UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 95/2009/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm
2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của
Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Nghị định 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg ngày 24/7/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập
tổ chức khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 265/TTr-SKHCN ngày 15/5/2009 và Công văn số 364/CV-SKH&CN ngày
18/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học
và công nghệ của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Uỷ quyền cho Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy chế này
và các biểu mẫu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền của UBND Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
70/1999/QĐ-UB ngày 20/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
"Quy định tạm thời quản lý các chương trình khoa học và công nghệ cấp
Thành phố".
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI DỰ ÁN, ĐỀ
ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2009/QĐ-UBND ngày
24/8/2009 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản
lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ có sử dụng một
phần hoặc toàn bộ ngân sách Thành phố.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài chủ trì thực
hiện các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ trên địa bàn
Hà Nội có sử dụng một phần hoặc toàn bộ ngân sách Thành phố.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ của Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Giải thích khái niệm
1. Chương trình khoa học và
công nghệ là một nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ được tập hợp theo một
mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ
thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích
nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải
pháp, bí quyết, sáng chế được thể hiện dưới các hình thức: đề tài nghiên cứu cơ
bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm, đề tài khoa học
xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ... (sau
đây gọi tắt là đề tài).
3. Dự án sản xuất thử nghiệm là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống (sau đây gọi tắt là dự án).
4. Dự án khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và
một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một
thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục
vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
5. Đề án khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ đặc thù của Thành phố được tiến hành nhằm phục vụ hoạt động quản lý
và phát triển khoa học và công nghệ. Đề án được xây dựng để trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, công bố, phê duyệt (sau đây gọi tắt là đề án).
6. Chuyên đề khoa học và công
nghệ là một vấn đề khoa học cần giải quyết trọng quá trình nghiên cứu của một đề
tài, dự án, đề án nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận
điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận)
và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm do chính tác giả
thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
7. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện đề
tài, dự án khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ
đăng kí tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này.
8. Xét chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ thông qua việc
xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết
được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu tiêu chí nêu trong Quy
chế này.
Điều 3.
Các hành vi bị cấm
1. Hành vi hoạt động khoa học
và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; gây thiệt hại đến
tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại
cho động, thực vật; lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân,
được quy định chi tiết tại Điều 7 của Nghị định số 127/2004/NĐ-CP.
2. Hành vi chiếm đoạt kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác nhằm mục đích thu lợi về vật chất
và tinh thần cho cá nhân, tổ chức mình, được quy định chi tiết tại Điều 8 của
Nghị định số 127/2004/NĐ-CP.
3. Hành vi vi phạm về chuyển
giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ; vi phạm các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, được quy định chi
tiết tại Điều 9 của Nghị định số 127/2004/NĐ-CP.
4. Hành vi gian lận, giả mạo,
vi phạm quy định về bí mật trong hoạt động khoa học và công nghệ, được quy định
chi tiết tại điều 10, điều 11 của Nghị định số 127/2004/NĐ-CP.
5. Hành vi cản trở bất hợp pháp
hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; không đăng kí, giao nộp kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, được
quy định chi tiết tại điều 12, điều 13 của Nghị định 127/2004/NĐ-CP; các hành
vi khác được quy định tại điều 8 của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
6. Đề tài, dự án, đề án có cùng
nội dung nghiên cứu, triển khai đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí.
7. Các cá nhân thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ không được quy định tại Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg ngày
24/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các lĩnh vực cá
nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương II
QUY TRÌNH XÁC
ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Căn
cứ xác định nhiệm vụ
1. Phù hợp với Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia;
2. Các Chương trình công tác của
Thành uỷ; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Thành phố;
3. Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ của Thành phố; các Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp
Thành phố;
4. Đặt hàng nghiên cứu của Lãnh
đạo Thành phố, lãnh đạo các sở, ngành, quận, huyện, thị xã nhằm phục vụ cho
công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
của Thành phố;
5. Xuất phát từ yêu cầu giải
quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của
Thành phố hoặc một vùng, liên vùng có ảnh hưởng, tác động đến sự phát triển của
Thủ đô;
6. Các nhiệm vụ đột xuất phát
sinh.
Điều 5. Yêu
cầu đối với đề tài, dự án, đề án
1. Đối với đề tài
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc góp phần giải
quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của Thành phố;
- Tác động tích cực đến sự phát
triển của ngành, lĩnh vực; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Thành phố;
- Tạo tiền đề cho việc hình
thành các ngành nghề mới, sản phẩm chủ lực góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề
khoa học, công nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực
hoặc quốc tế;
- Góp phần nâng cao năng lực
khoa học vả công nghệ nội sinh của Thành phố.
c) Tính khả thi:
- Các tổ chức khoa học và công
nghệ trong nước có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian không
quá 2 năm, trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu của nội dung nghiên cứu, song tối
đa không quá 3 năm;
- Có khả năng huy động sự tham
gia của các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản
lý'trong và ngoài nước;
- Kết quả nghiên cứu đáp ứng với
nhu cầu và khả năng tiếp nhận, triển khai ứng dụng của xã hội.
2. Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến
so với công nghệ đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ
nước ngoài, khai thác hợp lý tài nguyên hiện có;
- Có tác động nâng cao trình độ
công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi;
- Công nghệ được sử dụng đảm bảo
tính hợp pháp, không gây ô nhiễm môi trường và có xuất xứ từ một trong các nguồn
sau:
+ Kết quả của đề tài đã được Hội
đông Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, thành phố trở lên đánh giá, nghiệm thu và
kiến nghị cho áp dụng vào thực tế.
+ Sáng chế, giải pháp hữu ích,
sản phẩm khoa học đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền hoặc được giải thưởng
khoa học và công nghệ và các nguồn khác.
+ Kết quả khoa học và công nghệ
từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
- Ngoài những trường hợp trên
mà dự án sản xuất thử nghiệm có tính khả thi cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn
thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học để tư vấn,
xem xét việc triển khai thực hiện của dự án.
b) Tính khả thi và hiệu quả
kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm
thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyền giao và
thương mại hoá các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực,
tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án.
3. Đối với đề án khoa học và
công nghệ:
a) Đề xuất được phương án, giải
pháp, cơ chế, chính sách, văn bản pháp quy góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý và phát triển khoa học và công nghệ của Thành phố.
b) Phù hợp với đặc thù, thế mạnh
của Thủ đô.
c) Có khả năng huy động sự tham
gia của các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản
lý trong và ngoài nước.
d) Kết quả thực hiện đề án đáp ứng
với nhu cầu và khả năng tiếp nhận, triển khai ứng dụng của xã hội.
Điều 6.
Trình tự xác định danh mục đề tài, dự án
Căn cứ các yêu cầu được quy định
tại Điều 4 của Quy chế này và các yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn, Sở Khoa học
và Công nghệ tiến hành xây dựng danh mục đề tài, dự án hàng năm theo các bước
sau:
1. Hội đồng Khoa học và Công
nghệ Thủ đô đề xuất mục tiêu và xác định các hướng nghiên cứu ưu tiên trong
năm, Sở Khoa học và Công nghệ công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
và gửi tới tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã các trường đại học,
các viện nghiên cứu, các đơn vị hoạt động khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp
trên địa bàn để xin ý kiến góp ý. Đồng thời trình Thường trực Thành uỷ, Uỷ ban
nhân dân Thành phố để xin ý kiến chỉ đạo và nhận các nội dung đặt hàng nghiên cứu
khoa học bổ sung của lãnh đạo Thành phố.
2. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Thành phố và góp ý của các đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng
hướng dẫn kế hoạch khoa học công nghệ gửi tới tất cả các sở ban, ngành, quận,
huyện, thị xã các trường đại học, các viện nghiên cứu các tổ chức khoa học và
công nghệ, các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và đăng tải nội dung trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngay sau khi hướng dẫn kế hoạch
khoa học và công nghệ hàng năm được công bố, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài, dự án tại bộ phận "một cửa"
của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Đề
tài, dự án "đặt hàng"
1. Các đề tài, dự án được đặt
hàng trực tiếp từ Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân Thành phố được lập thành danh mục
ưu tiên đưa vào kế hoạch. Các đề tài, dự án loại này sẽ được giao trực tiếp cho
nhà khoa học nghiên cứu hoặc tổ chức hội đồng tuyển chọn chủ nhiệm thực hiện.
2. Đề tài, dự án do các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã khi có yêu cầu nghiên cứu phải ghi rõ mục tiêu,
nội dung và yêu cầu sản phẩm cần đạt. Sở Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến
của các ngành liên quan, các Ban Chủ nhiệm Chương trình Khoa học và Công nghệ
trước khi đưa vào kế hoạch hàng năm và tổ chức Hội đồng xét duyệt như những đề
tài, dự án khác.
3. Những đề tài thuộc loại tối
mật và tuyệt mật về an ninh, quốc phòng, và một số ngành khác có quy định độ mật
phải được đưa vào danh mục riêng.
Điều 8. Đề
tài, dự án, đề án phát sinh
1. Các đề tài dự án, đề án phát
sinh trong thực tiễn có tính cấp thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được
quyền đặt hàng trực tiếp hoặc tổ chức Hội đồng tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì và cấp kinh phí thực hiện.
