BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước
quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca ký tại
Cô-lôm-bô ngày 07 tháng 4 năm 2014, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp
định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Đối ngoại Quốc
hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Ngoại giao: CLS, ĐNA;
- Lưu: LPQT, (Lan12).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA DÂN
CHỦ XRI LAN-CA
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca (sau đây gọi riêng là Bên
và gọi chung là các Bên),
Với mong muốn nâng cao hiệu quả hợp
tác trong phòng, chống tội phạm và tăng cường phối hợp trong lĩnh vực dẫn độ giữa
hai nước thông qua việc ký kết một hiệp định về dẫn độ,
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Nghĩa
vụ dẫn độ
Theo quy định của Hiệp định này và
pháp luật có liên quan của mỗi Bên, mỗi Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất kỳ người nào đang có mặt trên lãnh
thổ của nước
mình mà Bên kia yêu cầu để tiến hành truy tố, xét xử hoặc thi hành án về một tội có thể
bị dẫn độ, bất kể tội phạm đó được thực hiện trước hoặc sau thời điểm có hiệu lực
của Hiệp định này.
ĐIỀU
2
Các
tội có thể bị dẫn độ
1. Vì mục đích của Hiệp định này, tội
phạm có thể bị dẫn độ là tội phạm có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một (01)
năm trở lên hoặc hình phạt nghiêm khắc hơn theo quy định pháp luật của cả hai
Bên tại thời điểm yêu cầu dẫn độ.
2. Một tội phạm cũng được coi là tội có thể
bị dẫn độ nếu liên quan đến
việc chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt, chủ mưu, xúi giục, giúp sức hoặc là người cùng thực hiện tội phạm
quy định ở khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan đến một
người đã bị Tòa án của
Bên yêu cầu xử phạt tù về tội có thể bị dẫn độ, thì việc dẫn độ chỉ được chấp
thuận nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (06) tháng.
4. Vì mục đích của Điều này, việc xác định một tội
phạm có phải là tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên:
a) Không yêu cầu pháp luật của cả hai
Bên quy định hành vi phạm tội đó phải
thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh;
b) Phải được xem xét một cách toàn diện
tất cả các hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ theo
pháp luật của các Bên.
5. Trường hợp yêu cầu dẫn độ một người
có liên quan đến một tội về thuế, kiểm soát ngoại hối hoặc các vấn
đề về thu nhập khác, Bên được yêu cầu không được từ chối dẫn độ với lý do pháp luật của Bên đó
không quy định hoặc áp dụng cùng loại thuế hoặc không có cùng loại
thuế hoặc quy chế ngoại hối như pháp luật của Bên yêu cầu.
6. Trường hợp tội phạm đã được thực hiện
bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, việc dẫn độ người phạm tội sẽ được chấp
thuận trong trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối
với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều kiện tương tự. Nếu pháp luật
của Bên được yêu cầu không quy định như vậy thì Bên được yêu cầu có quyền quyết
định chấp thuận việc dẫn độ.
7. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến một
số tội và mỗi tội đó đều có thể bị
xử phạt theo pháp luật của cả hai Bên, nhưng có một số tội không đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được
chấp thuận với điều kiện có ít nhất một tội là tội có thể bị dẫn độ.
ĐIỀU
3
Từ
chối dẫn độ
1. Việc dẫn độ sẽ không được chấp thuận
nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân
của Bên được yêu cầu;
b) Người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu
theo quy định về thời hạn của Bên được yêu cầu;
c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu
trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án có thẩm quyền kết tội bằng bản án có hiệu lực
pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị
đình chỉ theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự
của Bên được yêu cầu;
d) Trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan đến
nhiều tội phạm và mỗi tội đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Bên yêu cầu nhưng không
đáp ứng các quy định tại Điều 2 của Hiệp định này;
e) Tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn
độ là tội phạm trong lĩnh vực quân sự;
f) Theo quan điểm của Bên được yêu cầu,
có căn cứ hợp lý để tin rằng yêu cầu dẫn độ được đưa ra nhằm
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt người bị yêu cầu dẫn độ vì lý do chủng
tộc, tôn giáo, giới
tính, quốc tịch, thành phần xã hội
hoặc quan điểm chính trị,
2. Việc dẫn độ có thể bị từ chối
trong các trường hợp sau:
a) Theo pháp luật quốc gia, Bên được yêu cầu
có thẩm quyền tài phán đối với tội phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ. Trong trường
hợp này, cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ tục tố tụng để truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự ở Bên được yêu cầu
về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
3. Trong trường hợp từ chối dẫn độ,
Bên được yêu cầu
phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu trong khoảng thời gian hợp lý
và phải nêu rõ lý do từ chối.
ĐIỀU
4
Hoãn
dẫn độ và dẫn độ tạm thời
1. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
điều tra, truy tố,
xét xử hoặc đang chấp
hành hình phạt trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu về một tội phạm không phải là tội
bị yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể hoãn việc dẫn độ người
đó cho đến khi kết thúc việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay chấp hành xong
toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên
yêu cầu về việc hoãn dẫn độ nói
trên. Khi điều kiện hoãn dẫn độ
không còn nữa thì Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu và tiếp
tục quy trình dẫn độ nếu không có thông báo khác của Bên yêu cầu.
