BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2998/QĐ-BNN-TT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỐT (VIETGAP) CHO LÚA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định
số 0l/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Trồng trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (VietGAP) cho lúa.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ; Cục trưởng Cục trồng trọt; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY TRÌNH
THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT (VIETGAP) CHO LÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy trình này áp dụng đối với sản xuất lúa thương phẩm tại Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp
dụng: Quy trình này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm lúa gạo tại Việt
Nam.
2. Mục tiêu
2.1. Ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro từ các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý ảnh
hưởng đến chất lượng, an toàn của sản phẩm lúa gạo, môi trường, sức khỏe, an
toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất lúa thương
phẩm.
2.2. Tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng nhận sản phẩm lúa gạo
an toàn.
2.3. Đảm bảo tính
minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
2.4. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất lúa tại Việt Nam.
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy trình
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho lúa tại Việt Nam (Vietnamese Good Agricultural Practices
for Rice, gọi tắt là VietGAP lúa) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng
dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, phơi sấy, đóng gói bảo đảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo; đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản
xuất và người tiêu dùng; bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
3.2. Tổ chức, cá
nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân
tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm lúa gạo an toàn
theo VietGAP.
3.3. Chỉ tiêu A
là chỉ tiêu bắt buộc phải áp dụng trong quá trình sản xuất lúa theo VietGAP. Tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận VietGAP lúa phải đạt 100% chỉ tiêu mức độ
A.
3.4. Chỉ tiêu B
là chỉ tiêu cần áp dụng trong quá trình sản xuất lúa theo VietGAP. Tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy chứng nhận VietGAP lúa phải đạt 90% chỉ tiêu mức độ B.
3.5. Chỉ tiêu C
là chỉ tiêu khuyến khích áp dụng trong quá trình sản xuất lúa theo VietGAP.
Chương 2
NỘI DUNG QUY
TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO LÚA
1. Đánh giá và
lựa chọn vùng sản xuất
1.1. Vùng sản xuất
lúa theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch sản xuất của địa phương; được khảo
sát, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của nhà nước
về các mối nguy gây ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý. Trường hợp vùng sản xuất
không đáp ứng đầy đủ điều kiện thì phải có biện pháp khắc phục các mối nguy tiềm
ẩn; khi phân tích sản phẩm nếu mức độ ô nhiễm trong giới hạn cho phép thì vùng
sản xuất đó vẫn được lựa chọn.
1.2. Vùng sản xuất
lúa có mối nguy ô nhiễm cao và không thể khắc phục được thì không lựa chọn sản
xuất theo VietGAP.
2. Quản lý đất
2.1. Hàng năm phải
tiến hành đánh giá các mối nguy về hóa học, sinh học, vật lý của vùng đất trồng;
khi cần thiết phải tiến hành lấy mẫu, phân tích và đánh giá sự phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của nhà nước.
2.2. Khi cần thiết
phải xử lý các mối nguy tiềm ẩn từ đất, tổ chức và cá nhân sản xuất phải được sự
tư vấn của chuyên gia và phải ghi chép và lưu hồ sơ.
2.3. Nên có các
biện pháp chống thoái hóa đất; ghi chép và lưu hồ sơ nếu áp dụng.
3. Giống lúa
3.1. Giống lúa sử
dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, thuộc Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam.
3.2. Khi sử dụng giống
phải ghi chép về tên giống, cấp giống, nơi sản xuất giống, hóa chất xử lý hạt
giống và mục đích xử lý (nếu có).
3.3. Phải sử dụng
giống lúa cấp nguyên chủng hoặc xác nhận (I hoặc II) để sản xuất lúa theo
VietGAP.
4. Phân bón
(bao gồm chất bón bổ sung)
4.1. Hàng năm cần
đánh giá mối nguy gây ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón.
Nếu xác định có nguy cơ gây ô nhiễm, cần áp dụng các biện pháp khắc phục nhằm
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên lúa, ghi chép và lưu hồ sơ.
4.2. Chỉ sử dụng
các loại phân bón có trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và
sử dụng tại Việt Nam.
4.3. Không sử dụng
phân bón có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân hữu cơ truyền thống chưa qua xử lý (ủ
hoai mục), rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp chưa qua chế biến. Trong
trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian, phương pháp
xử lý và lưu hồ sơ.
4.4. Cần lựa chọn
loại phân bón giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm cho lúa; sử dụng các giải pháp giảm
lượng phân bón hóa học, tăng cường sử dụng các loại phân bón có nguồn gốc hữu
cơ trong sản xuất lúa theo VietGAP.
4.5. Khi mua phân
bón phải ghi chép rõ tên phân, nơi sản xuất, ngày/tháng/năm mua, số lượng mua,
tên và địa chỉ người bán và lưu hồ sơ.
