ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 932/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
17 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững";
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH
ngày 20/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 430/SNN-KHTC ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành
động thực hiện “Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa học và
Công nghệ, Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế; Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu VT, HP, HB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm tái cơ cấu
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải
bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định
hướng phát triển ngành của cả nước;
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp
vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc
lợi cho nông dân và người tiêu dùng, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội;
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị
trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ;
- Tăng cường sự tham gia của tất cả
các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu ngành, trong đó
nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ
và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu
quả hơn;
- Tái cơ cấu là một quá trình phức
tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm để điều chỉnh phù hợp với phát triển từng giai đoạn.
2. Mục tiêu phát triển ngành
a) Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện tái cơ cấu để phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng
nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp; cải
thiện nhanh hơn đời sống của người dân nông thôn;
- Phấn đấu xây dựng nền nông nghiệp
của tỉnh phát triển toàn diện, tiên tiến, từng bước hiện đại, hiệu quả, bền
vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng chất lượng, tăng giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh thủy sản, chăn nuôi, gắn với an
toàn dịch bệnh, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp trong nông thôn, nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống nông dân. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư cho phát triển. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới nhằm từng bước phát triển nông thôn toàn diện. Thực hiện có hiệu quả
các mặt công tác của ngành gắn với các mục tiêu theo định hướng của Bộ Nông
nghiệp & PTNT và theo đúng tinh thần Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 899).
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng bình quân giá trị sản
xuất Nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2014 - 2015 đạt đến 4,0% năm và giai đoạn
2016 - 2020 đạt 2,8% năm.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 20 xã đạt
chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 tỉnh đạt nông thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư
nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt đến 94 %.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41% vào
năm 2015 và 45 % vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU TRÊN TỪNG LĨNH VỰC
Phải bảo đảm phát triển các lĩnh vực,
sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
và bền vững xuyên suốt trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và cần quan
tâm đến 3 khía cạnh "kinh tế", "xã hội" và "môi trường",
cụ thể:
1. Ngành trồng trọt:
Tập trung triển khai đề án phát triển
trồng trọt đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số 2958/QĐ-UBND ngày
19/11/2013), trong đó cần tiếp tục phát huy các lợi thế, điều kiện tự nhiên
phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa, đối với các cây trồng lợi
thế đã xác định gồm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây mía, cây ăn quả...
Để bảo đảm hình thành, ổn định các
vùng sản xuất tập trung thâm canh cao, cần đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi
thửa; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nhất là đưa các giống mới có năng
suất cao, chất lượng, giảm giá thành thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu;
chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và chế biến nhằm nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm.
Định hướng tái cơ cấu trong một số
ngành hàng chính như sau:
- Đối với cây lương thực: Duy
trì và sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa được quy hoạch đến năm
2020 là 21.180 ha, trong đó diện tích lúa nước ổn định 02 vụ trên 17.000 ha,
hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa hơn
6.000 ha, huyện Diên Khánh hơn 3.500 ha, Vạn Ninh gần vụ trên 17.000 ha, hình
thành các vùng sản xuất lúa tập trung thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa hơn 6.000
hạ, huyện Diên Khánh hơn 3.500 ha, Vạn Ninh gần 3.000 ha, trong phát triển diện
tích lúa tập trung cần chú trọng thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất
lúa chất lượng cao, lúa đặc sản khoảng 500 ha; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất lúa 01 vụ kém hiệu quả và luân canh cây trồng trên đất lúa để nâng cao hiệu
quả. Đối với hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh đưa giống lúa có năng
suất cao phù hợp với đặc điểm canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số, giải
quyết lương thực tại chỗ, giúp đồng bào định canh, định cư bền vững.
Đối với cây bắp, ngoài diện tích ổn
định trên diện tích đất trồng bắp, hướng dẫn nông dân trồng xen canh trên đất
khác bảo đảm tăng sản lượng; tập trung chuyển giao các giống bắp mới và các
tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây bắp.
Với định hướng như trên bảo đảm giữ
ổn định được sản lượng lương thực cây có hạt đến năm 2020 đạt 280 nghìn tấn,
trong đó sản lượng lúa 260 nghìn tấn và sản lượng bắp đạt 20 nghìn tấn.