2. Trường hợp việc hoãn dẫn độ quy định
tại khoản
1 Điều này gây cản trở quá trình tố tụng hình sự do hết thời hiệu
hoặc gây khó khăn nghiêm trọng cho việc
tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự, thì theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được
yêu cầu căn cứ vào pháp
luật nước mình có thể cho dẫn
độ tạm thời người bị yêu cầu dẫn độ.
3. Người bị dẫn độ tạm thời phải được
trả lại ngay sau
khi quá trình tố tụng hình sự kết thúc hoặc hết thời hạn thỏa thuận dẫn độ tạm
thời. Khi có yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ gia hạn thời hạn đã thỏa thuận ban đầu
nếu cho rằng có lý do chính
đáng cho việc
gia hạn này.
ĐIỀU
5
Dẫn
độ công dân
1. Các Bên không có nghĩa vụ phải dẫn
độ công dân của mình theo Hiệp định này.
2. Nếu việc dẫn độ bị từ chối chỉ trên
cơ sở quốc tịch của người bị dẫn độ, thì theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được
yêu cầu sẽ đưa vụ án ra cơ
quan có thẩm quyền để truy cứu tránh nhiệm hình sự phù hợp với pháp luật trong nước
của các Bên.
3. Quốc tịch được xác định vào thời điểm
thực hiện hành vi phạm tội bị yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU
6
Thủ
tục dẫn độ
1. Yêu cầu dẫn độ theo Hiệp định này
phải lập thành văn bản và được gửi thông qua Cơ quan trung ương quy định ở Điều
17 dưới đây. Yêu cầu dẫn độ
phải có các thông tin sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập
yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu dẫn độ;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền lập yêu cầu dẫn độ;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan
có thẩm quyền nhận yêu cầu dẫn độ; và
e) Họ, tên, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú và các thông tin cần thiết khác về người
bị yêu cầu dẫn độ.
2. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo các
tài liệu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung của vụ án;
b) Văn bản về các điều luật quy định
các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, hình phạt đối với tội phạm
đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình phạt;
c) Giấy tờ chứng nhận quốc
tịch và nơi cư trú của người bị yêu cầu dẫn độ (nếu có); và
d) Các tài liệu khác mô tả nhận dạng và ảnh của
người bị yêu cầu dẫn độ (nếu có).
3. Nếu yêu cầu dẫn độ đối với
người chưa bị kết án, thì còn phải kèm theo:
a) Bản sao lệnh bắt hoặc giam
giữ của cơ quan có thẩm quyền của
Bên yêu cầu dẫn độ; và
b) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn
độ là người được nêu trong lệnh bắt hoặc giam giữ đó.
4. Khi yêu cầu dẫn độ đối với người đã
bị kết tội và tuyên án, thì còn phải kèm
theo:
a) Bản sao bản án kết tội do Tòa án của
Bên yêu cầu dẫn độ tuyên; và
b) Văn bản xác nhận bản án đã có hiệu lực
pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào chưa được giải quyết xong đồng
thời xác định phần hình phạt chưa thi hành.
5. Yêu cầu dẫn độ và các tài liệu kèm
theo phải được ký và đóng dấu bởi người và cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu. Các tài liệu gốc hoặc
bản sao y bản chính của các
tài liệu này không phải chứng nhận hay chứng thực.
6. Trường hợp yêu cầu dẫn độ đối với
người bị kết án vắng mặt, sẽ được áp
dụng khoản 4 Điều này như đối với người này bị buộc tội về tội phạm mà người
này đã bị kết án.
7. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng chứng
cứ hoặc thông tin đã cung cấp không đầy đủ để đưa ra quyết định về việc dẫn độ
theo Hiệp định này, thì Bên được yêu
cầu có thể yêu cầu cung cấp chứng cứ hoặc thông tin bổ sung trong thời hạn do Bên
này ấn định.
8. Yêu cầu dẫn độ và các tài liệu kèm
theo phải được gửi cùng một bản
dịch chứng thực ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh.
ĐIỀU
7
Thông
tin bổ sung
1. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông
tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để xem xét việc dẫn độ
theo Hiệp định này, thì Bên được yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp các thông tin
bổ sung trong thời hạn do Bên này ấn định.
2. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị bắt giữ
và các thông tin bổ sung đã cung cấp theo Hiệp định này không đầy đủ hoặc không nhận
được trong thời hạn ấn định, thì người này có thể được trả tự do. Việc trả tự
do cho người bị yêu cầu dẫn độ nói trên
không cản trở Bên yêu cầu
đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ
người đó.
3. Trường hợp trả tự do cho người bị yêu cầu dẫn
độ theo khoản 2 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu ngay khi có thể.
