ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 929/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
02 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg
ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH
ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-UBND
ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBND
ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nấm ăn,
nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030;
Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-UBND
ngày 08/4/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-UBND
ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất thủy sản
ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 1349/QĐ-UBND
ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau, màu
ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-UBND
ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất hoa và
cây kiểng ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1884/QĐ-UBND
ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vùng sản
xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2105/QĐ-UBND
ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển
cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1350/QĐ-UBND
ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-UBND
ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết
phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh
An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN&PTNT ngày 25/5/2015
về việc xem xét, phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU
1.1. Quan điểm
- Thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là cốt lõi của quá trình tái cơ cấu kinh tế
của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với
bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững trong điều kiện thích ứng với biến
đổi khí hậu.
-
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, phù hợp
với các quy định về Hiệp định thương mại, vừa phải đảm bảo các mục tiêu về nâng
cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn.
- Nhà nước tạo môi trường thuận lợi
cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; tập
trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các tiến bộ khoa học công
nghệ, đào tạo, phát triển thị trường và khuyến nông; tăng cường đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ sản xuất và nâng cao đời
sống nông dân.
- Tăng cường sự tham gia của các thành
phần kinh tế, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng trong quá trình thực
hiện tái cơ cấu ngành. Khuyến khích nông dân và doanh nghiệp đầu tư đổi mới quy
trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức
tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2. Mục tiêu
- Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua năng suất, chất
lượng, hiệu quả và giá trị gia tăng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân ngành nông nghiệp là 3,35%/năm trong giai đoạn 2015-2020.
- Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo
hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản, phát triển chăn nuôi; giảm tỷ trọng kinh tế
ngành trồng trọt, ổn định lâm nghiệp. Phát triển các ngành nghề dịch vụ nông
thôn.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện điều
kiện sống cho cư dân nông thôn nhằm góp phần đảm bảo mục tiêu ổn định hệ thống
chính trị, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (kể cả an ninh dinh dưỡng) và
giảm nghèo. Đến năm 2015 thu nhập người dân nông thôn đạt 29 triệu đồng/người (tăng
lên gần 2 lần so năm 2010) và đạt khoảng 49 triệu đồng/người vào năm 2020 (tăng
3,3 lần so 2010) [1].
- Giá trị sản xuất đất nông nghiệp
bình quân đạt 122,6 triệu đồng/ha vào năm 2015 và đạt 192 triệu đồng/ha vào năm
2020.
- Tăng diện tích sản xuất lúa có tham
gia thực hiện mô hình liên kết lên đến 80 ngàn ha vào năm 2020 phù hợp
với tình hình năng lực thu mua của các doanh nghiệp trong tổng số 250 ngàn
ha lúa quy hoạch. Quy hoạch 22 ngàn ha diện tích sản xuất giống dựa trên
các tổ đội nhân giống hiện có nhằm phấn đấu trở thành tỉnh cung ứng giống mạnh
nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước nói chung. Số diện tích lúa còn
lại khoảng 148 ngàn ha sẽ tiếp tục sản xuất lúa chất lượng cao có áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất lúa như "3 giảm 3
tăng", "1 phải 5 giảm" để nâng cao chất lượng gạo đáp ứng yêu cầu
thị trường xuất khẩu truyền thống.
- Phấn đấu phát triển và ổn định diện
tích nuôi cá tra vào năm 2020 là khoảng 1.430 ha có doanh nghiệp liên kết tiêu
thụ[2].
- Đa dạng hóa cây màu và hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất rau màu, chú trọng xây dựng các mô hình liên kết
với doanh nghiệp tiêu thụ cho các cây màu nhằm mang lại thu nhập nông dân.
- Tăng tỷ lệ đàn bò lai sind lên để
tăng năng suất và chất lượng đàn bò của tỉnh. Phấn đấu tăng tốc độ phát triển
đàn bò lên từ 10%/năm theo hướng an toàn, vệ sinh phục vụ nhu cầu thị
trường trong nước. Phấn đấu đàn bò lai của tỉnh đạt 85% trên tổng đàn.