- Đối với cây thực phẩm: Phát
triển ổn định diện tích gieo trồng hàng năm đến năm 2015 đạt trên 7.000 ha,
từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh cây thực phẩm hơn 1.000 ha ở
thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm. Trong sản xuất cây thực phẩm
cần đa dạng hóa chủng loại, theo hướng nâng cao tỷ trọng rau cao cấp, bao gồm
cả nấm ăn và bảo đảm rau tươi trong các mùa và sản xuất áp dụng công nghệ sao,
sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP; hình thành và phát triển hệ thống tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn để chủ động cung ứng cho các khu đô thị, khu du lịch, siêu
thị, nhà hàng; có chính sách hỗ trợ, đảm bảo gia tăng thu nhập của người trồng
rau.
- Đối với cây công nghiệp ngắn
ngày: Tập trung phát triển ổn định diện tích cây mía
hơn 18.500 ha, hình thành vùng mía tập trung, thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa
hơn 10.000 ha, trong vùng sản xuất cây mía tập trung cần quan tâm đầu tư các
công trình thủy lợi phục vụ tưới cho mía, bảo đảm đến năm 2020 có hơn 3.000 ha
mía được tưới, tạo điều kiện tăng năng suất, sản lượng cây mía bảo đảm cung cấp
đáp ứng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến đường của tỉnh.
- Cây chất bột có củ: Chủ yếu cây sắn giữ ổn định diện tích trên 5.500 ha, chuyển những diện
tích trồng sắn kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, trồng mía. Trong phát triển
cây sắn cần chuyển đổi giống phù hợp với chế biến, hỗ trợ đầu tư công nghiệp sơ
chế sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng cây sắn.
- Đối với cây ăn quả: Bằng chính sách khuyến nông, hình thức liên kết các doanh nghiệp quan
tâm tiếp tục phát triển cây xoài, định hướng đến năm 2020 diện tích cây xoài
đạt trên 10.000 ha, diện tích để phát triển cây xoài trên cơ sở chuyển đổi diện
tích đất 01 vụ lúa, diện tích trồng mỳ và mía kém hiệu quả sang trồng xoài,
hình thành vùng trồng xoài tập trung ở Cam Ranh và Cam Lâm.
Trong phát triển cây xoài cần tập
trung cải tạo vườn xoài cũ bằng các giống mới có chất lượng cao như xoài Úc,
xoài Cát Hòa Lộc; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây xoài, sản
xuất xoài trái vụ; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hình thành các cơ sở sơ chế,
tiêu thụ; mở rộng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Viet
GAP) bảo đảm an toàn thực phẩm.
Ngoài cây xoài cần quan tâm phát
triển cây sầu Riêng đã có nhiều ưu thế phát triển ở Khánh Sơn và một số tiểu
vùng ở Khánh Vĩnh. Định hướng đến năm 2020 diện tích cây sầu riêng đạt 800 ha.
Ngoài ra diện tích cây ăn quả khác có
diện tích không lớn, bằng chính sách khuyến nông, hỗ trợ sản xuất... hướng dẫn,
khuyến cáo nông dân chuyển đổi giống mới, đầu tư thâm canh để nâng cao hiệu quả
sản xuất.
- Về cây công nghiệp dài ngày: Chủ yếu là cây điều, nhưng hiện nay sản xuất cây điều hiệu quả thấp và
diện tích cây điều đang giảm mạnh. Trong phát triển cây điều cần khuyến khích
hỗ trợ để duy trì những vùng sản xuất Điều năng suất trên 1,5 tấn/ha, đồng thời
duy trì những diện tích điều trồng ở vùng đất khô cằn, tầng đất mỏng có tác
dụng bảo vệ môi trường.
Đối với cây cao su, tuy chưa được
định hướng phát triển trong quy hoạch, nhưng thực tế đã phát triển gần 400 ha,
cần xem xét rà soát, đánh giá để điều chỉnh bổ sung cây cao su vào quy hoạch.
Ngoài ra các cây công nghiệp dài ngày
khác diện tích không lớn như dừa, cà phê, hồ tiêu giữ ổn định diện tích và tổ
chức đầu tư thâm canh.