ĐIỀU
8
Bắt
khẩu cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp,
một Bên có thể,
thông qua Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), kênh ngoại giao và trực
tiếp giữa các Cơ quan trung ương yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn
độ trong khi chờ yêu cầu
dẫn độ chính thức qua Cơ quan trung ương. Yêu cầu bắt khẩn cấp sẽ được lập bằng
văn bản và được chuyển thông qua bất kỳ phương tiện nào kể cả các phương tiện điện tử.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải có các nội
dung sau:
a) Văn bản về lý do cấp
thiết của việc gửi yêu cầu;
b) Mô tả về người bị yêu cầu bắt
để dẫn độ, bao gồm cả ảnh và dấu vân tay, nếu
có thể;
c) Nơi cư trú của người bị yêu cầu bắt
để dẫn độ, nếu biết;
d) Văn bản về các tội phạm được cho là
do người này thực hiện hoặc tội phạm mà người này bị kết án;
e) Văn bản mô tả tóm tắt về hành vi cấu
thành mỗi tội phạm;
f) Văn bản về lệnh bắt hoặc bản cáo trạng
hoặc bản án đối với
người bị yêu cầu;
g) Văn bản về hình phạt có thể hoặc đã
được áp dụng đối với các tội phạm; và
h) Văn bản khẳng định rằng yêu cầu dẫn
độ đối với người bị
bắt sẽ gửi sau.
3. Khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp,
Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu
cầu và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.
4. Một người bị bắt giữ theo yêu cầu bắt
khẩn cấp có thể được trả tự do sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày người đó bị bắt giữ nếu
Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ cùng các tài liệu như quy định
tại Điều 6 của Hiệp định này.
5. Việc trả tự do cho một người theo khoản
4 của Điều này sẽ không cản
trở việc dẫn độ người
này nếu sau đó lại nhận được
yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU
9
Nhiều
yêu cầu dẫn độ đối với một người
1. Trường hợp nhận được yêu cầu dẫn độ
từ hai hay nhiều quốc gia đối với cùng một người về cùng một tội phạm hay nhiều
tội phạm khác nhau, thì Bên được yêu cầu sẽ quyết định dẫn độ người đó cho một
trong các quốc gia nói trên và thông báo quyết định của mình cho các quốc
gia.
2. Khi quyết định quốc gia để dẫn độ
người đó, thì Bên được
yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu
tố liên quan,
bao gồm nhưng không giới hạn đối với các yếu tố sau:
a) Quốc tịch và nơi thường trú của người
bị yêu cầu dẫn độ;
b) Các yêu cầu được lập theo Hiệp định;
c) Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi
tội phạm;
d) Lợi ích của các quốc gia yêu cầu;
e) Mức độ nghiêm trọng của tội phạm;
f) Quốc tịch của người bị hại;
g) Khả năng dẫn độ tiếp theo giữa các
quốc gia yêu cầu; và
h) Ngày đưa ra yêu cầu
dẫn độ.
ĐIỀU
10
Chuyển
giao người bị dẫn độ
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu
dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu qua
đường ngoại giao. Nếu từ chối dẫn độ thì phải cho biết lý do,
2. Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao người
bị dẫn độ cho cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu tại một địa điểm trên lãnh
thổ của Bên được
yêu cầu mà hai Bên chấp thuận.
3. Bên yêu cầu sẽ đưa người bị dẫn độ
ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu
cầu ấn định; nếu trong thời hạn
trên mà người đó chưa được chuyển đi thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người
đó và thông báo cho Bên yêu cầu, đồng thời có thể từ chối việc dẫn độ người này về cùng tội phạm
đó.
4. Nếu có tình huống phát sinh
vượt quá khả năng kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó chuyển giao
hay tiếp nhận người bị dẫn độ thì phải thông báo cho Bên kia biết. Trường hợp này
sẽ không áp dụng các quy định nêu tại khoản 3 Điều này. Hai Bên sẽ cùng nhau thỏa thuận để đưa ra thời hạn
mới để chuyển giao
hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ nhưng không quá thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể
từ ngày thỏa thuận.
ĐIỀU
11
Chuyển
giao hoặc chuyển giao tạm thời tài sản liên quan đến người bị dẫn độ
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu
cho phép và bảo đảm quyền lợi hợp
lý của Bên thứ ba, theo đề
nghị của Bên yêu cầu, tất cả tài sản do phạm
tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu sẽ được chuyển giao nếu việc dẫn độ được chấp thuận.
2. Theo khoàn 1 Điều này, những tài sản
nêu trên sẽ được chuyển giao cho Bên yêu cầu nếu Bên này đề nghị, kể cả khi việc dẫn độ
không thể thực hiện được bao gồm nhưng không giới hạn trong các trường hợp
không thể thực hiện việc dẫn độ vì
người bị yêu cầu bị chết, mất tích hoặc trốn thoát.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu
quy định hoặc vì quyền lợi của Bên thứ ba, bất kỳ tài sản nào bị chuyển giao sẽ được
hoàn trả lại miễn phí
cho Bên được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
4. Nếu các tài sản nêu trên cần thiết
để phục vụ điều tra hoặc truy tố, xét xử một tội phạm ở Bên được yêu cầu
thì việc chuyển giao tài sản có thể trì hoãn cho đến khi kết thúc việc điều tra hoặc
truy tố, xét xử, hoặc có thể chuyển giao với điều kiện sẽ phải trả lại sau khi
kết thúc thủ tục tố tụng ở Bên yêu cầu.