2. Tổng kinh phí của các đề
tài, dự án, đề án bổ sung ngoài kế hoạch không vượt quá 30% tổng kinh phí được
duyệt cho nghiên cứu khoa học hàng năm. Nếu kinh phí đề tài, dự án, đề án bổ
sung lớn hơn 300 triệu đồng (đối với 01 đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn) và 1 tỷ đồng (đối với 01 đề tài, 01 dự án, 01 đề án thuộc lĩnh vục
khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) thì phải xin ý kiến chấp thuận của Uỷ
ban nhân dân Thành phố. Sau khi được Uỷ ban nhân dân Thành phố chấp thuận, Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức xét duyệt như những đề tài, dự án, đề án khác.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ được ký kết hợp tác với các Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức khoa học
khác trong toàn quốc để nghiên cứu và triển khai các đề tài, dự án, đề án phục
vụ phát triển vùng, miền và cả nước. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý
của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở được quyền ký kết với các tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài, theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia, trên nguyên tắc các bên đều có lợi.
Điều 9. Tuyển
chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án, đề án
1. Điều kiện tham gia tuyển chọn,
xét chọn:
a) Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án,
đề án có quyền tham gia tuyển chọn, xet chọn chủ trì thực hiện.
b) Cá nhân đăng ký tuyển chọn,
xét chọn làm chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu
sau:
- Là nhà khoa học, nhà nghiên cứu,
nhà quản lý có trình độ từ đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp, đang hoạt
động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án, đề án trong 4
năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Bảo đảm đủ thời gian để chủ
trì thực hiện đề tài, dự án, đề án.
c) Cá nhân không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm chủ nhiệm đề tài dự án, đề án nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Tính đến thời điểm xet hồ sơ
mà đang làm chủ nhiệm từ 1 đề tài, dự án, đề án cấp Thành phố trở lên;
- Trong thời gian 3 năm trở về
trước tính đến thời điểm xét hồ sơ đã là chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án cấp
Thành phố trở lên nhưng không hoàn thành khối lượng công việc hoặc đề tài, dự
án, đề án bị Hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức "Không đạt";
- Vi phạm quy định hiện hành về
đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án, đề án cấp Thành phố.
2. Trình tự tuyển chọn:
a) Thông báo tuyển chọn;
b) Nhận Hồ sơ của các tổ chức,
cá nhân đăng ký tuyển chọn;
c) Mở hồ sơ;
d) Tổ chức Hội đồng khoa học và
công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ tuyển chọn;
đ) Phê duyệt và thông báo kết
quả tuyển chọn.
3. Trình tự xét chọn:
a) Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp danh mục đề tài, dự án gửi các Ban chủ nhiệm chương trình xin ý kiến;
b) Trên cơ sở kết quả tư vấn của
Ban chủ nhiệm chương trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội
đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài, dự án;
c) Tổng hợp trình Uỷ ban nhân
dân Thành phố ra quyết định giao kế hoạch khoa học và công nghệ.
4. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, xét chọn:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
đề tài, dự án, đề án theo biểu mẫu quy định;
b) Thuyết minh đề tài, dự án, đề
án theo mẫu quy định;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án, đề án theo mẫu quy định;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính theo mẫu quy định;
đ) Văn bản xác nhận đồng ý của
các tổ chức và cá nhân tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án, đề án;
e) Văn bản xác nhận đồng ý của
các tổ chức đăng ký ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Mỗi văn bản trong bộ Hồ sơ phải
có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như quy định trên từng biểu
mẫu.
5. Phương thức đánh giá: việc
đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa
học và công nghệ bằng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100. Tiêu chí đánh
giá và bảng chấm điểm cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công
nghệ.
6. Đề án không áp dụng phương
thức tuyển chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ yêu cầu, nội dung của
đề án và chức năng, nhiệm vụ, năng lực của tổ chức, cá nhân chủ trì để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân Thành phố giao kế hoạch thực hiện.
Điều 10.
Điều kiện trúng tuyển và phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Điều kiện trúng tuyển:
a) Tổ chức và cá nhân được đề
nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau đây:
- Được xếp hạng cao nhất theo kết
quả tại khoản 5 Điều 9 của Quy chế này;
- Có tổng số điểm trung bình phải
đạt tối thiểu là:
+ Đối với đề tài khoa học xã hội
và nhân văn: có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí từ 70/100 điểm trở
lên, trong đó điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề tài, đạt tối thiểu
60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá
nhân thực hiện đề tài, đạt tối thiểu 10/20 điểm;
+ Đối với đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ: có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí từ
70/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm;
+ Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm: Có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí từ 65/100 điểm trở lên,
trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.
b) Cá nhân đồng thời đăng ký nộp
hồ sơ chủ trì từ 2 đề tài, dự án cấp Thành phố trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản
1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 đề tài hoặc 01 dự án. Y kiến lựa chọn
phải được gửi bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét quyết định.
c) Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân được đề nghị trúng tuyển từ chối không chủ trì thực hiện đề tài, dự án thì
tổ chức, cá nhân có Hồ sơ có đủ điều kiện trúng tuyển xếp hạng tiếp theo sẽ được
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét lựa chọn thay thế.
d) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật,
nhân lực và năng lực của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi trình Uỷ
ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Phê duyệt kết quả tuyển chọn,
xét chọn:
a) Trên cơ sở kết quả làm việc
của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp theo mẫu quy định và trình Uỷ
ban nhân dân Thành phố ra Quyết định giao kế hoạch.
b) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch
của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển
chọn, xét chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
Chương
III
KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 11.
