Bên.
3. Các Bên nhất trí tham khảo và hợp
tác tại các diễn đàn quốc tế như UNESCO nhằm theo đuổi các mục tiêu chung và
phát huy sự đa dạng về văn hóa và bảo vệ các di sản văn hóa. Về vấn đề này, các
Bên nhất trí thúc đẩy việc phê chuẩn và tăng cường hợp tác triển khai Công ước
UNESCO về Bảo vệ và Phát huy sự Đa dạng về Biểu đạt Văn hóa, được thông qua vào
ngày 20 tháng 10 năm 2005, chú trọng đối thoại chính sách, lồng ghép văn hóa
vào phát triển bền vững và giảm nghèo nhằm thúc đẩy sự hình thành nền văn hóa
năng động thông qua việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Các Bên cần
tiếp tục các nỗ lực khuyến khích các quốc gia khác phê chuẩn Công ước này.
Điều
39
Hợp
tác khoa học và công nghệ
1. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có lợi ích chung, bao gồm công nghiệp,
năng lượng, giao thông, môi trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu và quản lý tài
nguyên thiên nhiên (như ngư nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn), nông
nghiệp và an ninh lương thực, công nghệ sinh học, sức khỏe con người và động vật,
có tính đến chính sách và các chương trình hợp tác của mỗi Bên.
2. Mục đích hợp tác bao gồm, nhưng
không chỉ giới hạn trong:
(a) Khuyến khích trao đổi thông tin và
bí quyết khoa học, công nghệ, bao gồm việc thực hiện các chính sách và chương
trình;
(b) Thúc đẩy quan hệ lâu dài và hợp
tác nghiên cứu giữa các cộng đồng khoa học, trung tâm nghiên cứu, trường đại học
và các ngành nghề;
(c) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
về khoa học và công nghệ;
(d) Đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu khoa
học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
3. Hợp tác sẽ được thực hiện dưới các
hình thức:
(a) Các chương trình nghiên cứu và hợp
tác phát triển chung;
(b) Trao đổi thông tin, kiến thức,
kinh nghiệm thông qua phối hợp tổ chức các hội nghị và hội thảo khoa học, tập
huấn, hội nghị chuyên đề và hội thảo;
(c) Đào tạo và trao đổi các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu trẻ thông qua các chương trình trao đổi và giao lưu quốc tế, hỗ
trợ việc phổ biến rộng nhất các kết quả nghiên cứu, học tập và các thông lệ tốt
nhất;
(d) Các hình thức khác được các Bên đồng
ý.
4. Trong việc hợp tác này, các Bên sẽ
ưu tiên sự tham gia của các tổ chức giáo dục bậc đại học, các trung tâm nghiên
cứu và các ngành sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các hoạt động hợp
tác cần dựa trên nguyên tắc có đi có lại, đối xử công bằng và cùng có lợi, và bảo
đảm bảo hộ thỏa đáng tài sản trí tuệ.
5. Các ưu tiên hợp tác cụ thể gồm,
nhưng không giới hạn trong, các lĩnh vực sau:
(a) Thúc đẩy và thuận lợi hóa việc tiếp
cận cơ sở nghiên cứu được chỉ định nhằm trao đổi và đào tạo các nhà nghiên cứu;
(b) Khuyến khích việc lồng ghép hoạt động
nghiên cứu và phát triển vào các chương trình/dự án đầu tư và viện trợ phát triển
chính thức.
6. Trong khả năng của mình, các Bên sẽ
khuyến khích huy động các nguồn tài chính để hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động
hợp tác về khoa học và công nghệ trong khuôn khổ Hiệp định này.
7. Các Bên nhất trí nỗ lực tối đa để
nâng cao nhận thức của công chúng về cơ hội do các chương trình hợp tác khoa học
và công nghệ của các Bên mang lại.
Điều
40
Hợp
tác về công nghệ thông tin và truyền thông
1. Nhận thức rằng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) là các yếu tố quan trọng của cuộc sống hiện đại và có tầm
quan trọng sống còn đối với phát triển kinh tế và xã hội, các Bên đồng ý trao đổi
quan điểm về các chính sách của mỗi Bên trong lĩnh vực này nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế và xã hội.