- Thực hiện xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm tái cơ cấu gồm lúa-gạo, rau màu, cá tra, bò, nấm ăn-nấm dược liệu.
- Hình thành mối liên kết chặt chẽ,
hiệu quả, hài hòa và hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và giữa đô thị và nông
thôn.
II. NỘI DUNG TÁI
CƠ CẤU NGÀNH HÀNG
2.1. Các ngành hàng chủ lực
a) Ngành hàng lúa gạo
- Xây dựng và ổn định vùng sản xuất
lúa giống cung ứng cho toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, các vùng khác trong
phạm vi cả nước và Campuchia với quy mô khoảng trên 22 ngàn ha ở huyện,
thị xã, thành phố dựa trên các tổ, đội sản xuất giống cộng đồng của tỉnh đã
hình thành. Phấn đấu trở thành Trung tâm sản xuất lúa giống mạnh nhất vùng ĐBSCL
nói chung và cả nước nói riêng.
- Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất
lúa chất lượng cao khoảng 80 ngàn ha trong đó có liên kết với doanh nghiệp
tiêu thụ phần lớn tập trung ở Thoại Sơn, Châu Phú, Châu Thành và Phú Tân.
- Phục hồi và phát triển các vùng
sản xuất lúa đặc sản của An Giang theo dạng chuỗi liên kết như chuỗi liên kết
sản xuất lúa nàng Nhen (Tịnh Biên, Tri Tôn) với quy mô 600 ha và chuỗi
liên kết sản xuất lúa mùa nổi (Tri Tôn) với quy mô 200 ha vừa phục vụ
nhu cầu khách du lịch đến vùng Bảy Núi và quảng bá nền văn hóa lúa nước vừa tạo
sự khác biệt cho dòng sản phẩm lúa - gạo An Giang và tăng khả năng thâm nhập
thị trường cấp cao trong và ngoài nước đối với các sản phẩm gạo đặc sản này.
- Nâng cao giá trị lúa gạo bằng cách
tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng từ sản xuất lúa gạo như nghiên cứu
chế biến gạo thành các sản phẩm khác như: bánh, rượu, tận dụng phụ phẩm trong
sản xuất lúa gạo để tạo ra các sản phẩm gia tăng khác như: lấy rơm làm nấm,
chăn nuôi bò, lấy vỏ trấu làm than trấu, chế biến cám thành dầu.. .. và phát
triển bền vững ngành hàng lúa gạo thông qua việc xây dựng thương hiệu gạo dựa
trên Quyết định số 2441/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/12/2010 về việc
phê duyệt Chương trình sản phẩm quốc gia đến năm 2020 và Quyết định số 439/QĐ-TTg
ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc
gia.
- Xây dựng và củng cố hệ thống hợp
tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) vững mạnh nhằm xây dựng chuỗi liên kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp - nông dân. Phát triển nhanh các doanh nghiệp nông nghiệp vừa
và nhỏ dựa trên các tổ chức HTX, THT để liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ
khác.
- Đẩy mạnh xây dựng liên kết cánh đồng
lớn gắn kết sản xuất với thu mua, chế biến và tiêu thụ lúa gạo, trong đó nhà
nước tổ chức tốt khâu quản lý hệ thống cung ứng chất lượng hạt giống và phải sử
dụng giống lúa chứng nhận trong vùng có liên kết. Thực hiện tốt hệ thống canh
tác trong sản xuất lúa đặc biệt chú trọng đẩy nhanh việc áp dụng chương trình
“3G3T” và “1P5G” tại các vùng này và đồng thời tổ chức tốt hệ thống dịch vụ kỹ
thuật và hậu cần trong nông nghiệp như khâu cắt, thu hoạch, xay xát,…phục vụ
quá trình liên kết.