Chế độ kiểm tra
1. Định kỳ Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài, dự án, đề án theo thuyết minh
và hợp đồng khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, ký kết. Thành phần đoàn do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, trong đó có ít nhất 2
thành viên đã tham gia Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
đầu vào của đề tài, dự án đó.
2. Trường hợp cần thiết, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định kiểm tra đột xuất việc thực hiện đề tài,
dự án, đề án khoa học và công nghệ.
3. Đề tài, dự án, đề án chỉ được
cấp tiếp kinh phí thực hiện khi được đoàn kiểm tra xác nhận đã thực hiện đúng
tiến độ theo thuyết minh và hợp đồng đã được phê duyệt, ký kết.
Điều 12.
Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Theo yêu cầu công việc thực
tế, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án được quyền điều chỉnh dự
toán kinh phí giữa các nội dung trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao
khoán của đề tài, dự án, đề án nhưng không làm thay đổi mục tiêu của đề tài, dự
án, đề án.
2. Trên cơ sở đề xuất bằng văn
bản của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án, Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét quyết định điều chỉnh một số nội dung, tiến độ, kinh phí giữa các
nội dung trong thuyết minh đã dược phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện, đề
tài, dự án, đề án gặp các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, chiến
tranh, dịch bệnh...), cần phải điều chỉnh kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
4. Quyết định điều chỉnh và các
văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng khoa học và công
nghệ.
Điều 13.
Chấm dứt thực hiện đề tài, dự án, đề án
1. Trên cơ sở kiểm tra thực tế,
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định chấm dứt thực hiện đề tài, dự án, đề
án trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện, đề
tài, dự án, đề án gặp các trường hợp bất khả kháng thiên tai, hoả hoạn, chiến
tranh, dịch bệnh... dẫn đến không thể hoàn thành.
b) Vi phạm hợp đồng không đảm bảo
các điều kiện để thực hiện hợp đồng, thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu
theo thuyết minh và hợp đồng đã phê duyệt, ký kết; sử dụng kinh phí sai mục
đích.
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án, đề
án, tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức nghiên cứu; hướng nghiên cứu bị bế
tắc; không còn nhu cầu nghiên cứu.
2. Căn cứ quyết định chấm dứt
thực hiện đề tài, dự án, đề án, các bên tham gia hợp đồng thực hiện các thủ tục
thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết giữa các bên và
theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
Điều 14.
Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án, đề án
1. Trình tự đánh giá, nghiệm
thu đề tài, dự án, đề án được tiến hành theo 2 bước:
a) Bước 1: Đánh giá cấp cơ sở
là bước chuẩn bị để đánh giá, nghiệm thu chính thức, được tiến hành trước thời
hạn kết thúc hợp đồng khoa học và công nghệ, chậm nhất là vào thời điểm kết
thúc hợp đồng khoa học và công nghệ, nhằm xem xét các điều kiện để đưa ra đánh
giá, nghiệm thu chính thức;
b) Bước 2: Đánh giá nghiệm thu
cấp Thành phố là bước đánh giá, nghiệm thu chính thức, được tiến hành chậm nhất
không quá 45 ngày sau thời hạn kết thúc hợp đồng khoa học và công nghệ, nhằm
đánh giá toàn diện kết quả của đề tài, dự án, đề án so với thuyết minh và hợp đồng
khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, kí kết.
2. Tiêu chuẩn và thang điểm
đánh giá, xếp loại đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ trong phiên họp của
Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Thành phố thực hiện theo hướng dẫn
của Sở khoa học và công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ căn
cứ vào ý kiến đánh giá, xếp loại và kiến nghị của Hội đồng để xem xét, quyết định
công nhận kết quả của đề tài, dự án, đề án.
4. Trường hợp cần thiết, ngoài
ý kiến đánh giá, xếp loại của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý
kiến chuyên gia ngoài Hội đồng để đánh giá, nghiệm thu, bảo đảm việc công nhận
kết quả của đề tài, dự án, đề án được chính xác khách quan.
5. Đề tài, dự án, đề án có thời
gian thực hiện trên một năm, vào thời điểm kết thúc năm ngân sách, tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện phải tiến hành tổng kết năm để đánh giá khối lượng, chất
lượng các nhiệm vụ đã tiến hành (theo thuyết minh và hợp đồng đã được phê duyệt,
ký kết) và lập dự toán kinh phí chi tiết cho năm tiếp theo.
Điều 15. Xử
lý, công nhận kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp Thành phố và thanh lý hợp đồng
khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp Thành phố, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án có trách
nhiệm:
a) Đối với đề tài, dự án, đề án
được xếp loại "đạt" trở lên.
- Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu cấp Thành phố theo ý kiến của Hội đồng;
- Tiến hành việc kiểm kê, bàn
giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết toán đề tài theo quy định hiện hành;
- Gửi hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu đã được hoàn thiện và các giấy xác nhận việc kiểm kê, bàn giao tài sản,
thanh quyết toán tới Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét công nhận kết quả thực
hiện đề tài, dự án, đề án.
b) Đối với đề tài, dự án, đề án
xếp loại không đạt, được Hội đồng kiến nghị cho nghiệm thu lại, tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án có công văn gửi đề nghị Sở Khoa học và Công
nghệ gia hạn thời gian để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá,
nghiệm thu cấp Thành phố.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và các giấy xác nhận việc bàn giao kết quả thực
hiện đề tài, dự án, đề án của Chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án, Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
a) Đối với đề tài, dự án, đề án
được Hội đồng xếp loại từ "đạt" trở lên: Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, ra quyết định công nhận kết quả thực hiện.
b) Trường hợp đề tài, dự án, đề
án xếp loại không đạt và được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp thành phố kiến
nghị cho nghiệm thu lại, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc gia
hạn để sửa chữa, hoàn thiện trong thời gian tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng;
c) Trường hợp đề tài, dự án, đề
án xếp loại không đạt và Hội đồng không kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc đề
tài, dự án, đề án đưa vào đánh giá, nghiệm thu cấp Thành phố lần thứ hai mà vẫn
không đạt, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, ra quyết định xử lý về kinh phí đề
tài, dự án, đề án theo quy định hiện hành của Pháp luật.
3. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày
Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự
án, đề án, các bên tham gia ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ tiến hành
thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
GIAO NỘP,
ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ, SỬ DỤNG, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TẾ
Điều 16.
Giao nộp, công bố kết quả thực hiện đề tài, dự án, đề án
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài, dự án, đề án có sử dụng ngân sách Thành phố, trong thời gian 60
ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả phải tiến hành giao nộp, kết quả
nghiên cứu với Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức đưa thông tin về nội dung và tóm tắt kết quả nghiên cứu trên các ấn phẩm,
Website của Sở và Cổng thông tin điện tử của Thành phố đồng thời tổ chức lưu giữ
kết quả nghiên cứu, các tài liệu liên quan để phổ biến, bàn giao kết quả nghiên
cứu ứng dụng vào thực tế.
Điều 17. Sở
hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu
1. Xác định quyền sở hữu trí tuệ
đối với các kết quả nghiên cứu
a) Kết quả nghiên cứu của tất cả
các đề tài, dự án sử dụng 100% kinh phí từ ngân sách Thành phố đều thuộc quyền
sở hữu của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Khi xác lập quyền sở hữu trí tuệ,
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan được UBND Thành phố giao trách nhiệm đứng
tên chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Những đề tài, dự án sử dụng
một phần kinh phí từ ngân sách Thành phố nếu không có thoả thuận khác thì các kết
quả nghiên cứu và các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh thuộc quyền sở hữu
chung của các bên tham gia đóng góp kinh phí. Phần sở hữu được xác định theo tỷ
lệ đóng góp của các bên;
c) Các tổ chức, cá nhân nếu tiến
hành xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu phát sinh từ việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Thành phố thì được
Uỷ ban nhân dân Thành phố hỗ trợ chi phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ;
d) Việc xác định quyền sở hữu đối
với các kết quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh phải được
thực hiện theo quy định của Luật dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phải
được thể hiện trong bản hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên.
2. Việc xác lập quyền sở hữu
trí tuệ; khai thác sử dụng và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ; phân chia lợi nhuận thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 18. Sử
dụng thông tin kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
đăng ký
1. Đối với các kết quả nghiên cứu
không thuộc tài liệu mật, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, tìm hiểu và sử dụng
thông tin theo nội quy của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với các kết quả nghiên cứu
thuộc tài liệu mật, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, phải có giấy tờ tuỳ thân kèm theo giấy
giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu sử dụng thông tin và phải được
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin của kết quả nghiên cứu phải thanh toán các chi phỉ dịch vụ thông tin
thư viện theo quy định và tuân thủ pháp luật quy định về sở hữu trí tuệ.
Điều 19.
Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn Thủ đô ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để đổi
mới quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
hưởng các ưu đãi sau:
1. Được Thành phố hỗ trợ kinh
phí tổ chức ứng dụng, cụ thể là:
a) Nội dung chi:
- Kinh phí xây dựng phương án tổ
chức ứng dụng;
- Hỗ trợ kinh phí chuyển giao, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tế.