2. Hợp tác trong lĩnh vực này sẽ tập
trung vào, nhưng không giới hạn ở việc:
(a) Thúc đẩy đối thoại về các khía cạnh
khác nhau của phát triển ICT;
(b) Xây dựng năng lực ICT trong đó có
phát triển nguồn nhân lực;
(c) Kết nối và tương thích hóa mạng lưới
và dịch vụ của các Bên và của khu vực Đông Nam Á;
(d) Chuẩn hóa và phổ biến công nghệ
ICT mới;
(e) Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và
phát triển (R&D) giữa các Bên trong lĩnh vực ICT;
(f) Các vấn đề/khía cạnh an ninh của
ICT cũng như chống tội phạm mạng;
(g) Đánh giá hợp chuẩn viễn thông, bao
gồm các thiết bị vô tuyến;
(h) Hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm và
những thực tiễn tốt nhất đối với việc giới thiệu công nghệ thông tin cho toàn
xã hội và khu vực hành chính công;
(i) Tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa
các thể chế và cơ quan liên quan của các Bên trong các lĩnh vực nghe nhìn và
truyền thông;
(j) Khuyến khích hơn nữa sự hợp tác giữa
các doanh nghiệp ICT của các Bên trong đó có chuyển giao công nghệ.
Điều
41
Giao
thông vận tải
1. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
trong các lĩnh vực liên quan đến chính sách giao thông nhằm thúc đẩy và mở rộng
cơ hội đầu tư, cải thiện lưu chuyển hành khách và hàng hóa, đẩy mạnh an toàn và
an ninh đường biển và hàng không, cụ thể là cứu hộ cứu nạn, chống cướp biển và
tăng sự tương đồng về pháp luật, giảm thiểu tác động của giao thông đối với môi
trường và nâng cao hiệu quả của các hệ thống giao thông vận tải của các Bên.
2. Hợp tác giữa các Bên trong lĩnh vực
này sẽ nhằm thúc đẩy:
(a) Trao đổi thông tin về chính sách
và các thực tiễn trong lĩnh vực giao thông của các Bên, đặc biệt là giao thông
thành thị, nông thôn, đường thủy và hàng không, quy hoạch giao thông đô thị, hậu
cần vận tải, phát triển giao thông công cộng và sự kết nối và liên vận của các
mạng lưới giao thông đa phương thức;
(b) Trao đổi thông tin về Hệ thống vệ
tinh định vị toàn cầu của châu Âu (Galileo) thông qua sử dụng các công cụ song
phương phù hợp, với trọng tâm là các vấn đề phát triển quy định, ngành và thị
trường cùng quan tâm;
(c) Các hành động chung trong lĩnh vực
dịch vụ giao thông hàng không, thông qua, nhưng không giới hạn bởi, việc thực
hiện các hiệp định hiện hành để xem xét khả năng phát triển hơn nữa quan hệ
cũng như hợp tác về quy định và kỹ thuật trong các lĩnh vực như an toàn và an ninh
hàng không, quản lý không lưu nhằm hỗ trợ quá trình đồng nhất quy định và dỡ bỏ
các trở ngại đối với hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, các Bên sẽ nghiên cứu
phạm vi tăng cường hợp tác có thể trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
(d) Đối thoại về dịch vụ giao thông
hàng hải với mục tiêu tiếp cận không hạn chế các thị trường hàng hải và thương
mại quốc tế theo cơ chế thương mại, cam kết dỡ bỏ từng bước các chương trình bảo
lưu hàng hóa hiện nay, không ban hành các điều luật về chia sẻ hàng hóa, trong
phạm vi các dịch vụ giao thông hàng hải, kể cả các dịch vụ hỗ trợ, lập nên quy
chế đối xử quốc gia và tối huệ quốc liên quan đến mở cửa thị trường dịch vụ hỗ
trợ và cảng biển cho các tàu mang quốc tịch hoặc do các công ty của Bên kia vận
hành và các vấn đề liên quan đến dịch vụ giao thông đến tận nơi;
(e) Thực thi các tiêu chuẩn an toàn,
an ninh và phòng chống ô nhiễm, đặc biệt là các tiêu chuẩn liên quan tới giao
thông hàng hải và hàng không, phù hợp với các công ước quốc tế liên quan, bao gồm
hợp tác trong các diễn đàn quốc tế phù hợp nhằm bảo đảm thực thi hiệu quả hơn
các quy định quốc tế. Để đạt được mục tiêu này, các Bên sẽ tăng cường hợp tác
và hỗ trợ kỹ thuật về các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông, bao gồm,
nhưng không giới hạn bởi, công tác tìm kiếm cứu nạn, điều tra tổn thất và tai nạn.