2. Ngành chăn nuôi
Triển khai các giải pháp khống chế
dịch bệnh, hỗ trợ giống mới, hướng dẫn nông dân chăn nuôi theo hướng bán công
nghiệp, công nghiệp theo hình thức trang trại, gia trại, doanh nghiệp với quy
mô phù hợp, an toàn dịch bệnh, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, liên kết
giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để
nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng trong chăn
nuôi.
Tái cơ cấu đối với một số loài nuôi
chủ yếu như sau:
- Chăn nuôi gia cầm: Phát triển đàn gà, vịt siêu thịt, đồng thời ưu tiên phát triển đàn gia
cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt chất lượng cao. Duy trì tổng đàn gia
cầm đến năm 2015 đạt trên 03 triệu con và đạt 05 triệu con vào năm 2020.
- Chăn nuôi heo: Phát triển theo phương thức tập trung, công nghiệp theo hình thức
trang trại, doanh nghiệp là chủ yếu, gắn với an toàn dịch bệnh; chú ý các giải
pháp xử lý triệt để các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; cải tiến và nâng cao
chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng màng lưới thụ tinh nhân tạo heo. Trong
những năm đến duy trì phát triển ổn định đàn heo năm 2015 tổng đàn đạt 140
nghìn con và đạt 150 nghìn con vào năm 2020.
- Chăn nuôi bò: Khuyến khích phát triển nuôi bò thịt theo hình thức trang trại, gia
trại gắn với phát triển trồng cỏ để bảo đảm nguồn thức ăn; ưu tiên đầu tư cho
công tác cải tạo giống để nâng cao thể trạng, chất lượng đàn bò, tiếp tục hỗ
trợ tạo điều kiện cải tạo đàn bò, sau năm 2015 đàn bò lai đạt trên 60% và đạt
trên 80% trong những năm sau. Dự kiến đến 2015 tổng đàn bò đạt 90 nghìn con và
phát triển trên 110 nghìn con vào năm 2020.
Ngoài các vật nuôi truyền thống trên
cần lưu ý tạo điều kiện hỗ trợ chăn nuôi dê và các loài nuôi đặc sản của từng
địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình thức, quy mô nuôi phù
hợp.
3. Ngành thủy sản
Thủy sản được xác định là một lĩnh
vực tiềm năng, trong tái cơ cấu lại ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng cả về
nuôi trồng lẫn khai thác thủy sản và chế biến nhằm tăng sản lượng, hiệu suất
chế biến của các cơ sở chế biến thủy sản.
- Về nuôi trồng thủy sản: Tái cơ cấu theo hướng tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực của
tỉnh như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, cá mú, ốc hương… theo hướng tạo
mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa người nuôi và doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu. Diện tích nuôi trồng thủy sản giữ ổn định từ 4.500 ha -
5.000 ha, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt trên 20.000 tấn và đạt
25.000 tấn năm 2020 bình quân hàng năm sản lượng thủy sản nuôi tăng từ 2-5%.
Để bảo đảm tổ chức nuôi thâm canh, an
toàn dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư đồng bộ
hệ thống kỹ thuật cho ngành nuôi trồng như: hệ thống thủy lợi, cơ sở sản xuất
thức ăn, sản xuất giống, cơ sở chế biến và hệ thống thú y thủy sản... Hình
thành những cơ sở sản xuất giống tốt, trong đó tập trung hoàn thành và đưa vào
khai thác cơ sở hạ tầng vùng kiểm định tôm giống Ninh Vân được đầu tư bằng
nguồn vốn Ngân hàng thế giới theo dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền
vững (Dự án CRSD) tạo điều kiện cung cấp giống phục vụ cho nuôi trồng thủy sản
trong và ngoài tỉnh.
- Về khai thác thủy sản: Tập trung phát triển nguồn lực đánh bắt xa bờ, phát triển các tàu có
công suất lớn có trang bị phương tiện đánh bắt hiện đại; tập trung đầu tư hệ
thống hậu cần dịch vụ trên biển như: hệ thống sơ chế, hệ thống cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão, hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn...
4. Sản xuất muối
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, một số vùng ven biển chuyển sang làm dịch vụ du lịch, do vậy diện
tích đất sản xuất muối có xu hướng giảm, đến năm 2015 dự kiến 823 ha và năm
2020 dự kiến 510 ha.
