BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5351/TB-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG HỒ XUÂN HÙNG TẠI HỘI NGHỊ TỔNG
KẾT CÔNG TÁC SẢN XUẤT, KINH DOANH MUỐI NĂM 2011 VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THU MUA MUỐI
VÀ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG MUỐI I-ỐT
Ngày 21 tháng 10 năm 2011, tại Hà Nội,
Thứ trưởng Hồ Xuân Hùng đã chủ trì Hội nghị Tổng kết công tác sản xuất, kinh
doanh muối năm 2011 và triển khai Đề án thu mua, sản xuất, cung ứng muối I ốt.
Tham dự Hội nghị có đại diện của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, Ngành, Ủy ban
nhân dân và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có sản
xuất muối; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh muối, các doanh nghiệp sử dụng
muối làm nguyên liệu sản xuất hóa chất, các Hợp tác xã muối … và các cơ quan
thông tấn báo chí.
Sau khi nghe Báo cáo tóm tắt tổng kết
sản xuất muối niên vụ 2011 và kế hoạch sản xuất muối niên vụ 2012; Báo cáo kế
hoạch triển khai Đề án thu mua muối và sản xuất, cung ứng I ốt và các ý kiến
phát biểu tham luận của các đại biểu tham dự Hội nghị, Thứ trưởng Hồ Xuân Hùng
đã có ý kiến kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT MUỐI NIÊN VỤ 2011
1. Về kết quả sản xuất, kinh
doanh muối năm 2011
- Vụ sản xuất muối năm 2011, mặc dù
thời tiết không thuận lợi, sản lượng muối cả nước đạt thấp, khoảng 800.000 tấn,
bằng 80% so với kế hoạch. Giá muối tuy có tăng so với năm 2010, nhưng mức tăng
không theo kịp các mặt hàng khác và đời sống người dân làm muối vẫn nhiều khó
khăn. Về cơ bản, sản xuất muối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, một phần
xuất khẩu.
- Trong thời gian qua, nhiều địa
phương đã quan tâm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế
biến và lưu thông muối; đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông muối.
Công tác khuyến diêm đã được chú trọng và thực hiện có hiệu quả ở nhiều địa
phương, bước đầu tạo phong trào đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng muối và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất
muối. Một số địa phương đã ban hành các chính sách hỗ trợ người dân sản xuất muối
áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất muối sạch, hỗ trợ cải tạo nội
đồng để nâng cao năng suất, chất lượng muối.
- Thực hiện Quyết định số
161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tập
trung đầu tư, hình thành vùng sản xuất muối theo quy mô công nghiệp tại 3 tỉnh
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Các đơn vị sản xuất muối đã chú trọng đầu
tư nâng cao chất lượng muối, từng bước đáp ứng nhu cầu muối có chất lượng cho
ngành công nghiệp hóa chất.
2. Một số tồn tại
Một số kết quả đạt được trong năm vừa
qua đã góp phần giảm bớt khó khăn trong sản xuất và đời sống của người dân vùng
muối. Tuy nhiên, ngành muối vẫn còn nhiều tồn tại và đứng trước nhiều thách thức
lớn, đó là:
- Biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho
thời tiết ngày càng diễn biến khó dự báo; sản xuất muối vẫn chủ yếu là thủ công,
diện tích nhỏ lẻ, manh mún. Việc phát triển diện tích sản xuất muối công nghiệp
chưa đạt mục tiêu quy hoạch đề ra, muối chất lượng cao cung cấp cho ngành công
nghiệp hóa chất và y tế chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước.
- Mức đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản
xuất muối còn quá thấp so với nhu cầu của ngành muối và so với mức đầu tư chung
cho các ngành sản xuất nông nghiệp khác. Công tác đầu tư, áp dụng khoa học kỹ
thuật cho hiện đại hóa sản xuất muối triển khai thực hiện chậm chưa đáp ứng yêu
cầu; chưa chỉ đạo quyết liệt để đảm bảo có vùng sản xuất muối chất lượng cao
đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp hóa chất và các ngành khác.
- Công tác quản lý, điều hành thị
trường, phối hợp giữa các Bộ Ngành Trung ương, các địa phương còn nhiều tồn tại:
Quản lý sản xuất theo quy hoạch không đạt yêu cầu; quản lý nhập khẩu chưa chặt
chẽ; thực trạng tiêu dùng muối sạch, muối I ốt còn thấp, gây ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng.
3. Nguyên nhân
- Sự quan tâm chỉ đạo của một số cơ
quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chưa tập trung, nhất là chưa tạo điều
kiện về nhân lực, nguồn lực cho phát triển sản xuất muối.