- Tổ chức quản lý tốt hệ thống kinh
doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo
cân đối cung cầu nhằm đáp ứng yêu cầu của người nông dân.
b) Ngành
hàng rau màu
- Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất
và cung ứng rau, màu cho các tỉnh phía Nam và phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu đến
năm 2020 diện tích các vùng chuyên canh sản xuất rau màu trên địa bàn tỉnh
khoảng 26 ngàn ha, trong đó tỉnh xác định 5 vùng chuyên canh quy mô lớn
chiếm trên 90% diện tích chuyên canh rau màu của tỉnh tập trung ở các huyện,
thị: Chợ Mới (14.100 ha), An Phú (4.500 ha), Châu Phú (3.630 ha), Tân Châu
(1.750 ha) và Châu Thành (1.010 ha).
- Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất
rau, màu theo hướng mô hình liên kết tiêu thụ và sản xuất theo hướng công nghệ
cao.
- Củng cố và nâng chất các tổ chức
HTX và THT. Phát triển mô hình kinh tế hợp tác cho từng vùng nguyên liệu sản
xuất rau tập trung. Phát triển nhanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên về lĩnh
vực sản xuất rau màu để liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ.
- Tập
huấn nông dân quản lý chất lượng rau, xây dựng vùng nguyên liệu rau an toàn và đồng
thời kiểm tra chứng nhận sản phẩm rau an toàn. Tập huấn nông dân thực hiện chế
độ mã vạch nhằm truy xuất nguồn gốc rau, tiến đến xây dựng nhãn hiệu và xuất xứ
sản phẩm cho vùng rau an toàn của từng địa phương.
- Nâng cao tỷ lệ diện tích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
theo Nghị quyết số 09-NQ/TU trong đó chú trọng ứng dụng các công nghệ tiên tiến
như hệ thống phun tự động, hệ thống bón phân tự động,.v..v...vào các mô hình
trồng rau màu trong nhà lưới với các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như VietGAP,
rau an toàn…có liên kết tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Xây dựng và gìn giữ thương hiệu các
sản phẩm rau màu chủ lực của tỉnh trong đó chú trọng bắp non, bắp lai, đậu nành
rau, cây mè, rau ăn lá, ớt,..
- Nâng cấp công nghệ trồng trọt và
công nghệ chế biến nhằm tạo ra các sản phẩm khác có giá trị gia tăng từ
rau-màu, thực hiện xử lý - kiểm dịch, bảo quản, đóng gói nhằm nâng cao chất
lượng rau-màu của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi cho các vùng chuyên canh sản xuất rau
phục vụ sản xuất như ở Chợ Mới, An Phú, Châu Phú, Tân Châu và Châu Thành.
c) Ngành
hàng cá tra: Quy hoạch sản xuất cá tra đến năm 2020 đạt
1.430 ha chủ yếu ở các địa phương như sau: Long Xuyên, Thoại Sơn, Tân
Châu, Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới và Phú Tân. Trên cơ sở đó thực hiện xây dựng
vùng chuyên canh nuôi cá tra có liên kết tiêu thụ tại các huyện này.
* Vùng sản xuất giống cá tra:
Tập trung ứng dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học vào sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất giống, tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, đáp
ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc.
* Nâng chất cá tra giống trong tỉnh:
- Tuyển chọn giống cá tra cải thiện
di truyền về tốc độ tăng trưởng và fillet, đồng thời xây dựng, hoàn thiện các
quy trình sinh sản nhân tạo cá tra để đánh giá chất lượng con giống cá tra nhằm
có quy trình chuẩn để sinh sản, ương nuôi giống đạt chất lượng.
- Mở rộng thêm các trại giống đã có,
xây dựng thêm các trại mới, khuyến khích các cá nhân và tổ chức xây dựng trại
sản xuất giống đáp ứng tiêu chuẩn tiên tiến. Giai đoạn 2017 – 2020, có ít nhất
từ 5 – 10 trại sản xuất giống quy mô vừa và lớn (ngoài Trung tâm Giống Thủy
sản) được chứng nhận đạt tiêu chuẩn tiên tiến (Global GAP, ASC,…).
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất giống
tư nhân củng cố và mở rộng quy mô. Từ sau năm 2015, bắt đầu hoàn thiện hệ thống
sản xuất giống từ vệ tinh đến các cơ sở sản xuất giống tư nhân, loại bỏ dần các
cơ sở ương, sản xuất giống không đạt chất lượng (thông qua các quy định về chất
lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn,…v…v…).