Điều
42
Năng
lượng
1. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
trong lĩnh vực năng lượng nhằm:
(a) Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng
nhằm cải thiện an ninh năng lượng, phát triển các loại năng lượng mới cải tiến
và tái tạo được, bao gồm năng lượng sinh học và sinh khối bền vững phù hợp với
điều kiện cụ thể của quốc gia, năng lượng gió, mặt trời, thủy điện, và hỗ trợ sự
phát triển của các khuôn khổ chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho đầu tư và tạo sân chơi bình đẳng cho năng lượng tái sinh và sự lồng ghép
vào các lĩnh vực chính sách liên quan;
(b) Sử dụng năng lượng hiệu quả với hỗ
trợ của cả nhà sản xuất và bên sử dụng thông qua nâng cao hiệu quả trong sản xuất
năng lượng, giao thông, phân phối và tiêu thụ cuối cùng;
(c) Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ nhằm
mục đích sản xuất và tiêu thụ năng lượng bền vững;
(d) Thúc đẩy xây dựng năng lực và thuận
lợi hóa đầu tư trong lĩnh vực này trên cơ sở các quy định thương mại minh bạch
và không phân biệt đối xử;
(e) Giải quyết mối quan hệ giữa khả
năng tiếp cận dịch vụ năng lượng với chi phí hợp lý và phát triển bền vững.
2. Theo đó, các Bên nhất trí thúc đẩy
liên lạc và phối hợp nghiên cứu chung cũng như tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và
các dự án xây dựng năng lực, thông qua các diễn đàn khu vực liên quan về sản xuất
sạch và bảo vệ môi trường vì lợi ích chung của các Bên. Các Bên sẽ tìm hiểu khả
năng hợp tác sâu hơn về an toàn và an ninh hạt nhân trong khuôn khổ các chương
trình và chính sách pháp luật hiện hành.
Điều
43
Du
lịch
1. Theo Quy tắc Đạo đức Toàn cầu về Du
lịch của Tổ chức Du lịch thế giới, và theo các nguyên tắc bền vững trên cơ sở
“tiến trình Chương trình nghị sự Quốc gia 21”, các Bên sẽ tăng cường trao đổi
thông tin và xây dựng các thực tiễn tốt nhất nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững
và cân bằng của ngành du lịch.
2. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
để, không chỉ giới hạn bởi, các lĩnh vực sau:
(a) Bảo vệ và tối đa hóa tiềm năng của
các di sản văn hóa và thiên nhiên;
(b) Giảm thiểu tác động tiêu cực của
hoạt động du lịch;
(c) Tăng cường đóng góp tích cực của
hoạt động kinh doanh du lịch đối với sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương, bao gồm,
nhưng không chỉ giới hạn bởi, phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, đồng thời
tôn trọng sự toàn vẹn và lợi ích của cộng đồng bản địa;
(d) Hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực,
bao gồm các chương trình đào tạo dành cho các nhà hoạch định chính sách và quản
lý du lịch;
(e) Khuyến khích ngành du lịch, bao gồm
các công ty lữ hành và đại lý du lịch của các Bên, phát triển hơn nữa hợp tác
song phương, trong đó có hoạt động đào tạo.
Điều
44
Chính
sách công nghiệp và hợp tác doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các Bên, trên cơ sở có tính tới các mục
tiêu và chính sách kinh tế của các Bên, nhất trí tăng cường hợp tác về chính
sách công nghiệp trong tất cả các lĩnh vực được cho là thích hợp, nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua, nhưng không chỉ giới hạn
bởi, các biện pháp sau:
(a) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm
về xây dựng khung pháp luật và các điều kiện khác cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nâng cao sức cạnh tranh;
(b) Thúc đẩy tiếp xúc và trao đổi giữa
các nhà điều hành kinh tế, khuyến khích đầu tư chung, thành lập các công ty
liên doanh và mạng lưới thông tin, đặc biệt là thông qua các chương trình hợp
tác hiện có của Liên minh, đặc biệt là khuyến khích chuyển giao công nghệ cứng
và mềm giữa các đối tác, bao gồm công nghệ mới và hiện đại;
(c) Cung cấp thông tin, khuyến khích
sáng tạo và trao đổi thực tiễn tốt về tiếp cận thị trường và tài chính, bao gồm
các dịch vụ kiểm toán và kế toán đặc biệt áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vi
mô;
(d) Thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động
liên quan của khu vực tư nhân và hiệp hội doanh nghiệp của các Bên;
(e) Tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ
xã hội của doanh nghiệp, khuyến khích các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm,
bao gồm sản xuất và tiêu dùng bền vững. Việc hợp tác này sẽ được bổ trợ dựa
trên quan điểm của người tiêu dùng như về thông tin sản phẩm và vai trò của người
tiêu dùng đối với thị trường;
(f) Thực hiện các dự án hợp tác nghiên
cứu chung, hỗ trợ kỹ thuật và hợp tác về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
quy trình đánh giá sự phù hợp trong các ngành công nghiệp được lựa chọn như đã
được thỏa thuận.