- Kinh phí tổ chức hội nghị,
đào tạo, tập huấn cán bộ trực tiếp tham gia ứng dụng kết quả;
- Kinh phí tổ chức điều tra, khảo
sát, đánh giá kết quả tổ chức ứng dụng...
b) Nguồn kinh phí: Các khoản
kinh phí trên được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của
Thành phố giao cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm; định mức chi thực hiện
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Được chủ nhiệm đề tài hướng
dẫn nội dung, quy trình, phương thức thực hiện và đánh giá kết quả ứng dụng...
3. Được Sở Khoa học và Công nghệ
cung cấp thông tin miễn phí phục vụ cho việc tổ chức ứng dụng.
Chương V
TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Là đầu mối, trình Uỷ ban
nhân dân Thành phố phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm và các
chương trình, kế hoạch dài hạn.
2. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn
các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án, đề án của Thành phố.
Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá, nghiệm thu, lưu trữ, công bố kết
quả nghiên cứu và triển khai ứng dụng vào thực tế.
3. Quyết định thành lập Ban chủ
nhiệm các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Thành phố, các Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ, Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự
án, đề án.
Điều 21. Tổ
chức, quản lý các chương trình khoa học và công nghệ cấp Thành phố
1 Tổ chức bộ máy quản lý chương
trình:
a) Mỗi Chương trình có một Ban
chủ nhiệm với tổng số không quá 15 người, bao gồm Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, các
Uỷ viên, Uỷ viên thư ký và tổ thư ký.
b) Chủ nhiệm chương trình là
cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao, có uy tín khoa học, được tín nhiệm
trong giới chuyên môn, có điều kiện đảm đương việc chỉ đạo chương trình. Các
thành viên khác của Ban chủ nhiệm bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà
doanh nghiệp có chuyên môn phù hợp. Uỷ viên thư ký là chuyên viên của Sở Khoa học
và Công nghệ giúp chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần thiết
cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định của Nhà nước.
c) Nhiệm kỳ hoạt động của Ban
chủ nhiệm chương trình là 5 năm. Trong thời gian này, nếu thấy cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ có thể bổ sung hoặc miễn nhiệm một số thành viên Ban chủ
nhiệm chương trình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
chủ nhiệm chương trình:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Thủ
đô, xây dựng mục tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình theo kế hoạch 5
năm và hàng năm;
b) Xây dựng các mục tiêu, định
hướng nghiên cứu và dự kiến sản phẩm của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ
thể hàng năm;
c) Tổ chức theo dõi tình hình
thực hiện đề tài, dự án, đề án trong phạm vi chương trình, tham gia tư vấn tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án đề án và giúp Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ điều hành các hoạt động của chương trình;
d) Chủ nhiệm chương trình triệu
tập và chủ trì các phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình, chuẩn bị nội dung
các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban chủ nhiệm, tổng hợp và thống
nhất các ý kiến của các thành viên trong Ban chủ nhiệm, xây dựng các báo cáo về
tình hình hoạt động của các chương trình hàng năm và 5 năm. Khi cần thiết, Chủ
nhiệm chương trình có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa
học, nhà sản xuất kinh doanh và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan để
đóng góp ý kiến cho việc xây dựng nhiệm vụ và triển khai chương trình.
đ) Uỷ viên thư ký giúp chủ nhiệm
chương trình chuẩn bị nội dung chương trình, điều kiện và phương tiện làm việc
cho các kỳ họp và hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình, ghi biên bản các kỳ
họp và tổng hợp, xây dựng các báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm
chương trình.
e) Các thành viên trong Ban chủ
nhiệm chương trình được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Uỷ ban nhân
dân Thành phố. Chi phí cho hoạt động của Ban chủ nhiệm các chương trình do Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Điều 22.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đề án
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
của đề tài, dự án, đề án được giao;
2. Cùng chủ nhiệm đề tài, dự
án, đề án ký kết với cơ quan được giao kế hoạch khoa học và công nghệ hợp đồng
thực hiện đề tài, dự án, đề án.
3. Cùng chủ nhiệm đề tài, dự
án, đề án thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng về:
a) Cơ sở vật chất (trang thiết
bị, nhà xưởng phương tiện) và nhân lực;
b) Điều phối kế hoạch, tiến độ
thực hiện đề tài, dự án, đề án;
c) Các điều khoản khác thuộc
trách nhiệm của Tổ chức chủ trì.
4. Quản lý kinh phí được cấp, cấp
đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ
chức đấu thầu, mua sắm và quản lý trang bị, thiết bị của đề tài, dự án, đề án
theo quy định hiện hành.
5. Định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột
xuất theo yêu cầu, báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều
kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài, dự án, đề án.
6. Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của đề tài, dự án, đề án và được hưởng các quyền lợi từ
các hoạt động trên theo quy định của pháp luật. Phối hợp nghiên cứu, cung cấp,
trao đổi thông tin với tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học khác có
liên quan nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động
khoa học và công nghệ, tránh chồng chéo, lãng phí.