* Vùng nuôi cá tra thương phẩm:
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học vào sản xuất tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, áp dụng các
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn
gốc, về quy cỡ sản phẩm, về an toàn chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Vùng sản xuất cá tra thương phẩm đáp ứng được nhu cầu về chất lượng cho các
doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh gắn kết với khâu sản xuất giống và
chế biến tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra.
+ Đối với các hộ nuôi nhỏ lẻ cần liên
kết tổ chức thành các tổ hợp tác, hợp tác xã hay một hình thức liên kết (hợp
tác) giữa các hộ nuôi.
+ Các doanh nghiệp chế biến thủy sản
thành lập chuỗi liên kết sản xuất, gắn kết từ sản xuất giống đến chế biến xuất
khẩu. Các doanh nghiệp phải liên kết với các hộ nuôi và liên kết với các doanh
nghiệp khác để góp phần cân đối cung-cầu thị trường.
- Quy hoạch các cơ sở chế biến cá tra
xuất khẩu đến năm 2020. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng khác từ các phụ
phẩm trong chế biến cá tra ngoài việc lấy mỡ cá làm dầu ăn có thể lấy da cá chế
biến thành các chế phẩm collagen,…
- Xây dựng thương hiệu cá tra Việt
Nam và kết hợp với quảng bá sản phẩm đến các thị trường tiềm năng.
2.2. Ngành hàng
tiềm năng
a) Ngành
hàng chăn nuôi bò
- Đối với con giống:
+ Phát
triển các trang trại chăn nuôi bò sinh sản tập trung, cung cấp con giống đạt
chất lượng cho tỉnh, không lệ thuộc vào nguồn cung cấp con giống từ Campuchia
và Bến Tre.
+ Tăng cường công tác quản lý các loại
giống đang lưu hành thông qua việc theo dõi chặt chẽ số lượng con giống xuất
nhập tỉnh.
- Đối với thức ăn:
+ Xây
dựng vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: Phấn đấu đạt diện tích trồng cỏ khoảng
trên 900 ha vào năm 2020 ở Tri Tôn và Tịnh Biên. Tập trung phát triển diện
tích trồng bắp thu trái non tại các huyện Chợ Mới, Châu Phú và An Phú theo mô
hình liên kết sản xuất.
+ Phát triển công nghệ chế biến rơm,
thân cây bắp, cỏ để làm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cùng với nguồn nguyên
liệu sẵn có tại địa phương (tấm, cám, bắp...v...v...).
+ Kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu
phối trộn thức ăn cho bò, đảm bảo tạo sản phẩm thịt bò có uy tín, chất lượng
trên thị trường.
- Đối với phương thức sản xuất:
Chuyển dần hình thức nuôi nhỏ lẻ sang trang trại
tập trung. Hướng đến hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chăn nuôi.
Phấn đấu đạt tổng đàn bò đến năm 2020 trên 200.000 con, tương ứng với tốc độ
tăng trưởng bình quân là 10%/năm giai đoạn 2015-2020. Đàn bò lai tỉnh đạt
85% tổng đàn.
- Đối với cơ sở chế biến - giết
mổ:
+ Nâng cấp lò giết mổ gia súc, gia
cầm Cái Dung (Long Xuyên), xây mới lò giết mổ gia súc, gia cầm Châu Đốc và Tân Châu
với các tiêu chuẩn sau: Giết mổ bán tự động, có bao bì đóng gói sản phẩm, có cấp
đông.
+ Nâng cấp và xây mới các lò giết mổ
trung tâm của Tịnh Biên, An Phú, Chợ Mới, Châu Phú, Châu Thành, Tri Tôn, Thoại
Sơn và Phú Tân.
Xây dựng và tổ chức lại hệ thống giết
mổ gia súc tại các huyện theo hướng công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa,
vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và xử lý môi trường. Đồng thời xây dựng cơ sở
giết mổ hiện đại gắn với chế biến có khả năng xuất khẩu.
+ Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có
giá trị gia tăng từ ngành chăn nuôi bò như da bò được sử dụng cho công nghiệp làm
giày dép, phân bò sử dụng để bón lót cho cây trồng, hoặc phân bò dùng để nuôi
trùng giúp cải tạo đất…
- Xây dựng thương hiệu thịt bò
của tỉnh giúp cho công tác tổ chức, quản lý ngành
hàng chăn nuôi bò hiệu quả hơn và tạo ra giá trị ngành hàng chăn nuôi bò cao
hơn và giúp cho công tác quảng bá, xúc tiến thương mại ngành hàng chăn nuôi bò
tốt hơn.
b) Ngành nấm
ăn - nấm dược liệu
- Cải thiện công nghệ sản xuất.
+ Công nghệ sản xuất giống: Giống phải
đạt các yêu cầu kỹ thuật về nhân giống đa cấp.
+ Công
nghệ xây dựng nhà trồng nấm chủ động với các điều kiện môi trường: nhà trồng có đầu tư hệ thống tưới phun sương bán tự động. Ứng dụng công
nghệ chủ động điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đảm bảo cho nấm phát triển trong
điều kiện tối ưu, đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ. Đối với các hộ nông dân không
có điều kiện đầu tư nhà trồng nấm thì khuyến khích trồng nấm rơm ngoài trời
theo hướng tập trung.
- Tổ chức lại sản xuất, tiêu thụ
theo chuỗi giá trị.
+ Tổ chức thu gom nguyên liệu thông
qua việc hỗ trợ đầu tư máy cuốn rơm.
+ Tổ chức chuyển giao kỹ thuật, thành
lập tổ nhóm theo cụm gắn vùng sản xuất nấm tập trung với thị trường tiêu thụ
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa lớn. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% hộ
dân tham gia vào các tổ liên kết sản xuất và tiêu thụ. Hướng đến thành lập các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên về sản xuất - cung ứng nấm.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện liên
kết với nông dân trồng nấm và hỗ trợ đầu tư hiện đại hóa công nghệ chế biến và
bảo quản tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng.
- Xây
dựng thương hiệu nấm cho tỉnh An Giang, trong đó tranh thủ các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ từ Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia.
2.3. Ngành hàng khác:
Tùy theo điều kiện thực tế của tỉnh,
hàng năm tỉnh sẽ có cập nhật, điều chỉnh và bổ sung bất cứ ngành hàng nào có
điều kiện sản xuất phù hợp, hiệu quả và đặc biệt là phải có thị trường đầu ra
tốt và ổn định.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.
3.1. Giải pháp về Quy hoạch gắn
với nhu cầu thị trường
- Quy hoạch vùng
sản xuất lúa giống tập trung quy mô 22 ngàn ha phục vụ nhu cầu giống các
tỉnh ĐBSCL, phạm vi cả nước; và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia.
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo phục vụ xuất khẩu
tập trung theo hướng nâng cao chất lượng (tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,…) dựa
trên cơ sở lợi thế của từng huyện với quy mô 80 ngàn ha có liên kết doanh
nghiệp tiêu thụ; trong đó, 20 ngàn ha lúa Jasmine cung cấp cho thị trường
Trung Quốc, Mỹ và Châu Phú; 10 ngàn ha nếp Phú Tân quy hoạch đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu mục tiêu ở Trung Quốc,
Indonesia và Malaysia; 50 ngàn ha có liên kết sẽ tập trung quy hoạch sản
xuất các giống lúa chất lượng cao theo yêu cầu của thị trường để cung cấp cho thị
trường các nước Iran, Irắc, Hoa Kỳ, Tây Âu, Brazil, Peru,….Diện tích lúa của
toàn tỉnh còn lại ước tính khoảng 148 ngàn ha sẽ tập trung sản xuất lúa
hạt dài thường để đáp ứng cho thị trường gạo hạt dài thường của thế giới: các
nước thuộc Châu Phi và Liên bang Xô Viết cũ, Indonesia, Trung Quốc…
- Thực hiện rà
soát và quy hoạch vùng sản xuất các giống lúa đặc sản của tỉnh như lúa Nàng nhen
(600 ha) ở Tri Tôn và Tịnh Biên, lúa nổi –Tri Tôn (400 ha) và việc quy hoạch
này phải có gắn kết chuỗi liên kết doanh nghiệp tiêu thụ. Đối với vùng sản xuất
lúa nổi, tiến hành xây dựng thành vùng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ
(có kết hợp phát triển du lịch lúa mùa nổi) cung cấp cho thị trường trong nước
thông qua các hệ thống siêu thị Coopmart và Metro và phần còn lại tập trung một
số thị trường cao cấp tiềm năng như Úc, Đan Mạch, Hà Lan,...thông qua các
Chương trình hợp tác Quốc tế để giới thiệu sản phẩm này.