Điều
45
Đối
thoại chính sách kinh tế
Các Bên nhất trí hợp tác thúc đẩy việc
trao đổi thông tin về xu hướng và chính sách kinh tế của các Bên, chia sẻ kinh
nghiệm với việc điều phối chính sách kinh tế trong bối cảnh hợp tác và hội nhập
kinh tế khu vực thông qua các cơ chế song phương và đa phương hiện có trong các
lĩnh vực cùng quan tâm, bao gồm việc chia sẻ thông tin về quá trình cải cách và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phù hợp với quy định và pháp luật của các
Bên.
Điều
46
Hợp
tác về thuế
1. Nhằm tăng cường và triển khai các
hoạt động kinh tế có tính tới nhu cầu xây dựng khuôn khổ hành chính và quản lý
nhà nước phù hợp, các Bên cam kết quản trị tốt trong lĩnh vực thuế và sẽ thực
hiện các nguyên tắc minh bạch hóa và trao đổi thông tin trong khuôn khổ hiệp
định thuế song phương giữa Việt Nam và Các quốc gia Thành viên. Các Bên cũng
nhất trí tăng cường trao đổi kinh nghiệm, đối thoại và hợp tác nhằm chống trốn
thuế và các hành vi thuế có hại khác.
2. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp tác
trong lĩnh vực thuế nhằm tăng cường năng lực quản lý và hành chính thông qua,
nhưng không chỉ giới hạn bởi, các hình thức trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ
thuật.
3. Các Bên sẽ khuyến khích thực thi hiệu
quả các hiệp định thuế song phương giữa Việt Nam và Các nước Thành viên và ủng
hộ việc cân nhắc có các hiệp định mới tương tự trong tương lai.
Điều
47
Hợp
tác về dịch vụ tài chính
Các Bên nhất trí tổ chức đối thoại với
mục đích chính là trao đổi thông tin và kinh nghiệm về môi trường quản lý của
các Bên, và tăng cường hợp tác nhằm nâng cao hệ thống kế toán, kiểm toán, giám
sát và quản lý hoạt động ngân hàng, bảo hiểm và các ngành tài chính khác, bao gồm
cả các chương trình xây dựng năng lực trong các lĩnh vực mà các Bên cùng quan
tâm.
Điều
48
Hợp
tác về ngăn ngừa và giảm nhẹ thiên tai
1. Các Bên nhất trí hợp tác ngăn ngừa
và ứng phó có hiệu quả các thiên tai nhằm giảm thiểu tổn thất về sinh mạng, tài
sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa và lồng ghép giảm thiểu
rủi ro thiên tai vào tất cả các ngành và lĩnh vực can thiệp ở cấp quốc gia và địa
phương.
2. Trên cơ sở đó, các Bên nhất trí:
(a) Chia sẻ thông tin về giám sát,
đánh giá, dự báo và cảnh báo sớm về thiên tai;
(b) Tăng cường năng lực thông qua chia
sẻ kinh nghiệm, thực tiễn tốt nhất về ngăn ngừa và giảm nhẹ thiên tai;
(c) Hỗ trợ lẫn nhau về kỹ thuật, các
thiết bị chuyên dụng và nguyên liệu cần thiết để quản lý thiên tai và ứng phó
khẩn cấp;
(d) Tăng cường đối thoại giữa các cơ
quan của các Bên chịu trách nhiệm về quản lý thiên tai và ứng phó khẩn cấp nhằm
hỗ trợ và tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này.
Điều
49
Phát
triển và quy hoạch vùng và đô thị
1. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp tác
và quan hệ đối tác trong lĩnh vực này với nhận thức về vai trò quan trọng của
phát triển và quy hoạch vùng và đô thị trong quá trình tăng trưởng kinh tế, giảm
nghèo và phát triển bền vững.