7. Chịu trách nhiệm lưu giữ,
công bố và bảo mật các tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật
quốc gia theo quy định hiện hành. Các kết quả của đề tài, dự án, đề án được ghi
nhận, làm căn cứ để xem xét cho tổ chức được chủ trì hoặc tham gia thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thành phố.
Điều 23.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án, đề
án chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, trình độ nghiên cứu
và hiệu quả của kết quả nghiên cứu đề tài, dự án, đề án; có đăng ký sáng chế từ
kết quả của đề tài, dự án, đề án; có phương án ứng dụng kết quả hoặc phương án
thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của đề tài, dự án, đề án.
2. Chủ động sử dụng kinh phí
đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện
thanh, quyết toán kinh phí của đề tài, dự án, đề án theo quy định hiện hành.
3. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài, dự án, đề án theo hợp đồng.
Thực hiện báo cáo 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai
nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của đề tài, dự án, đề án.
4. Thực hiện việc công bố, giao
nộp, chuyển giao kết quả thực hiện đề tài, dự án, đề án theo quy định hiện
hành. Phối hợp với cơ quan được giao kế hoạch, đơn vị ứng dụng để ứng dụng,
chuyển giao, nhân rộng kết quả nghiên cứu vào thực tế và được hưởng các quyền lợi
từ hoạt động này theo quy định của pháp luật.
5. Được quyền khiếu nại lên cơ
quan quản lý nhà nước các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện đề tài, dự án, đề án được giao theo quy định của Pháp luật.
Điều 24.
Trách nhiệm, quyền hạn và nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn tuyển chọn, xét chọn, đánh giá nghiệm thu (gọi tắt là Hội đồng).
1. Hội đồng có từ 7 - 9 thành
viên, do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Thành viên của
Hội đồng phải là các chuyên gia khoa học và công nghệ, nhà quản lý, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được
giao tư vấn.
2. Hội đồng có 1 chủ tịch, có
thể có một hoặc hai phó chủ tịch, có hai uỷ viên phản biện, một uỷ viên thư ký,
các uỷ viên khác và đại diện của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu. Số cán bộ
quản lý không vượt quá 1/3 số thành viên trong Hội đồng. Đối với những đề tài,
dự án, đề án lớn (Có kinh phí trên 500 triệu đồng) trong trường hợp cần thiết
có thể có 2 phản biện kín do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chỉ định.
3. Đối với mỗi đề tài, dự án,
thành phần Hội đồng từ khi tuyển chọn, xét duyệt đến khi nghiệm thu (Đặc biệt
là uỷ viên phản biện) được giữ cố định, nếu thay đổi thì số lượng thành viên
thay đổi không vượt quá 2/3 số thành viên ban đầu.
4. Chủ tịch Hội đồng, phó chủ tịch,
các uỷ viên Hội đồng có trách nhiệm đánh giá khách quan, trung thực đề cương đề
tài, dự án (Thuyết minh khoa học và công nghệ), kết quả của đề tài, dự án. Hội
đồng làm việc công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về nội dung đánh giá của
mình. Các thành viên của hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá đề tài, dự
án bằng văn bản trong mỗi lần họp.
5. Mỗi thành viên Hội đồng phải
được cung cấp đủ Hồ sơ của đề tài, dự án, đề án tuỳ theo mỗi lần họp tuyển chọn,
xét duyệt, giám định hay nghiệm thu và phải có đủ thời gian để nghiên cứu, ít
nhất là 05 ngày.
6. Những người tham gia chủ chốt
trong đề tài, dự án, đề án, những người thuộc gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng,
con) của chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án (hay những người tham gia chủ chốt
trong đề tài, dự án, đề án) không được là thành viên trong Hội đồng tuyển chọn,
xét duyệt, giám định hay nghiệm thu đề tài, dự án, đề án.
7. Hội đồng chỉ tiến hành làm
việc khi có mặt chủ tịch (hoặc phó chủ tịch), có đủ bài nhận xét của 2 uỷ viên
phản biện (có mặt ít nhất 1 uỷ viên phản biện) và 2/3 số thành viên trở lên. Tổ
chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đề án; cơ quan đặt hàng (nếu có) phải cử
người đại diện có thẩm quyền tham dự. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín
chấm điểm theo tiêu chí, thang điểm được ban hành kèm theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
8. Nếu phiếu điểm nào có sự
chênh lệch điểm lớn hơn 30% so với điểm trung bình của Hội đồng thì phiếu điểm
đó không có giá trị và bị loại bỏ.
Điều 25. Tổ
chức triển khai kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Website của Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài (trừ những đề tài có độ mật và tối mật phục vụ quốc phòng, an ninh và một số
ngành khác theo quy định của pháp luật về vấn đề bảo mật).
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức bàn giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị đặt hàng, chậm nhất là 30 ngày
sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu và nộp báo cáo đã được chỉnh sửa theo góp
ý của Hội đồng khoa học. Các đơn vị chủ trì và đơn vị đặt hàng có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho
Sở Khoa học và Công nghệ (cho đến khi có kết quả ứng dụng cụ thể đạt hay không
đạt). Chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ
quan ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu.