ĐIỀU
12
Dẫn
độ lại
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh các thủ
tục tố tụng hình sự ở Bên yêu cầu và quay trở lại lãnh thổ của Bên được yêu cầu
thì Bên yêu cầu có thể đưa ra yêu cầu dẫn độ lại người đó về cùng một tội phạm.
ĐIỀU
13
Quy
tắc đặc biệt
1. Một người bị dẫn độ theo Hiệp định
này sẽ không bị giam giữ, xét xử hay trừng phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, trừ trường
hợp đối với:
a) Tội phạm đã được chấp nhận dẫn độ
hoặc tội tuy có tên gọi khác nhưng dựa trên cùng các tình tiết đã được chấp
thuận dẫn độ với điều kiện tội đó là tội có thể bị dẫn độ hoặc một tội
nhẹ hơn;
b) Tội phạm mà người bị dẫn độ đã thực
hiện hoặc tội khác mà người
này có thể bị kết án
trên cơ sở các sự kiện đã được kiểm chứng được nêu trong yêu cầu dẫn độ đối với người
đó;
c) Theo pháp luật trong nước của Bên
được yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đồng ý với việc giam giữ, xét xử hay trừng phạt
người đó về tội đó.
Theo quy định của khoản này:
i) Bên được yêu cầu có thể
yêu cầu cung cấp các tài liệu nêu tại Điều 6 của Hiệp định này;
ii) Bản sao lời khai của người bị yêu
cầu dẫn độ sẽ được gửi cho Bên được yêu cầu, nếu có; và
iii) Trong thời gian yêu cầu đang được xử lý, người bị
dẫn độ có thể bị Bên yêu cầu giam giữ theo thời hạn mà Bên được yêu cầu cho phép.
2. Người bị dẫn độ theo Hiệp định này không thể bị dẫn độ
cho quốc gia thứ ba về tội đã thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ trường
hợp Bên được yêu cầu đồng ý.
3. Khoản 1 và khoản 2 của Điều này
không cản trở việc giam giữ, xét xử hay trừng phạt người bị dẫn độ hoặc dẫn độ
người đó đến nước thứ
ba nếu:
a) Người đó rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu sau khi dẫn độ và tự nguyện quay trở lại lãnh thổ đó;
b) Người đó không rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày người đó được
tự do rời đi.
ĐIỀU
14
Thông
báo kết quả
Bên yêu cầu sẽ thông báo trước cho Bên
được yêu cầu các thông tin liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc thi hành án đối với người bị dẫn độ hoặc việc dẫn độ lại người đó cho
nước thứ ba.
ĐIỀU
15
Quá
cảnh
1. Trong phạm vi được pháp luật nước
mình cho phép, việc chuyển
giao người bị dẫn độ cho một trong các Bên từ một nước thứ ba, có quá cảnh qua
lãnh thổ của
Bên kia sẽ được phép thực hiện khi có văn bản yêu cầu gửi tới Cơ quan
trung ương.
2. Trường hợp chuyển giao bằng đường hàng
không và không hạ cánh trên lãnh thổ của Bên quá cảnh, thì không yêu cầu phải xin phép
quá cảnh. Nếu tiến hành việc hạ
cánh không dự định trước trên lãnh thổ của Bên quá cảnh, thì Bên
đó có thể yêu cầu Bên kia gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định tại khoản
1 Điều này. Bên đó phải giam giữ người bị dẫn độ đang chờ quá cảnh cho đến khi
nhận được yêu cầu quá cảnh và việc quá cảnh được cho phép, với điều kiện là phải
nhận được yêu cầu trong vòng bốn (04) ngày (96 giờ) từ lúc hạ cánh không dự định
trước.
ĐIỀU
16
Chi
phí
1. Bên được yêu cầu sẽ chịu mọi chi
phí về các thủ tục trong phạm vi thẩm quyền của mình phát sinh từ yêu cầu
dẫn độ.
2. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi
phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị dẫn độ hoặc
liên quan đến việc thu giữ và chuyển giao tài sản.
3. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí
phát sinh trong việc chuyển người bị dẫn độ từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và
chi phí quá cảnh.
ĐIỀU
17
Cơ
quan trung ương
1. Vì mục đích của Hiệp định này, các
Bên sẽ liên lạc trực tiếp thông qua Cơ quan trung ương trừ trường hợp trong Hiệp
định này quy định khác.
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Cơ quan trung ương là Bộ Công an;
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa dân chủ Xri Lan-ca,
Cơ quan trung ương là Bộ phụ trách về Quốc phòng.
2. Trường hợp một trong hai Bên thay đổi
Cơ quan trung ương của mình thì sẽ thông
báo ngay khi có thể cho Bên kia về việc thay đổi này thông qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
18
Giải
quyết bất đồng
1. Các Cơ quan trung ương sẽ nỗ lực cùng
nhau giải quyết mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc
thực hiện Hiệp định này.