- Triển khai thực
hiện quy hoạch vùng chuyên canh rau màu của tỉnh với quy mô 26 ngàn ha.
Thực hiện quy hoạch một số loại rau màu có ưu thế như đậu nành rau, bắp non,...
trong đó gắn kết với doanh nghiệp Antesco nhằm ổn định và quản lý tốt chất
lượng sản phẩm phục vụ cho thị trường xuất khẩu truyền thống như Úc, Châu Âu,
Mỹ. Một số loại cây màu như bắp lai ở An Phú, Tân Châu…, sẽ gắn kết công ty Ecofarm,
Afiex để tiến hành sản xuất phục vụ nhu cầu chế biến thức ăn trong chăn nuôi.
Một số loại rau màu khác như ớt, cải, dưa leo..sẽ tập trung sản xuất để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ ở các tỉnh khu vực ĐBSCL; và một phần phục vụ nhu cầu xuất
khẩu sang Campuchia. Cây mè quy hoạch với quy mô khoảng 1.500 ha phục vụ nhu
cầu sản xuất dầu ăn của các công ty từ Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tỉnh và một
phần nhỏ sử dụng làm nguyên liệu sản xuất bánh, làm thực phẩm chức năng…
- Quy hoạch sản xuất cá tra gắn với
chế biến và nhu cầu thị trường tiêu thụ với quy mô khoảng 1.430 ha đến
năm 2020 đảm bảo các quy định hiện hành có liên quan dựa trên quy hoạch tổng
thể nuôi, chế biến cá tra cho vùng ĐBSCL đến năm 2020 nhằm đảm bảo cân đối cung
cầu theo nhu cầu thị trường. Tập trung phát triển và giữ vững các thị trường
truyền thống, các thị trường lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản....và các thị trường mới
nổi như Trung Quốc, Đông Âu, Trung Đông, Bắc Phi, Nam Mỹ. Xây dựng quy hoạch về
cơ sở chế biến thức ăn trong chăn nuôi và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực này trên cơ sở tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như tấm, cám, bột cá,
mỡ cá,..để chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển hệ thống thủy
lợi trong đó ưu tiên phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển vùng chuyên
canh sản xuất lúa ở (trọng điểm gồm có Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn…) và
chuyên canh rau màu, cá tra của tỉnh có gắn kết doanh nghiệp tiêu thụ.
- Quy hoạch phát triển đàn bò ở nơi
có lợi thế về nguồn thức ăn như đồng cỏ và trồng bắp như Tri Tôn, Tịnh Biên, An
Phú và Chợ Mới để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho tỉnh, nâng tỷ lệ cung cấp cho thị
trường TP Hồ Chí Minh và tiến tới hạn chế nhập bò từ Campuchia. Song song với
quy hoạch phát triển đàn bò, việc quy hoạch phát triển cơ sở giết mổ đạt tiêu
chuẩn chất lượng cần thực hiện nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tạo ra
sản phẩm giá trị gia tăng và tiến tới xây dựng thương hiệu cho sản phẩm bò thịt
An Giang. Đồng thời, thực hiện quy hoạch vùng trồng cỏ ở các vùng đất thích hợp
gắn với quy hoạch phát triển chăn nuôi bò theo hướng trang trại như ở Tri Tôn,
Tịnh Biên.