Chương VI
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 26.
Quản lý tài chính
1. Sau khi hoàn thành việc tuyển
chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đề án, Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính rà
soát nội dung, kinh phí và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Thành phố. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Thành phố duyệt phân bổ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Hàng năm căn cứ vào dự toán
ngân sách được giao, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và cấp kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ theo chỉ tiêu kế hoạch
dự toán được Uỷ ban nhân dân Thành phố giao.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
4. Dự toán kinh phí cho từng đề
tài, dự án, đề án do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định và phê duyệt
theo đúng chế độ và định mức quy định.
5. Sau khi đề tài, dự án, đề án
được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng khoa học và
công nghệ với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài dự án, đề án theo tiến độ thực
hiện và cấp kinh phí về tài khoản của tổ chức chủ trì.
6. Kinh phí đề tài, dự án, đề
án được cấp cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với Sở Khoa học và Công nghệ
theo tiến độ thực hiện và tuân thủ theo các quy định hiện hành về chế độ chi
tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm quyết toán kinh phí với Sở Tài chính. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
đề tài, dự án, đề án có trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án, đề
án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm với Sở Khoa học và Công nghệ.
8. Đề tài, dự án, đề án chỉ được
cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước.
Kinh phí của mỗi đề tài, dự án được giữ lại 10 - 20% trên tổng kinh phí của năm
thực hiện, phần này sẽ được cấp sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu cấp Thành
phố với kết quả "đạt" trở lên.
9. Đề tài, dự án, đề án sau khi
nghiệm thu, nhận kinh phí lần cuối, trong thời hạn không quá 30 ngày, tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án phải quyết toán kinh phí sau cùng với
Sở Khoa học và Công nghệ.
10. Những đề tài, dự án, đề án
không nhận 100% kinh phí nghiên cứu, triển khai từ ngân sách khoa học và công
nghệ của thành phố, chỉ nhận kinh phí hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ
dưới 100 triệu đồng) sau khi nghiệm thu 1 năm phải chuyển giao kết quả nghiên cứu
cho các đơn vị khác hoặc công bố rộng rãi; ngân sách thành phố không hỗ trợ 1
đơn vị quá 2 lần trong 3 năm.
Điều 27.
Quản lý tài sản, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách Thành phố được phê duyệt mua sắm tài sản, trang
thiết bị (sau đây gọi tắt là tài sản) phục vụ nhiệm vụ thực hiện theo các quy định
hiện hành về mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc xử lý tài sản được mua
sắm bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Thành phố của các đề tài, dự án được thực
hiện như sau:
a) Đối với đề tài, dự án sử dụng
kinh phí từ ngân sách Thành phố thì tài sản được mua sắm là tài sản của Thành
phố. Sau khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, tài sản
này được xử lý như sau:
- Trường hợp chủ trì đề tài, dự
án là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố
có nhu cầu sử dụng thì cơ quan chủ quản của đề tài dự án xem xét quyết định ghi
tăng tài sản cho tổ chức theo quy định hiện hành;
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Tài chính điều chuyển cho các cơ quan đơn vị của Thành phố còn thiếu
tài sản có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản do Nhà nước quy định;
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Tài chính tiến hành thanh lý đối với tài sản có giá trị mua ban đầu
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thanh lý đối với tài sản có giá trị mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp kinh phí của
Thành phố có tính chất hỗ trợ có thu hồi mà tổ chức chủ trì đề tài, dự án đã nộp
ngân sách thành phố, thì tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách Thành phố thuộc quyền quản lý của đơn vị chủ trì. Việc quản lý, sử dụng
tài sản được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Chương
VII
THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28.
Thanh tra
Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ
hoặc đột xuất tiến hành thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Thanh
tra, Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 29.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Thành phố khen thưởng theo định
kỳ hàng năm và 5 năm đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về việc tổ chức xét thưởng, đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng, trao giải thưởng khoa học và công nghệ cho tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thành phố vi phạm hợp đồng khoa học và
công nghệ thì bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của pháp luật về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, vi phạm các
quy định của bản Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện chương trình, đề tài, dự án, đề án của Thành phố thực hiện Quy chế này.
Điều 31.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các chương trình, đề
tài, dự án, đề án có sử dụng ngân sách Thành phố
Mọi tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện các chương trình, đề tài, dự án, đề án có trách nhiệm thi hành Quy chế
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 32. Bổ
sung, hoàn thiện Quy chế
1. Trong quá trình áp dụng Quy
chế này, Uỷ ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Thủ đô, trên cơ sở kiến nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các nội dung khác có liên
quan đến hoạt động quản lý đối với các chương trình, đề tài, dự án, đề án của
Thành phố nhưng không được thể hiện trong quy chế này thì thực hiện theo các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.