2. Trường hợp các Cơ quan trung ương
không giải quyết được bất đồng, các Bên sẽ giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
19
Tham
vấn
1. Theo yêu cầu của một trong hai Bên, các Bên
sẽ tiến hành tham vấn liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này.
2. Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Bộ phụ trách về Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân
chủ Xri Lan-ca có thể tham vấn trực tiếp với nhau về quá trình giải quyết các vụ việc cụ
thể và duy trì, cải thiện các thủ tục để thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU
20
Nghĩa
vụ theo các điều ước quốc tế
Hiệp định này sẽ không ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các điều ước
quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
ĐIỀU
21
Sửa
đổi
Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào đối với
Hiệp định này được các Bên thống nhất sẽ có hiệu lực theo cùng cách
thức như chính Hiệp định này.
ĐIỀU
22
Hiệu
lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn theo
pháp luật của mỗi Bên. Mỗi
Bên sẽ thông báo cho Bên kia ngay khi có thể, bằng văn bản, thông qua kênh ngoại
giao, về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu
lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày
văn kiện phê chuẩn sau cùng được thông báo.
2. Hiệp định này có giá trị vô
thời hạn. Tuy nhiên, mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này bằng việc gửi thông
báo bằng văn bản cho Bên kia vào bất kỳ thời điểm nào, Trong trường hợp đó, Hiệp định sẽ
hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo đó.
3. Trong trường hợp Hiệp định này chấm
dứt, Hiệp định vẫn tiếp tục được áp dụng đối với với các yêu cầu
dẫn độ đã được gửi trước
ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên
dưới đây, được Nhà
nước của mình ủy quyền đầy đủ,
đã ký Hiệp định
này.
Hiệp định này được làm thành
hai bản tại Cô-lôm-bô ngày 07 tháng 4 năm 2014 bằng
tiếng Việt, tiếng Sinhala và tiếng Anh, mỗi bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp nảy
sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng
Anh.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
ĐẠI TƯỚNG TRẦN ĐẠI QUANG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
|
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
DÂN CHỦ XRI LAN-CA
THIẾU TƯỚNG NA-DA MA-LA-GOA-RA-CHI
QUỐC VỤ KHANH BỘ THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ TRẬT TỰ
|
TREATY
ON
EXTRADITION BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE DEMOCRATIC
SOCIALIST REPUBLIC OF SRI LANKA
The Socialist Republic of Viet Nam and
the Democratic Socialist Republic of Sri Lanka (hereinafter referred
individually to as the Party and collectively as the Parties),
Desiring to provide for more effective
cooperation between the two countries in the prevention and suppression of crime,
and to facilitate relations between the two countries in the area of
extradition by concluding a treaty on extradition,
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
Obligation
to Extradite
Each Party agrees to extradite to the
other Party, in accordance with the provisions of this Treaty and the laws of
countries concerned, any person who is found in its territory and sought by the
other Party for prosecution, trial, or execution of sentence for an
extraditable offence, whether such offence was committed before or after the
entry into force of this Treaty.
ARTICLE
2
Extraditable
Offences
1. For the purposes of this Treaty,
extraditable offences are offences which, at the time of the request, are
punishable under the laws of both Parties by an imprisonment for a period of at
least one (01) year or by a more severe penalty.
2. An offence shall also be an
extraditable offence if it involves an attempt to conspire, aiding or abetting
the commission of or being an abettor to, an offence described in paragraph 1
of this Article.
3. Where the request for extradition
relates to a person sentenced to imprisonment by a court of the Requesting
Party for any extraditable offence, extradition shall be granted only if a
period of at least six (06) months of the sentence remains to be served.
4. For the purposes of this Article,
in determining whether an offence is an offence against the laws of both
Parties:
a) it shall not matter whether the
laws of the Parties place the conduct constituting the offence within the same
category of offence or denominate the offence by the same terminology;
b) the totality of the conduct alleged
against the person whose extradition is sought shall be taken into account
under the laws of the Parties,
5. Where extradition of a person is
sought for an offence against a law relating to taxation, foreign exchange
control or other revenue matters, extradition shall not be refused on the
grounds that the law of the Requested Party does not impose the same kind of
tax or does not contain a tax or exchange regulation of the same kind as the
law of the Requesting Party.
6. Where the offence has been
committed outside the territory of the Requesting Party, extradition shall be
granted where the law of the Requested Party provides for the punishment of an
offence committed outside its territory in similar circumstances. Where the law
of the Requested Party does not so provide, the Requested Party may, in its
discretion, grant extradition.
7. If the request for extradition
refers to several offences, each of which is punishable under the laws of both
Parties, but some of which do not fulfil the other conditions set out in
paragraphs 1 and 2 of this Article, extradition may be granted for the
offences, provided that the person is to be extradited for at least one extraditable
offence.