4.6. Các dụng cụ,
nơi phối trộn và lưu giữ phân bón sau khi sử dụng cần được vệ sinh và bảo dưỡng
thường xuyên.
4.7. Nơi chứa
phân bón hay khu vực để dụng cụ phối trộn phân bón phải độc lập, cách ly với
khu bảo quản sản phẩm lúa và nguồn nước tưới.
4.8. Khi sử dụng
phân bón phải ghi chép rõ thời gian bón, tên phân bón, địa điểm, liều lượng,
phương pháp bón phân và lưu hồ sơ.
5. Nước tưới
5.1. Hàng năm cần
đánh giá mối nguy gây ô nhiễm hóa học, sinh học từ nguồn nước sử dụng trong sản
xuất lúa; khi cần thiết phải tiến hành lấy mẫu, phân tích và đánh giá theo quy
chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của nhà nước và phải được ghi chép, lưu hồ
sơ.
5.2. Không dùng
nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung,
các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước
giải chưa qua xử lý trong sản xuất lúa theo VietGAP.
5.3. Trường hợp
nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng nguồn nước khác
đạt tiêu chuẩn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu.
Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu hồ sơ.
6. Hóa chất
(bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)
6.1. Cần áp dụng
các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM)
nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
6.2. Trường hợp lựa
chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm chất kích thích sinh trưởng) phù hợp,
cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ thực vật.
6.3. Phải mua thuốc
bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
6.4. Phải sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại
Việt Nam.
6.5. Phải sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì hoặc hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
6.6. Phải vệ sinh
sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra dụng cụ sau mỗi lần phun thuốc.
6.7. Cần xử lý
thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết và nước thải từ rửa dụng cụ phun thuốc để
tránh làm ô nhiễm môi trường.
6.8. Phải có khu
vực chứa thuốc bảo vệ thực vật riêng, cách ly với khu vực sản xuất, nơi chứa đựng
sản phẩm; kho chứa thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo thoáng mát, an toàn, khóa
cẩn thận; không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc
dạng bột.
6.9. Phải giữ thuốc
bảo vệ thực vật nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ
ràng. Nếu đổi sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng
dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
6.10. Phải ghi rõ
các thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng để theo dõi và
lưu giữ tại nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà nước.
6.11. Khi mua thuốc
bảo vệ thực vật phải ghi chép tên thuốc, ngày/tháng/năm mua, cơ sở sản xuất,
người bán, người mua và lưu trong hồ sơ.
6.12. Khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật phải ghi chép tên dịch hại, tên thuốc, ngày/tháng/năm sử
dụng, liều lượng thuốc, lượng sử dụng, dụng cụ phun, người phun thuốc và lưu
trong hồ sơ.
6.13. Không tái sử
dụng các bao bì, thùng chứa thuốc bảo vệ thực vật. Những vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ ở nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà
nước.
6.14. Khi thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra
dư lượng hóa chất trong lúa. Việc lấy mẫu do người được đào tạo thực hiện, mẫu
được phân tích tại phòng thí nghiệm được công nhận hoặc chỉ định và lưu kết quả
trong hồ sơ.
6.15. Các loại
nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác phải được lưu trữ riêng nhằm đảm bảo an
toàn và hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm lên lúa .
7. Thu hoạch
và xử lý sau thu hoạch
7.1. Thu hoạch,
thiết bị, vật tư thu hoạch và đồ chứa
7.1.1. Phải đảm bảo
đúng thời gian cách ly khi thu hoạch lúa.
7.1.2. Thiết bị,
dụng cụ thu hoạch, bao bì hoặc vật tư tiếp xúc trực tiếp với lúa phải được làm
từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
7.1.3. Thiết bị,
dụng cụ thu hoạch, bao bì hay vật tư khác phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch
sẽ trước khi sử dụng.
7.1.4. Phải thường
xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản
phẩm.
7.1.5. Phải cất
giữ riêng biệt, cách ly bao bì chứa lúa thu hoạch và vật liệu đóng gói với kho
chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây
ô nhiễm.
7.1.6. Phải đánh
dấu rõ ràng bao bì chứa phế thải, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và các chất
nguy hiểm khác và không dùng chung để đựng lúa.
7.2. Kho chứa,
đóng bao, bảo quản lúa.
7.2.1. Khu vực
kho chứa, đóng bao và bảo quản lúa phải tách biệt với kho chứa xăng, dầu, mỡ và
máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.
7.2.2. Phải có hệ
thống thoát nước và biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập của các loại sinh vật nhằm
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến sản phẩm trong khu vực kho chứa, đóng bao, bảo
quản.
7.2.3. Khi tiến
hành việc khử trùng, phòng trừ các đối tượng dịch hại trong kho chứa lúa phải
tiến hành theo quy trình an toàn, cách ly và đảm bảo thời gian cách ly theo quy
định an toàn vệ sinh thực phẩm.