Tuy diện tích giảm, nhưng sản lượng
muối phấn đấu tăng, năm 2015 đạt 55.000 tấn trong đó muối công nghiệp đạt
52.000 tấn; năm 2020 sản lượng phấn đấu đạt trên 61.000 tấn muối công nghiệp.
Để đạt mục tiêu đó cần đầu tư cải tạo nâng cấp đồng muối; cơ giới hóa quá trình
thu hoạch, vận chuyển, nhằm nâng cao chất lượng muối thô; trong chế biến tập
trung đầu tư sản xuất muối xuất khẩu với công nghệ và thiết bị hiện đại, đầu tư
nâng cấp mở rộng các nhà máy chế biến muối, đầu tư các cơ sở sản xuất có liên
quan đến muối.
5. Ngành lâm nghiệp
- Công tác quản lý bảo vệ rừng: Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt vốn rừng thông qua việc thực hiện tốt
chính sách giao khoán bảo vệ rừng, cụ thể hóa các quy định, chính sách để gắn
trách nhiệm của người giữ rừng với quyền hưởng lợi thành quả, tạo điều kiện cho
người dân tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số cải thiện, nâng cao thu
nhập, đời sống. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp,
chuyển nguồn lực đầu tư bảo vệ và phát triển rừng từ dựa chủ yếu vốn ngân sách
Nhà nước sang huy động đa dạng các nguồn lực xã hội, trong đó người dân, doanh
nghiệp đầu tư, các tổ chức sử dụng dịch vụ môi trường rừng là những thành phần
quan trọng tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng. Tăng cường công tác phòng
chống cháy rừng; lực lượng Kiểm lâm, cùng với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ
rừng và địa phương ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm Luật quản lý bảo vệ
rừng.
- Công tác phát triển rừng: Tiếp tục đầu tư hoàn thành các dự án lâm sinh của các chủ rừng Nhà
nước giai đoạn 2011-2015, tiếp tục thực hiện tốt công tác hỗ trợ trồng rừng sản
xuất; khuyến khích thực hiện thuê, nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng kết hợp
chăn nuôi, phát triển lâm sản ngoài gỗ để tăng thu nhập, phát triển rừng bền
vững và nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, có đóng góp ngày càng tăng trong
cơ cấu nội bộ ngành Nông nghiệp địa phương trên cơ sở phát triển mạnh trồng
rừng sản xuất.
Trong trồng rừng sản xuất cần áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, nhất là giống, đầu tư thâm canh để tăng năng suất, chất lượng
rừng phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng sinh thái, nhằm phục vụ nguyên liệu
cho chế biến.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật cho Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ
phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo
đảm đa dạng sinh học; xây dựng cơ chế tạo nguồn thu dịch vụ môi trường, du lịch
sinh thái; thí điểm mô hình đồng quản lý, chia sẻ lợi ích với người dân sống
liền rừng nhằm bảo vệ, phát triển bền vững khu bảo tồn.
6. Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn
6.1. Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản
Tập trung phát triển công nghiệp chế
biến các sản phẩm mà địa phương có thế mạnh về nguồn nguyên liệu như:
- Về chế biến thủy sản xuất khẩu: Tạo cơ chế vận động các doanh nghiệp đầu tư cho chế biến thủy sản,
nhằm nâng cao số lượng và chủng loại các mặt hàng chế biến có giá trị gia tăng,
tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, bảo đảm các cơ sở chế biến thủy sản xuất
khẩu, đẩy mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn phổ
biến của quốc tế và truy xuất nguồn gốc nguyên liệu khai thác, phấn đấu giá trị
xuất khẩu thủy sản đạt trên 500 triệu USD vào năm 2015 và những năm sau giá trị
xuất khẩu thủy sản hàng năm tăng 4%...
- Về chế biến đường: Duy trì và nâng cấp công suất chế biến hai nhà máy đường, trong đó lưu
ý tạo mối liên kết giữa nhà máy với người nông dân trồng mía để bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa doanh nghiệp và người trồng mía.
- Về chế biến sắn: Với diện tích sắn phát triển ổn định trên 5.500ha, cần tạo điều kiện
hỗ trợ, để hình thành các cơ sở sơ chế sắn, để nâng giá trị mặt hàng sắn lát phục
vụ cho xuất khẩu.