2. Hợp tác trong lĩnh vực phát triển
và quy hoạch vùng và đô thị có thể được tiến hành dưới những hình thức sau:
(a) Trao đổi kinh nghiệm trong giải
quyết các vấn đề liên quan đến phát triển và quy hoạch vùng và đô thị một cách
bền vững, bao gồm:
- Các chính sách về quy hoạch đô thị
và cơ sở hạ tầng có liên quan, quy hoạch vùng và mở rộng đô thị, bảo tồn và
phát triển các đô thị có giá trị lịch sử;
- Xây dựng các mạng lưới đô thị với sự
tham gia của các cơ quan quản lý trung ương và địa phương, bao gồm chính quyền
thành phố, các hiệp hội và tổ chức phi chính phủ, các cơ quan, các nhà thầu và
hiệp hội ngành nghề;
- Quản lý kiến trúc, quy hoạch và mở rộng
không gian đô thị thông qua việc sử dụng các công cụ Hệ thống Thông tin Địa lý
(GIS);
- Quy hoạch và phát triển các trung tâm đô thị
và cải tạo trung tâm thành phố và quy hoạch môi trường đô thị;
- Quan hệ đô thị - nông thôn;
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị, bao gồm việc cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải và chất thải rắn, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị.
(b) Hỗ trợ đào tạo và xây dựng năng lực
cho các nhà quản lý cấp trung ương, vùng và địa phương trong việc quy hoạch
vùng và đô thị, quản lý kiến trúc và các di sản kiến trúc;
(c) Hợp tác trong khuôn khổ các tổ chức
quốc tế liên quan như UN-HABITAT và Diễn đàn Đô thị Thế giới thông qua các
chương trình nghiên cứu chung và tổ chức các cuộc hội thảo và hội nghị nhằm
trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển và quy hoạch đô thị,
bao gồm mở rộng đô thị, thiết kế đô thị, phát triển đất đai, phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật.
3. Các bên nhất trí tăng cường hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm và thông tin giữa các chính quyền vùng và đô thị trong
việc giải quyết các vấn đề đô thị phức tạp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.
Điều
50
Lao
động, việc làm và các vấn đề xã hội
1. Các Bên nhất trí tăng cường hợp tác
trong lĩnh vực lao động, việc làm và các vấn đề xã hội, bao gồm hợp tác về lao
động, sự gắn kết xã hội và khu vực, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, bình
đẳng giới, phát triển kỹ năng trọn đời, phát triển nguồn nhân lực, di cư quốc tế
và việc làm bền vững, an sinh xã hội với mục đích củng cố khía cạnh xã hội của
toàn cầu hóa.
2. Các Bên tái khẳng định sự cần thiết
hỗ trợ quá trình toàn cầu hóa có lợi cho tất cả mọi người và thúc đẩy việc làm
đầy đủ và hiệu quả, việc làm bền vững như một nhân tố quan trọng đối với phát
triển bền vững và giảm nghèo, như được thông qua tại Nghị quyết 60/1 của Đại hội
đồng LHQ và Tuyên bố cấp Bộ trưởng tại Hội nghị Cấp cao của Hội đồng Kinh tế và
Xã hội của LHQ tháng 7 năm 2006. Hợp tác giữa hai Bên cần phù hợp và tính đến đặc
điểm riêng và bản chất đa dạng của tình hình kinh tế và xã hội của mỗi Bên.
3. Các Bên tái khẳng định cam kết tôn
trọng, thúc đẩy và thực hiện các tiêu chuẩn lao động được quốc tế công nhận,
như nêu trong các Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) mà các Bên là
thành viên được đề cập trong Tuyên bố của ILO về các Quyền và Nguyên tắc Cơ bản
ở Nơi làm việc. Các Bên đồng ý hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật nhằm thúc đẩy việc
phê chuẩn các tiêu chuẩn lao động được quốc tế công nhận khi thích hợp và thực
hiện có hiệu quả các tiêu chuẩn lao động mà các Bên đã phê chuẩn.
4. Phù hợp với pháp luật, điều kiện và
thủ tục áp dụng ở nước chủ nhà và các điều ước quốc tế và công ước liên quan mà
các Bên là thành viên, các Bên sẽ bảo đảm rằng công dân của Bên kia đang làm việc
hợp pháp trên lãnh thổ của nước chủ nhà sẽ không bị phân biệt đối xử liên quan
tới quốc tịch trong các vấn đề như điều kiện làm việc, thù lao, sa thải, so với
các điều kiện dành cho công dân của nước thứ ba.