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi
tiết vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2013
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030[3]
và dựa trên nhu cầu của thị trường. Trong đó, bước đầu tập trung
thị trường tiêu thụ ở các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau đó
tập trung phát triển nấm theo hướng xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng có
nhu cầu lớn như Cộng hòa liên bang Đức, Mỹ, Nhật Bản… Mỗi địa phương quy hoạch
vùng sản xuất nấm theo hướng hình thành các
vùng sản xuất tập trung để tạo điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở thu mua, chế biến đảm bảo cho ngành
sản xuất nấm phát triển bền vững, ổn định.
- Quy hoạch đầu
tư cơ sở hạ tầng phát triển các cụm công nghiệp trọng điểm để phục vụ tốt cho
nhu cầu chế biến và xuất khẩu lúa gạo, rau màu, nấm,.. phấn đấu đến năm 2020
hình thành được địa điểm giới thiệu các sản phẩm chủ lực và tiềm năng An Giang
phục vụ quảng bá.
- Tổ chức thực
hiện điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các ngành hàng khác khi thị trường có nhu cầu
cụ thể.
3.2. Giải pháp
về Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với
Viện - Trường và các cơ quan để nghiên cứu khảo nghiệm, tuyển chọn, phục tráng các
giống lúa, rau màu có thị trường tiêu thụ tốt và giá trị cao, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Từng bước
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao và chuyển giao để sản xuất các loại giống
mới có tiềm năng thay thế các giống nhập khẩu theo hình thức hợp tác công tư -
PPP.
- Thực hiện thay
thế dần đàn cá tra bố mẹ trong tỉnh bằng cá tra cải thiện di truyền về tốc độ
tăng trưởng, tăng nhanh thể trọng cá, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm giá thành
và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR); ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy
trình ương nhằm nâng cao tỷ lệ sống của cá tra giống; Ứng dụng công nghệ vi sinh
trong xử lý nước thải, giảm ô nhiễm môi trường; Đa dạng hóa các sản phẩm chế
biến từ cá tra, các phụ phẩm từ sản xuất cá tra như đầu, xương, da, nội tạng,
mỡ có thể dùng để chiết xuất collagen, dầu ăn, thực phẩm chức năng và thực hiện
đổi mới công nghệ chế biến theo yêu cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh công tác gieo tinh các giống
bò ngoại - lai zebu để cải tạo chất lượng đàn bò cụ thể là tăng trọng lượng,
chất lượng thịt và cải tạo đàn bò cái nền của địa phương phục vụ công tác lai
tạo với các giống bò ngoại cao sản. Phấn đấu đạt 85% tỷ lệ bò lai đến năm 2020
trên tổng đàn bò của tỉnh. Ứng dụng mã vạch để truy suất nguồn trong chăn nuôi
bò ở các trang trại lớn trong đó sử dụng hệ thống RFID[4] có chíp điện tử để thu thập
thông tin dữ liệu nguồn gốc giống bò, quá trình cho ăn, sử dụng thuốc thú y…để
phục vụ cho việc quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nuôi và đáp
ứng nhu cầu thị trường cao cấp và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định
số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp nhằm khuyến khích nông dân, doanh nghiệp
đầu tư máy cuốn rơm, ứng dụng cơ giới hóa vào khâu thu gom rơm nhằm tận dụng
phụ phẩm từ cây lúa để tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào để trồng nấm và làm
thức ăn chăn nuôi bò. Ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong chọn giống meo
nấm để giúp chủ động sản xuất, giảm diện tích sản xuất và chống chịu tốt với điều
kiện thời tiết trong quá trình sản xuất. Khuyến khích người dân chuyển đổi hình
thức trồng nấm rơm ngoài trời sang trồng nấm rơm trong nhà có ứng dụng công nghệ
cao nhằm tiết kiệm diện tích sản xuất, đảm bảo các điều kiện thích hợp để nấm
phát triển. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống tưới phun tự động phù hợp với nhu cầu của
từng loại nấm nói riêng và rau màu nói chung.