7.3. Vận chuyển
7.3.1. Phương tiện
vận chuyển phải được làm sạch trước khi sử dụng vận chuyển cho lúa.
7.3.2. Không vận
chuyển lúa chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.
8. Người lao động
8.1. An toàn lao động
8.1.1. Người được
giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức, kỹ năng sử dụng
hóa chất và kỹ năng ghi chép .
8.1.2. Tổ chức và
cá nhân sản xuất phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn
tại kho chứa hóa chất; cung cấp trang thiết bị và áp dụng các biện pháp sơ cứu
cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa chất.
8.1.3. Người được
giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải được trang bị quần áo bảo hộ. Quần
áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc bảo vệ
thực vật.
8.1.4. Cần có biển
cảnh báo vùng sản xuất lúa vừa mới được phun thuốc bảo vệ thực vật .
8.1.5. Phải có hướng
dẫn thao tác sử dụng máy móc thiết bị, bốc vác đảm bảo an toàn nhằm hạn chế tối
đa rủi ro khi vận hành máy móc thiết bị, di chuyển hoặc nâng vác các vật nặng.
8.1.6. Cần thường
xuyên kiểm tra bảo dưỡng các phương tiện, trang thiết bị, công cụ (thiết bị điện,
cơ khí), nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng.
8.2. Vệ sinh cá
nhân
8.2.1. Phải có nội
quy vệ sinh cá nhân và phổ biến cho người lao động.
8.2.2. Người lao
động phải thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân theo quy định.
8.2.3. Nên có nhà
vệ sinh hợp vệ sinh và chất thải từ nhà vệ sinh phải được xử lý.
8.3. Đào tạo
Trước khi làm việc,
người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe, an
toàn lao động và được tập huấn các lĩnh vực dưới đây:
8.3.1. Phương
pháp sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp bảo đảm an toàn;
8.3.2. Phương
pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ;
8.3.3. Các hướng
dẫn sơ cứu tai nạn lao động, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật;
8.3.4. Vệ sinh cá
nhân;
8.3.5. Các biện
pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM);
8.3.6. Quy trình
sản xuất lúa theo VietGAP.
9. Ghi chép,
lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
9.1. Tổ chức và
cá nhân sản xuất lúa theo VietGAP phải ghi chép nhật ký sản xuất và lưu hồ sơ về
vùng sản xuất, đất, giống, phân bón, nước tưới, thuốc bảo vệ thực vật, vị trí
và mã số của lô sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và các thông tin khác theo quy định
của VietGAP.
9.2. Hồ sơ phải
được thiết lập cho từng khâu của thực hành VietGAP thuận tiện cho kiểm tra,
đánh giá. Tổ chức, cá nhân tham khảo các biểu mẫu tại Phụ lục 2 của Quy trình
này.
9.3. Hồ sơ phải
được lưu ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ
quan quản lý tại hộ nông dân hoặc nhóm, tổ, hợp tác xã, đơn vị sản xuất.
9.4. Lúa thương
phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí sản xuất và mã số theo từng
lô sản phẩm. Vị trí và mã số của lô sản phẩm phải được lập hồ sơ và lưu.
9.5. Tổ chức và
cá nhân sản xuất lúa theo VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên kiểm
tra nội bộ xem việc ghi chép và lưu hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu
cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải được lưu trong hồ sơ.
9.6. Bao bì chứa
sản phẩm khi xuất hàng phải có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được
dễ dàng.
9.7. Khi xuất
hàng, phải ghi chép rõ thời gian xuất, khối lượng, địa chỉ nơi xuất, nơi
nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm.
9.8. Khi phát hiện
sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô sản phẩm đó và ngừng
phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay tới người tiêu thụ. Xác định
nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm; ghi chép lại
nguy cơ, giải pháp xử lý và lưu hồ sơ.
10. Kiểm tra nội
bộ
10.1. Tổ chức và
cá nhân sản xuất lúa theo VietGAP phải tiến hành kiểm tra, đánh giá nội bộ ít
nhất một lần trong mỗi vụ sản xuất.
10.2. Việc kiểm tra
phải được thực hiện theo Bảng chỉ tiêu kiểm tra và phương pháp đánh giá tại Phụ
lục 1 của Quy trình này. Báo cáo kết quả kiểm tra có chữ ký của kiểm tra viên
và người đại diện của tổ chức, cá nhân sản xuất lúa.
Báo cáo kết quả
kiểm tra, đánh giá nội bộ cũng như của cơ quan có thẩm quyền (đột xuất và định
kỳ) phải được lưu trong hồ sơ.
11. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại
Trong trường hợp
có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất lúa theo VietGAP phải có trách nhiệm
giải quyết theo quy định của pháp luật; lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết
vào hồ sơ./.