5. Các hình thức hợp tác có thể bao gồm
các chương trình, dự án cụ thể, do các Bên nhất trí, cũng như xây dựng năng lực,
trao đổi chính sách và các sáng kiến về các chủ đề quan tâm chung trong khuôn
khổ song phương hoặc đa phương, như ASEM, EU - ASEAN và ILO.
Điều
51
Thống
kê
1. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp tác
trong việc hài hòa hóa và phát triển các phương pháp thống kê, bao gồm thu thập,
xử lý, phân tích và phổ biến số liệu thống kê.
2. Để đạt được mục tiêu này, các Bên
nhất trí tăng cường hợp tác, thông qua các diễn đàn khu vực và quốc tế, thông
qua việc xây dựng năng lực và các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác, bao gồm việc cung
cấp phần mềm thống kê hiện đại nhằm tăng cường chất lượng thống kê.
CHƯƠNG
VII
KHUÔN
KHỔ THỂ CHẾ
Điều
52
Ủy
ban hỗn hợp
1. Các Bên nhất trí thành lập một Ủy
ban hỗn hợp, với các thành viên là đại diện của hai Bên ở cấp cao nhất có thể với
nhiệm vụ:
(a) Đảm bảo việc thực thi hiệu quả Hiệp
định này;
(b) Xác định ưu tiên cho các mục tiêu
của Hiệp định này;
(c) Giám sát sự phát triển của mối
quan hệ toàn diện giữa các Bên và đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các mục
tiêu của Hiệp định này;
(d) Khi cần thiết, yêu cầu các ủy ban
hoặc các cơ quan khác được thành lập theo các thỏa thuận khác giữa các Bên cung
cấp thông tin và xem xét các báo cáo do các cơ quan này đệ trình;
(e) Trao đổi ý kiến và đưa ra các khuyến
nghị liên quan tới các vấn đề cùng quan tâm, bao gồm các hành động trong tương
lai và các nguồn lực có thể huy động để thực hiện;
(f) Giải quyết các khác biệt nảy sinh
từ việc áp dụng và giải thích Hiệp định này;
(g) Xem xét mọi thông tin do một Bên
đưa ra liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ và tiến hành tham vấn với Bên
kia để tìm kiếm một giải pháp chấp nhận được cho cả hai Bên phù hợp với Điều
57.
2. Ủy ban hỗn hợp thông thường sẽ họp
thường niên luân phiên tại Hà Nội và Brúc-xen vào thời gian theo thỏa thuận giữa
hai Bên. Các cuộc họp bất thường của Ủy ban hỗn hợp có thể được tiến hành theo
thỏa thuận giữa các Bên. Mỗi Bên sẽ thay phiên nhau chủ trì Ủy ban hỗn hợp.
Chương trình nghị sự của Ủy ban hỗn hợp sẽ được xác định theo sự thỏa thuận giữa
các Bên.
3. Ủy ban hỗn hợp sẽ thành lập các Tiểu
ban và các nhóm công tác chuyên trách để hỗ trợ cho Ủy ban hỗn hợp thực thi các
nhiệm vụ của mình. Các Tiểu ban và các nhóm làm việc đặc trách đó sẽ gửi các
báo cáo chi tiết về các hoạt động của mình cho Ủy ban hỗn hợp tại mỗi cuộc họp
của Ủy ban hỗn hợp.
4. Các Bên thỏa thuận rằng Ủy ban hỗn
hợp cũng sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện đầy đủ bất kỳ hiệp định hay
nghị định thư hợp tác ngành đã hay sẽ được ký kết giữa các Bên.
5. Ủy ban hỗn hợp sẽ thông qua quy định
về thủ tục hoạt động của mình.
CHƯƠNG
VIII
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
53
Các
nguồn lực hợp tác
1. Các Bên nhất trí cung cấp các nguồn
lực thích hợp, bao gồm các nguồn lực tài chính, nếu quy định và nguồn lực của
các Bên cho phép, nhằm đạt được các mục tiêu hợp tác nêu trong Hiệp định này.
2. Các Bên sẽ khuyến khích Ngân hàng Đầu
tư châu Âu tiếp tục tiến hành các hoạt động của mình tại Việt Nam, phù hợp với
các tiêu chí về tài chính và thủ tục của mình.
Điều
54
Điều
khoản mở rộng Hiệp định
1. Các Bên có thể nhất trí mở rộng phạm
vi áp dụng của Hiệp định này nhằm nâng cao mức độ hợp tác, bao gồm việc bổ sung
Hiệp định bằng các thỏa thuận hoặc nghị định thư trong các lĩnh vực và hoạt động
cụ thể. Các thỏa thuận cụ thể này sẽ là phần không tách rời của quan hệ song
phương như được quy định trong Hiệp định này và là một phần trong khuôn khổ thể
chế chung.