- Về chế biến rau, hoa quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ
sở sơ chế, chế biến xoài gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại Cam Lâm, song
song với việc hình thành các vùng sản xuất rau an toàn hình thành các cơ sở sơ
chế, chế biến rau ở các địa phương: thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện
Cam Lâm ... để bảo đảm phục vụ du lịch và tiêu dùng của nhân dân.
- Về chế biến gỗ: Rà soát và quy hoạch lại mạng lưới chế biến lâm sản, khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở chế biến lâm sản có công nghệ hiện
đại sử dụng nguyên liệu tại chỗ, chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo mô hình
quản lý, sử dụng rừng bền vững; đồng thời, sắp xếp các cơ sở chế biến đồ gỗ nội
thất, gia dụng các địa bàn nông thôn phục vụ nhu cầu tại chỗ trên cơ sở quản lý
chặt chẽ nguyên liệu đầu vào.
Ngoài định hướng tiếp tục hỗ trợ phát
triển các cơ sở chế biến trên, tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp chế biến ở các địa phương để thu hút các doanh nghiệp có tiềm
lực về tài chính, kỹ thuật và công nghệ vào đầu tư, tạo điều kiện thu hút lao
động nông thôn vào làm việc ở các khu công nghiệp...
6.2. Phát triển ngành nghề nông thôn
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn, thực hiện tốt công tác khuyến công, hỗ trợ phát triển ngành
nghề nông thôn để tạo điều kiện phát triển các nghề truyền thống như: Đúc đồng,
chiếu cói, trồng hoa, bánh tráng... hình thành các cụm dịch vụ kỹ thuật sản
xuất các thiết bị, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản
với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý...
7. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực hiện các mục tiêu mà Nghị quyết
của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra cụ thể như trong năm 2014 ưu
tiên nguồn lực tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất để
bảo đảm có 10 xã đạt đầy đủ 19 tiêu chí và năm 2015 tiếp tục hỗ trợ đầu tư để
bảo đảm có 20 xã đạt đủ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục triển
khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình để bảo đảm đến năm 2020 toàn
tỉnh đạt tỉnh nông thôn mới.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức Hội nghị phổ biến Đề án,
Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kế hoạch
hành động của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ chủ chốt ngành
nông nghiệp;
- Kết hợp với công tác truyền thông,
đào tạo tập huấn trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép phổ biến,
quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Đề án, Chương trình hành động của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhất là các giải pháp để triển khai
Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án đến một số cán bộ
huyện, thị xã, thành phố (huyện) và cán bộ ở xã;
- Trong quá trình triển khai các dự
án, đề án, chương trình, hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan
đến các lĩnh vực của nông nghiệp, cần tập trung làm rõ các quan điểm, mục tiêu
trong Đề án và các giải pháp triển khai cụ thể ở ngành và địa phương mình;
- Các cơ quan truyền thông, báo chí
của tỉnh tổ chức đưa tin về tổ chức triển khai các nội dung có liên quan đến Đề
án và các mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện tốt chủ trương tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
2. Rà soát các quy hoạch ngành,
lĩnh vực và sản phẩm
- Đến cuối năm 2013, hầu hết các quy
hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt, nhưng một số quy hoạch chi tiết trên
từng lĩnh vực và sản phẩm chưa được triển khai. Vì vậy, trong thời gian đến cần
rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành như: Quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp; Quy hoạch phát triển ngành thủy sản; Quy hoạch Kế hoạch bảo vệ
phát triển rừng; làm mới quy hoạch sản xuất và chế biến muối đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành;
- Về quy hoạch các lĩnh vực và sản
phẩm cần lưu ý các quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; quy
hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản; quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu mía;
quy hoạch phát triển cây ăn quả...