- Quản lý nhà nước lĩnh vực muối ở
các cấp yếu, thiếu tập trung. Các chính sách cho ngành muối chưa đủ để giúp người
dân yên tâm sản xuất hoặc chính sách có nhưng đến với người dân, doanh nghiệp
quá chậm, khó thực hiện.
- Công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực cho ngành muối không được quan tâm đúng mức, thực trạng hiện nay không
có trường đào tạo nghề muối, cán bộ ngành muối trình độ chuyên môn không đảm bảo
yêu cầu.
II. VỀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MUỐI NĂM 2012
1. Về quy hoạch phát triển sản xuất
muối, giao Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối chủ trì cùng
các địa phương rà soát, bổ sung để đề nghị điều chỉnh quy hoạch vùng sản xuất
muối trên phạm vi cả nước theo hướng phát triển tập trung vào những vùng có khả
năng sản xuất muối cho năng suất cao, sản lượng lớn, chất lượng đảm bảo cho nhu
cầu tiêu dùng và sản xuất công nghiệp trong nước.
2. Tiến hành rà soát, đề nghị điều
chỉnh, bổ sung chính sách đối với các thành phần kinh tế tham gia sản xuất,
kinh doanh muối; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, người sản xuất
kinh doanh muối tiếp cận và hưởng lợi từ các chính sách của Nhà nước về khuyến
khích phát triển sản xuất, kinh doanh muối.
3. Thống nhất với đề xuất của Bộ Y
tế về việc báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo, yêu cầu
các địa phương thực hiện chương trình toàn dân sử dụng muối I ốt, đặc biệt ưu
tiên cho các tỉnh miền núi, địa bàn vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn.
4. Ưu tiên tập trung vốn cho các dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng muối, những dự án đã được phê
duyệt đầu tư và đang thực hiện dở dang chưa hoàn thành do thiếu nguồn vốn. Giao
Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và
nghề muối rà soát lại danh mục các dự án đang thực hiện dở dang, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép cấp vốn thực hiện hoàn thành công trình đảm bảo mục tiêu đề
ra, nhất là đối với Dự án muối Quán Thẻ để đảm bảo muối phục vụ sản xuất của
ngành hóa chất.
5. Đẩy mạnh công tác khuyến diêm và
xúc tiến thương mại. Nhất trí đề xuất của Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy
sản và nghề muối về tăng cường công tác khuyến diêm, xúc tiến thương mại để hỗ
trợ cho các địa phương và người dân vùng sản xuất muối.
6. Tiếp tục triển khai các chính
sách tín dụng cho người dân vùng sản xuất muối, các doanh nghiệp tham gia sản
xuất kinh doanh muối. Đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo sát sao để các cơ
sở sản xuất, kinh doanh muối và người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi
phát triển ngành muối đáp ứng yêu cầu thị trường.
7. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến
nông quốc gia phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công Thương, Bộ Khoa
học và Công nghệ nghiên cứu đề xuất các công nghệ mới cho sản xuất muối, kể cả
sản xuất đại trà và sản xuất công nghiệp; xây dựng chính sách cụ thể để triển
khai thực hiện.
8. Về điều hành xuất nhập khẩu muối,
phấn đấu đến năm 2013 không phải nhập khẩu muối cho sản xuất công nghiệp và thực
phẩm, trừ số lượng phục vụ cho y tế và một số ngành có yêu cầu muối chất lượng
cao trong nước chưa sản xuất được.
9. Bộ giao Cục Chế biến, Thương mại
nông lâm thủy sản và nghề muối phối hợp với các đơn vị nghiên cứu đề xuất chính
sách tiêu thụ muối sản xuất hàng năm để đưa vào sản xuất chế biến và dự trữ
trong những năm tới.
Trước mắt, tập trung triển khai Đề
án thu mua muối và sản xuất, cung ứng muối I ốt. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
làm đầu mối tổ chức, phối hợp với các đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp tiêu
thụ muối lớn … để tổng hợp số lượng muối cần mua tại từng địa phương, xây dựng
kế hoạch chế biến và cung cấp muối I ốt đáp ứng nhu cầu thị trường.
Các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện Đề án đúng theo Quyết định số 2227/QĐ-BNN-CB ngày
26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Văn phòng Bộ xin thông báo để các
cơ quan, đơn vị liên quan biết và phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, Tài chính, Công Thương, KHCN;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố có SX muối;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố có SX muối;
- Các Vụ: KH, TCCB, TC, KHCN;
- Cục Chế biến, Thương mại NLTS&NM;
- Trung tâm KNQG;
- Tcty Lương thực Miền Bắc;
- Lưu: VT, TH, CB.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG BỘ
Nguyễn Minh Nhạn
|