2. Liên quan tới việc thực thi Hiệp định,
mỗi Bên có thể đưa ra đề nghị của mình về việc mở rộng phạm vi hợp tác, trên cơ
sở xem xét kinh nghiệm rút ra từ việc thực thi Hiệp định.
Điều
55
Các
thỏa thuận khác
1. Không gây phương hại tới các quy định
liên quan của Hiệp ước về Liên minh châu Âu và Hiệp ước về Chức năng Hoạt động
của Liên minh châu Âu, Hiệp định này cũng như các hoạt động triển khai theo Hiệp
định này sẽ không ảnh hưởng đến quyền của các Quốc gia Thành viên trong việc thực
hiện các hoạt động hợp tác song phương với Việt Nam hoặc ký kết, khi thích hợp,
các hiệp định đối tác và hợp tác mới với Việt Nam.
2. Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến
việc áp dụng hoặc thực hiện các cam kết của mỗi Bên với các bên thứ ba.
3. Các hiệp định hiện có liên quan tới
những lĩnh vực hợp tác cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này được
coi như một phần của quan hệ song phương nói chung như được quy định trong Hiệp
định này và tạo thành một phần của khuôn khổ thể chế chung.
Điều
56
Áp
dụng và giải thích Hiệp định
1. Mỗi Bên có thể đưa ra Ủy ban hỗn hợp
nghiên cứu giải quyết bất kỳ sự khác biệt nào trong việc áp dụng hoặc giải
thích Hiệp định này.
2. Ủy ban hỗn hợp có thể giải quyết vấn
đề này thông qua khuyến nghị của mình.
Điều
57
Thực
hiện nghĩa vụ
1. Các Bên có thể tiến hành các biện
pháp chung hoặc cụ thể cần thiết để thực thi các nghĩa vụ của mình trong Hiệp định
này và đảm bảo rằng các biện pháp đó phù hợp với các mục tiêu và mục đích của
Hiệp định.
2. Nếu một Bên cho rằng Bên kia không
thực hiện nghĩa vụ theo Hiệp định thì có thể đưa ra các biện pháp thích hợp.
3. Trước khi đưa ra các biện pháp
thích hợp, trừ trường hợp Hiệp định bị vi phạm nghiêm trọng, Bên muốn áp dụng
biện pháp sẽ cung cấp cho Ủy ban hỗn hợp tất cả các thông tin cần thiết cho việc
đánh giá kỹ lưỡng tình hình nhằm tìm ra một giải pháp có thể chấp nhận được đối
với các Bên.
4. Các Bên nhất trí rằng vì mục đích
giải thích đúng và áp dụng trên thực tiễn Hiệp định này, thuật ngữ “các biện
pháp thích hợp” được nêu tại Điều 57 (2) có nghĩa là các biện pháp được thực hiện
phù hợp với luật pháp quốc tế và tương xứng với mức độ không thực thi các nghĩa
vụ theo Hiệp định này. Khi lựa chọn các biện pháp này, các biện pháp ảnh hưởng
ít nhất đến việc thực hiện Hiệp định này sẽ được ưu tiên. Các biện pháp này sẽ
được thông báo ngay lập tức cho Bên kia và sẽ được tham vấn trong khuôn khổ Ủy
ban hỗn hợp nếu Bên kia yêu cầu.
Điều
58
Các
phương tiện
Để tạo điều kiện cho hợp tác trong
khuôn khổ Hiệp định này, hai Bên thỏa thuận sẽ cung cấp các phương tiện cần thiết
cho các quan chức và chuyên gia tham gia vào việc triển khai hợp tác để họ có
thể thực hiện các chức năng của mình, phù hợp với các quy tắc và quy định nội bộ
của cả hai Bên.
Điều
59
Các
tuyên bố
Các Tuyên bố kèm theo Hiệp định này là
phần không tách rời của Hiệp định.
Điều
60
Lãnh
thổ áp dụng
Hiệp định này được áp dụng trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một Bên, và trên lãnh thổ Bên
kia là lãnh thổ mà Hiệp ước về Liên minh châu Âu được áp dụng theo những điều
kiện được nêu trong Hiệp ước đó.
Điều
61
Định
nghĩa các Bên
Vì mục đích của Hiệp định này, “các
Bên” có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một Bên, và Liên
minh hoặc các Quốc gia Thành viên của Liên minh, hoặc Liên minh và các Quốc gia
Thành viên, phù hợp với quyền hạn của mình, là Bên kia.