ARTICLE
3
Refusal
of Extradition
1. Extradition shall not be granted in
any of the following circumstances:
a) the person whose extradition is
requested is a citizen of the Requested Party;
b) the person whose extradition is
requested cannot be prosecuted due to the lapse of time under the statute of
limitations of the Requested Party;
c) the person whose extradition is
requested for prosecution has been convicted under a final judgment by a
competent court for the conduct to which the request relates or the case has
been set aside according to the criminal procedural law of the Requested Party;
d) where the request for extradition
relates to more than one offense and each of which is punishable under the law
of the Requesting Party but does not fall under Article 2 of this Treaty;
e) an offence for the request of
exttadition is in the field of military;
f) in the opinion of the Requested
Party, there are reasonable grounds to believe that the request for extradition
has been presented with a view to prosecuting or punishing the person sought by
reason of race, religion, sex, citizenship, social status, or political
opinions.
2. Extradition can be refused in any
of the following circumstances:
a) the Requested Party in accordance
with its law has jurisdiction over the offence tor which the request for
extradition is made. In this case, the competent authority of the Requested
Party shall institute proceeding against the person sought;
b) the person whose extradition is
requested is being prosecuted in the Requested Party for the offence for which
extradition is requested.
3. In the case of refusal of
extradition, the Requested Party is required to inform the Requesting Party of
this in writing within a reasonable time with reasons for such refusal.
ARTICLE
4
Postponement
of Extradition and Temporary Extradition
1. When the person sought is being
investigated, prosecuted or has been tried or is serving a sentence in the
Requested Party for an offence other than that for which extradition is requested,
the Requested Party may postpone the extradition of the person sought until the
conclusion of the proceeding or the service of the whole or any part of the
sentence imposed. The Requested Party shall inform the Requesting Party of any
postponement. When the conditions of the postponement no longer exist, the
Requested Party shall inform as soon as practicable the Requesting Party and
resume the process for extradition unless otherwise informed by the Requesting
Party.
2. When the postponement of extradition
refereed to in the paragraph 1 would bar the criminal proceedings due to the
lapse of time or create a serious difficulty for the proceedings, the Requested
Party may, at the request of the Requesting Party and pursuant to its laws,
grant temporary extradition of the person whose extradition is sought.
3. The person whose temporary
extradition is granted shall be returned as soon as the criminal proceedings
are completed or the mutually agreed time permitted for the request for
temporary extradition ends. The Requested Party may extend, upon request, the
time period initially agreed, if it deems that reasonable grounds for such
extension exist.
ARTICLE 5
Extradition
of citizens
1. Neither of the Parties shall be
bound to extradite its own citizens under this Treaty.
2. If extradition is refused solely on
the basis of the citizenship of the person sought, the Requested Party shall,
at the request of the Requesting Party, submit the case to its authorities for
prosecution in accordance with the national laws of both Parties,
3. Citizenship shall be determined at
the time of the commission of the offence for which extradition is requested.
ARTICLE
6
Extradition
Procedures
1. The request for extradition under
this Treaty shall be made in writing and exchanged through the Central
Authorities defined in Article 17 of this Treaty. The request for extradition
shall include the following particulars:
a) date and place of the request;
b) reasons for requesting extradition;
c) name and address of the competent
authority requesting extradition;
d) name and address of the competent
authority to which the request for extradition is made; and
e) necessary information about the
person whose extradition is requested, particularly his or her name, sex, date
of birth, citizenship and residence.
2. The request shall be accompanied by
the following documents:
a) a statement of facts of the case;
b) a statement of the laws describing
the essential elements and the designation of the offence, the punishment for
the offence, and the time limit for prosecution or enforcement of the sentence
imposed;
c) documents certifying the
citizenship and residence of the person whose extradition is requested (if
any); and
d) documents which describe the
identity and the photo of the person (if available) whose extradition is
requested.
3. If the request relates to an
accused person, it must also be accompanied by:
a) a copy of the warrant of
arrest or detention issued by a competent authority in the Requesting Party;
and
b) a document certifying that the
person sought is the person to whom the warrant of arrest or detention refers.
4. If the request relates to a person
already convicted and sentenced, it shall also be accompanied by:
a) a copy of the judgment of
conviction imposed by a court in the Requesting Party; and
b) a statement that the judgment is
final and no further proceedings are pending and showing how much of the
sentence has not been carried out.
5. The extradition request and
supported documents shall be signed and sealed by the competent official and
authority of the Requesting Party. The original documents or true copies of
such documents are exempted from authentication.
6. In relation to a convicted person
who was not present at his/her trial, the person shall be treated for the
purposes of paragraph 4 of this Article as if he/she had been accused of the
offence of which he/she was convicted.
7. If the Requested Party considers
that the evidence produced or information supplied for the purposes of this
Treaty is not sufficient in order to enable a decision to be taken as to the
request, additional evidence or information shall be submitted within such time
as the Requested Party shall require.
8. The request for extradition and its
supported documents must be accompanied by a certified translation into the
official language of the Requested Party or the language of English.
ARTICLE
7
Supplementary
Information
1. If the Requested Party considers
that the information furnished in support of a request for extradition is not
sufficient in accordance with this Treaty to enable extradition to be granted,
that Party may request that supplementary information be furnished within such
time as it may specify.