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, khuyến nông; đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khoa học - kỹ thuật của ngành
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ việc ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ mới trên các ngành, lĩnh vực nhằm đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ưu tiên
thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất
nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học - công nghệ
trong các sản phẩm chủ yếu của ngành;
- Củng cố, tăng cường năng lực hệ
thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở; phát huy hiệu quả
các cơ sở: Trại Thực nghiệm giống cây trồng Suối Dầu, trại thực nghiệm Ninh
Lộc, Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các
cơ sở nghiên cứu chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn như Trường Đại học Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng
Thủy sản III...;
- Đẩy mạnh thông tin khoa học - kỹ
thuật - thương mại để hỗ trợ các thành phần kinh tế về khoa học, công nghệ, thị
trường, định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Triển khai rà soát, đánh giá nguồn
lực cán bộ khoa học kỹ thuật, trong đó chú ý cơ cấu nguồn nhân lực chuyên sâu
của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, quan trọng nhưng còn mỏng, thiếu để có kế
hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật, có chính
sách thu hút, tăng số lượng cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, ưu tiên lựa
chọn đội ngũ làm việc ở cơ sở, trong các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp, nông
thôn;
- Chú ý đào tạo nâng cao trình độ
quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhằm
nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức triển khai các chính sách đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình tái cơ cấu ngành.
4. Khuyến khích, thu hút đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại
hiệu quả các dự án đầu tư ngoài nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp như: Chăn
nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản ...đã được chấp thuận đầu tư; tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc... tạo điều kiện tiếp tục đầu tư khai thác có hiệu quả các
dự án...;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư; tạo
môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn đa dạng về quy mô và loại hình tổ chức. Trong đó lưu ý đầu tư
vùng chuyên canh các loại cây trồng lợi thế theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”,
ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến đạt năng suất, chất lượng cao đảm bảo an
toàn thực phẩm; thực hiện các dự án nông nghiệp liên kết chuỗi từ tạo nguyên
liệu - chế biến - tiêu thụ sản phẩm;
- Tổ chức nghiên cứu, bổ sung và đề
xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (ODA, FDI), phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP)… trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế, nhất là kinh tế ngoài Nhà nước tham gia các hoạt động dịch vụ công
ngành nông nghiệp, nông thôn, thuộc lĩnh vực được khuyến khích như: Dịch vụ
khuyến nông; dịch vụ Thú y; tổ chức các dịch vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ
cấp nước thủy lợi, nước sạch nông thôn ...
4. Tăng cường nguồn lực gắn với
điều chỉnh cơ cấu đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Tiếp tục tăng cường nguồn lực đầu
tư công cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết
số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, theo hướng:
- Tiếp tục tranh thủ hỗ trợ mức cao
nhất đi đôi với quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ để
triển khai các dự án trọng điểm về thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Trong điều kiện ngân sách tỉnh còn
nhiều khó khăn, giai đoạn đến năm 2020, tỉnh sẽ cân đối hợp lý vốn đầu tư cho
ngành nông nghiệp để bảo đảm đối ứng vốn các dự án Trung ương hỗ trợ đầu tư để
bảo đảm đẩy nhanh tiến độ các dự án như: Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát
triển bền vững (CRSD), hoàn thành hồ chứa nước Tà Rục (Cam Lâm), hồ chứa nước
Đắc Lộc (Nha Trang), hồ Sông Cạn (Cam Ranh), sửa chữa nâng cấp các hồ chứa
nước, các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn quy mô lớn...
- Ưu tiên giải quyết nguồn kinh phí
sự nghiệp để triển khai các đề án, Chương trình Khuyến nông, xây dựng và nhân
rộng các mô hình mới có hiệu quả, hỗ trợ sản xuất; thực hiện nhiệm vụ giám sát,
phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản; tăng cường
năng lực, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản; đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất
lượng cao; quan tâm bố trí đào tạo nghề cho lao động nông thôn...
Ngoài ra, nguồn vốn sự nghiệp khoa
học cần ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng
trong ngành nông nghiệp nhất là đề tài, dự án nghiên cứu lai tạo, chọn tạo
giống cây, con năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau
thu hoạch...