Điều
62
An
ninh quốc gia và cung cấp thông tin
Không có quy định nào trong Hiệp định
này yêu cầu bất kỳ Bên nào phải cung cấp thông tin mà Bên đó cho rằng việc cung
cấp thông tin đó trái với lợi ích an ninh thiết yếu của mình.
Điều
63
Hiệu
lực và thời hạn
1. Hiệp định có hiệu lực kể từ ngày đầu
tiên của tháng kế tiếp, sau ngày mà Bên cuối cùng thông báo cho Bên kia việc
hoàn tất các thủ tục pháp luật cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có giá trị trong thời
hạn 5 năm. Hiệp định này sẽ được mặc nhiên gia hạn từng năm một, trừ khi một
Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
6 tháng trước khi kết thúc thời hạn 1 năm gia hạn đó.
3. Bất kỳ việc sửa đổi nào của Hiệp định
này cũng phải được sự nhất trí của các Bên. Sửa đổi đó chỉ có hiệu lực sau khi
Bên cuối cùng thông báo cho Bên kia việc đã hoàn tất mọi thủ tục cần thiết.
4. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp
định này bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên kia về ý định muốn chấm dứt Hiệp
định. Việc chấm dứt Hiệp định sẽ có hiệu lực 6 tháng sau khi Bên kia nhận được
văn bản thông báo.
Điều
64
Thông
báo
Các thông báo theo quy định tại Điều
63 sẽ được chuyển tới Bộ Ngoại giao Việt Nam và Ban Tổng Thư ký Hội đồng Liên
minh châu Âu.
Điều
65
Ngôn
ngữ Hiệp định
Hiệp định này được làm bằng tiếng Việt,
Bun-ga-ri, Séc, Đan Mạch, Hà Lan, Anh, E-xtô-ni-a, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp,
Hung-ga-ri, I-ta-li-a, Lát-vi-a, Lít-va, Man-ta, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Ru-ma-ni,
Xlô-va-ki-a, Xlô-ve-ni-a, Tây Ban Nha và Thụy Điển; các văn bản này đều có giá
trị pháp lý như nhau.
Thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
PHỤ
LỤC
Tuyên
bố chung về Quy chế kinh tế thị trường
Các bên sẽ tăng cường hợp tác hướng tới
sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam trong thời gian sớm nhất,
tùy theo các thủ tục liên quan
Tuyên bố đơn phương của liên minh
châu Âu về Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP)
Liên minh châu Âu thừa nhận tầm quan
trọng của GSP đối với phát triển thương mại và sẽ hợp tác hơn nữa thông qua các
hoạt động như, nhưng không chỉ giới hạn bởi, đối thoại, trao đổi và xây dựng
năng lực nhằm giúp Việt Nam tận dụng tối đa Hệ thống ưu đãi phổ cập phù hợp với
thủ tục liên quan của các Bên và tiến triển trong chính sách thương mại của EU.
Tuyên bố chung về điều 24 (Hợp tác chống rửa tiền
và tài trợ khủng bố)
Các bên nhất trí rằng Ủy ban hỗn hợp sẽ
lập danh sách các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm trao đổi các thông tin
liên quan theo quy định của Điều này.
Tuyên bố chung về Điều
57 (Thực thi nghĩa vụ)
Để giải thích đúng và áp dụng Hiệp định
này trong thực tế, các Bên nhất trí rằng, thuật ngữ “vi phạm nghiêm trọng Hiệp
định” tại Điều 57(3), phù hợp với Điều 60 (3) của Công ước Viên về Luật Điều ước
quốc tế năm 1969 (Công ước Viên) bao gồm:
(a) Việc không thực hiện Hiệp định mà
không có quy định chế tài trong Công ước Viên; hoặc
(b) Vi phạm yếu tố thiết yếu của Hiệp
định, như được nêu tại Điều 1(1) và (2) và Điều 8.
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng
Hiệp định, biện pháp chế tài sẽ được thông báo ngay lập tức cho Bên liên quan.
Theo yêu cầu của Bên liên quan, Ủy ban hỗn hợp sẽ tiến hành tham vấn khẩn cấp
trong thời gian tối đa là 30 ngày để xem xét kỹ lưỡng các khía cạnh, hoặc cơ sở,
của biện pháp chế tài với mục đích tìm ra giải pháp chấp nhận được cho các Bên.