2. If the person whose extradition is
sought is under arrest and the supplementary information furnished is not
sufficient in accordance with this Treaty or is not received within the time
specified, the person may be released from custody. Such release shall not
preclude the Requesting Party from making a new request for the extradition of
the person.
3. When the person is released from
custody in accordance with paragraph 2, the Requested Party shall notify the
Requesting Party as soon as practicable.
ARTICLE
8
Provisional
Arrest
1. In case of urgency, a Party may apply by
means of the facilities of the International Criminal Police Organisation
(INTERPOL), diplomatic channels and directly between the Central Authorities
for the provisional arrest of the person sought, pending the presentation of
the request for extradition through the Central Authorities. The application
shall be made in writing and transmitted by any means including electronic means.
2. The application shall contain:
a) statement about the reasons for
urgency prompting the making of the application;
b) a description of the person sought,
including, if possible, a photo or fingerprints;
c) the location of the person sought,
if known;
d) a statement of the offences
allegedly committed by the person, or of which he or she has been convicted;
e) a concise statement of the conduct
alleged to constitute each offence;
f) a statement of the existence of a warrant of
arrest, or finding of guilt or judgment of conviction, against the person
sought;
g) a statement of the sentence that
can be, or has been, imposed for the offences; and
h) a statement that a request for the
extradition of the person is to follow.
3. On receipt of such an application
the Requested Party shall take the necessary steps to secure the arrest of the
person sought and the Requesting Party shall be notified as soon as practicable
of the result of its application.
4. A person arrested upon such an
application may be set at liberty upon the expiration of sixty (60) days from
the date of that person’s arrest if a request for extradition, supported by the
documents specified in Article 6 of this Treaty, has not been received.
5. The release of a person
pursuant to paragraph 4 of this Article shall not prevent the institution of
proceedings to extradite the person sought, if the extradition request is
subsequently received.
ARTICLE
9
Concurrent
Requests
1. Where requests are received from
two or more States for the extradition of the same person either for the same
offence or for different offences, the Requested Party shall determine to which
of those States the person is to be extradited and shall notify those States of
its decision.
2. In determining to which State a
person is to be extradited, the Requested Party shall consider all relevant
factors, including but not limited to:
a) the citizenship and the ordinary
place of residence of the person sought;
b) whether the requests were made
pursuant to treaty;
c) the time and place where each
offence was committed;
d) the respective interests of the
requesting States;
e) the gravity of the offences;
f) the citizenship of the victim;
g) the possibility of further
extradition between the requesting States; and
h) the respective dates of the
requests,
ARTICLE
10
Surrender
1. The Requested Party shall, as soon
as a decision on the request for extradition has been made, communicate that decision
to the Central Authority of the Requesting Party through diplomatic channels.
Reasons shall be given for refusal of a request for extradition.
2. The Requested Party shall surrender
the person sought to the competent authorities of the Requesting Party at a
location in the territory of the Requested Party acceptable to both Parties.
3. The Requesting Party shall remove
the person from the territory of the Requested Party within such reasonable
period as the Requested Party specifies and, if the person is not removed
within that period, the Requested Party may set that person at liberty and
shall inform the Requesting Party and may refuse extradition of the same person
for the same offence,
4. If circumstances beyond its control
prevent a Party from surrendering or removing the person to be extradited, it
shall notify the other Party, and in this case the provisions of paragraph 3 of
this Article
shall not apply. The Parties shall mutually decide upon a new date of surrender
or removal, which shall not be later than sixty (60) days from the date of the
decision.
ARTICLE
11
Surrender or Temporary Transfer of Property Relating to
an Extradited Person
1. To the extent permitted under the
law of the Requested Party and subject to the rights of third States which
shall be duly respected, all property found in the Requested Party that has
been acquired as a result of the offence or may be
required as evidence shall be surrendered if extradition is granted and the
Requesting Party so requests.
2. Subject to paragraph 1 of this
Article, the abovementioned property shall, if the Requesting Party so
requests, be surrendered to the Requesting Party even if the extradition cannot
be carried out, including but not limited to circumstances where the extradition
cannot be carried out because of the death, disappearance or escape of the
person sought.
3. Where the law of the Requested
Party or the rights of third States so require, any articles so surrendered
shall be returned to the Requested Party free of charge if that Party so
requests.
4. If the abovementioned property is
required for an investigation or prosecution of an offence in the Requested
Party, then the delivery of that property may be delayed until the completion
of the investigation or prosecution, or it may be delivered on condition that
it shall be returned after the conclusion of the proceedings in the Requesting
Party.
ARTICLE
12
Re-extradition
Where the person extradited has
absconded the criminal proceeding against him/her in the requesting State and
returned to the territory of the Requested Party, the Requesting Party may
submit a request for re-extradition of that person for the same offence.