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vốn Nhà nước; kinh tế tập thể trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vốn Nhà nước trong ngành nông nghiệp,
trước hết là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, thủy lợi
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể trong ngành nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa về loại
hình, quy mô, phù hợp điều kiện và nhu cầu từng ngành, nghề, lĩnh vực và địa
phương, đưa kinh tế tập thể trở thành thành phần kinh tế có vai trò quan trọng
trong việc giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải thiện bộ mặt
nông thôn theo hướng: Có biện pháp củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng
tỷ trọng số hợp tác xã khá; đồng thời kiên quyết giải thể các hợp tác xã yếu
kém, không có khả năng củng cố, phát triển. Tích cực vận động thành lập mới hợp
tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đối với ngành, sản phẩm có nhu cầu
khách quan về liên kết chuỗi từ tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ, tiêu thụ
sản phẩm để tạo tiềm lực mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả;
- Tập trung thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể đã được Nhà nước ban hành,
nhất là hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; tạo điều kiện tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng; triển khai các chính sách ưu đãi về thuế; đẩy mạnh việc
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ ứng dụng khoa học,
công nghệ phát triển sản xuất, dịch vụ.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn
thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự chỉ đạo nhanh
nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; triệt để đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo điều kiện cho các cơ sở, địa phương giải quyết nhanh các yêu cầu đáp
ứng có hiệu quả sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý và cung cấp các dịch vụ công, tạo thuận lợi nhất cho tổ
chức, công dân trong quá trình quan hệ, giao dịch với cơ quan Nhà nước.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp ngành nông nghiệp; cùng với việc tăng cường năng lực cho các
đơn vị sự nghiệp, cần đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó lưu ý các đơn vị: Trung
tâm Nông nghiệp công nghệ cao; Trung tâm quản lý khai thác các công trình thủy
sản; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; các trại thực
nghiệm...
- Tiếp tục rà soát các cơ chế chính
sách hiện hành đối với các lĩnh vực như: Chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho
sản xuất nông nghiệp, chính sách về đất đai, chính sách thương mại liên quan
đến nông nghiệp,... từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh tạo động lực cho quá trình
tái cơ cấu được triển khai đúng hướng, hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
địa phương và cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng
Đề án tái cơ cấu trên từng lĩnh vực của ngành và có kế hoạch cụ thể để thực
hiện Đề án.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch triển khai trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm triển khai các nội dung được phân công theo danh mục
đính kèm Kế hoạch hành động này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình
thực tế.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo
Khánh Hòa và các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng nội dung tuyên truyền
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 899/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình, điển hình về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan có
báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, nêu rõ những việc đã hoàn thành,
những việc chưa làm được; đề xuất giải pháp thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành
động, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thứ tự
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới Quy
hoạch
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các
ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020 đã phê duyệt theo định hướng tái cơ
cấu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, ngành
nghề nông thôn,...)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014-2015
|
2
|
Quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
3
|
Quy hoạch chi tiết vùng nguyên liệu mía phục vụ
cho chế biến đường đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
4
|
Quy hoạch Phát triển ngành nghề nông thôn đến năm
2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
5
|
Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất lúa tập
trung và lúa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
6
|
Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất cây thực
phẩm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
7
|
Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất tập trung
cây ăn quả đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng quy hoạch
|
2014-2015
|
8
|
Quy hoạch chi tiết các khu giết mổ tập trung trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020 và định hướng năm 2030
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Năm 2014
|
II
|
Xây dựng các đề án, chương trình, dự án trọng
điểm phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp
|
1
|
Rà soát đánh giá điều chỉnh, bổ sung Chương trình
xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và xây dựng chương trình giai đoạn
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở ban ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014-2015
|
2
|
Đề án phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Liên minh Hợp tác
xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014-2015
|
3
|
Đề án khống chế dịch bệnh và phát triển chăn nuôi
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014
|
4
|
Đồ án hỗ trợ đóng mới, hiện đại tàu cá đánh bắt
xa bờ đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
2014
|
5
|
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng biển
|
2014
|
6
|
Đề án sắp xếp, tổ chức lại ngành chế biến gỗ trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Công thương;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014-2015
|
7
|
Đề án quản lý, bảo vệ rừng đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014
|
8
|
Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm ngành
nông nghiệp đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
2014
|
9
|
Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trọng điểm đến
năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm 2014
|
10
|
Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu
thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, thủy sản giai đoạn (2014 - 2020)
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Năm 2014
|
11
|
Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, thủy sản trọng điểm đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công
Thương
|
Năm 2014
|
III
|
Xây dựng, triển khai, nhân rộng các mô hình
điểm
|
1
|
Triển khai Kế hoạch dồn điền đổi thửa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm 2014
|
2
|
Xây dựng Mô hình các cánh đồng mẫu sản xuất lúa,
mía, cây xoài
|
UBND các huyện:
Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Từ năm 2014
|
3
|
Xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Từ năm 2014
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|