ARTICLE
13
Rule of Speciality
1. A person extradited under this
Treaty may not be detained, tried, or punished in the Requesting Party except
for:
a) the offence for which extradition
has been granted or a differently denominated offence based on the same facts,
on which such extradition was granted, provided such offence is extraditable or
is a lesser included offence;
b) an offence in respect of which he/she
was extradited, or another offence in respect of which he/she could be
convicted based on the proven facts used to support the request for his/her
extradition; or
c) an offence for which the competent
authority according to the domestic law of the Requested Party consents to the
person's detention, trial, or punishment for an offence.
For the purposes of this subparagraph:
i) the Requested Party may require to
submit the documents called for in Article 6 of this Treaty;
ii) a copy of the statement, if any,
made by the person in respect of whom the extradition is requested shall be
submitted to the Requested Party; and
iii) the person extradited may be
detained by the Requesting Party for such period of time as the Requested Party
may authorize, while the request is being processed.
2. A person extradited under this
Treaty may not be extradited to a third State for an offence committed prior to
his/her extradition unless the Requested Party consents.
3. Paragraphs 1 and 2 of this Article
shall not prevent the detention, trial, or sentence of an extradited person or
the extradition of that person to a third State, if:
a) that person leaves the territory of
the Requesting Party after extradition and voluntarily returns to it; or
b) that person does not leave the
territory of the Requesting Party within sixty (60) days of the day on which
that person is free to leave.
ARTICLE
14
Notification of the Results
The Requesting Party shall notify the
Requested Party in advance of the information relating to the proceedings
against or the execution of sentence upon the person extradited or the
re-extradition of that person to a third State.
ARTICLE
15
Transit
1. To the extent permitted by its
laws, transferring of a person surrendered to one Party by a third State
through the territory of the
other Party shall be authorized on the request in writing made through the
Central Authorities.
2. Authorization for transit shall not
be required when air transport is to be used and no landing is scheduled in the
territory of the Party of transit. If an unscheduled landing occurs in the territory of that
Party, it may require the other Party to furnish a request for transit as
provided in paragraph 1 of this Article. That Party shall detain the person to
be transferred until the request for transit is received and the transit is
effected, so long as the request is received within four (04) days (96 hours)
of the unscheduled landing.
ARTICLE
16
Costs
1. The Requested Party shall meet the
costs of any proceedings in its jurisdiction arising out of a request for
extradition.
2. The Requested Party shall bear the
costs incurred in its territory in connection with the arrest and detention of
the person whose extradition is sought, or the seizure and surrender of
property.
3. The Requesting Party shall bear the
costs incurred in conveying the person whose extradition is granted from the
territory of the Requested Party and the costs of transit.
ARTICLE
17
Central Authorities
1. For the purpose of this Treaty, the Parties
shall communicate directly through then Central Authorities except provided
otherwise in this Treaty.
The Central Authority for the
Socialist Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Public Security.
The Central Authority for the
Democratic Socialist Republic of Sri Lanka shall be the Ministry in charge of
the subject of Defence.
2. In case either Party changes its
Central Authority, it shall, as soon as practicable, notify the other Party of
the same through diplomatic channels.
ARTICLE
18
Settlement of Disputes
1. The Central Authorities shall
endeavour to mutually resolve any dispute arising out of the interpretation,
application or implementation of this Treaty.
2. If the Central Authorities are unable to resolve
the dispute mutually, it shall be resolved through diplomatic channels.
ARTICLE
19
Consultation
1. The Parties shall consult, at the
request of either Party, concerning the interpretation and the application of
this Treaty.
2. The Ministry of Public Security of
the Socialist Republic of Viet Nam and the Ministry in charge of the subject of
Defence of the Democratic Socialist Republic of Sri Lanka may consult with each
other directly in connection with the processing of individual requests and in
furtherance of maintaining and improving procedures for the implementation of
this Treaty.
ARTICLE
20
Obligations under other International Agreements
The present Treaty shall not affect
the rights and obligations of the Parties arising from other international
Agreements to which they are parties.
ARTICLE
21
Amendments
Any amendment or modification to this
Treaty agreed to by the Parties shall come into force in the same manner as the
Treaty itself.
ARTICLE
22
Entry into Force and Termination
1. This Treaty shall be subject to
ratification under the laws of each Party. Each Party shall notify the other as
soon as practicable, in writing, through diplomatic channels, upon the
completion of its legal procedures required for the entry into force of this
Treaty. The Treaty shall come into force on the first day of the second month
of the date of the last notification.
2. The Treaty shall remain in force
for an indefinite period. It may, however, be terminated by either of the
Parties giving a written notice of termination to other Party. The termination
shall come into effect six (06) months after the date on which such notice is
received by the other Party.
3. Notwithstanding any termination,
this Treaty shall continue to apply to the extradition requests made before the
date on which such termination takes effect.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized by their respective States, have signed this
Treaty.
Done in duplicate at Colombo on the 7th day of April 2014, in the Vietnamese,
Sinhala and English languages, all texts being equally authentic. In case of
any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
GENERAL TRAN DAI QUANG
MINISTER OF PUBLIC SECURITY
|
FOR THE DEMOCRATIC
SOCIALIST REPUBLIC OF SRI LANKA
MAJOR GENERAL NANDA MALLAWARACHI
SECRETARY OF THE MINISTRY OF LAW AND ORDER
|