- Thực hiện đào
tạo và thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về nông nghiệp công nghệ cao
phục vụ phát triển sản phẩm tái cơ cấu thông qua các đề án về đào tạo - thu hút
nguồn nhân lực, các chương trình hợp tác đào tạo với các Viện - Trường trong và
ngoài nước. Triển khai và sớm hình thành những nhóm chuyên gia khoa học chuyên
về từng lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng
dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ cho các sản phẩm nông nghiệp. Bên cạnh đó, đội
ngũ chuyên gia này sẽ chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cán bộ
tỉnh, huyện (dựa trên cơ sở hiện có như Trung tâm Nghiên cứu sản xuất giống, Trung
tâm Nghiên cứu nông nghiệp Định Thành, Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh, các
phòng thí nghiệm …) để các cán bộ này triển khai tập huấn, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, sản xuất an toàn và bảo vệ môi trường… cho nông
dân để nông dân từng bước ứng dụng vào sản xuất lúa, rau- màu,…
- Nghiên cứu nâng cao hệ số sử dụng
thức ăn trong nuôi cá tra để giảm giá thành sản xuất. Tăng cường sử dụng thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò để nâng cao hiệu quả sử dụng thức
ăn, nhập khẩu và trồng thử nghiệm các giống cỏ có hàm lượng dinh dưỡng cao
(nguồn gốc từ Úc, Newzealand) ở chăn nuôi trang trại và nông hộ để tăng năng
suất, hiệu quả chăn nuôi. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến
vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y theo phương thức chăn nuôi
trang trại- công nghiệp thông qua Chương trình hợp tác với Bắc Úc. Xây dựng và
chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu và hỗ trợ trang bị mới hệ thống dây chuyền sản xuất,
chế biến đi đôi với bảo vệ môi trường để tạo ra những sản phẩm có giá
trị gia tăng cao nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
logistic (từ khâu chế biến và vận chuyển đến nguời tiêu dùng) cho từng ngành hàng
nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm. Tăng cường liên kết với các Viện nghiên
cứu, các trường Đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, trao đổi và học tập
kinh nghiệm về công nghệ đặc biệt là khâu chế biến, bảo quản nhằm
tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và người sản
xuất có năng lực tiếp cận thị trường thực hiện xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm tái cơ cấu của tỉnh trên cơ sở Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia đối với lúa gạo,
cá tra, nấm ăn-nấm dược liệu; bên cạnh đó, phải xúc tiến các dự án cụ thể để
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm bò và rau màu.
- Đề xuất bổ sung
cập nhật các chính sách đặc thù hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học
nhằm nghiên cứu và thử nghiệm các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các ngành hàng
phù hợp với từng giai đoạn thực hiện và điều kiện phát triển của tỉnh.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, dự báo chất lượng đất và nguồn nước phục vụ sản xuất nhằm đáp ứng
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cũng như hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ
mục tiêu sản xuất bền vững.
3.3. Giải pháp
về Tổ chức sản xuất
- Trên cơ sở các chính sách do Trung
ương hỗ trợ, tỉnh sẽ ban hành một số chính sách đặc thù nhằm thu hút và phát
triển mạnh mẽ các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Bên cạnh đó, tiến hành củng cố, nâng cao năng
lực hợp tác xã và tổ hợp tác tại các vùng quy hoạch sản xuất để hình thành các
liên kết ngang phục vụ cho chương trình "cánh đồng lớn", chuỗi sản
xuất rau, màu, nấm và chuỗi liên kết sản xuất cá tra,…Tập trung xây dựng mới
các hợp tác xã, tổ hợp tác, các tổ liên kết giữa nông dân với nông dân. Bên cạnh
đó, cần có chính sách để khuyến khích các hợp tác xã và tổ hợp tác phấn đấu
nâng chất để hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn để hướng đến
nâng chất và đảm bảo phát triển bền vững trong liên kết.
- Hỗ trợ thực hiện đa dạng hóa các
hình thức kinh doanh và dịch vụ của các HTX, tổ hợp tác để nâng cao thu nhập của
các thành viên tham gia. Thực hiện thí điểm xây dựng mô hình cung ứng vật tư
nông nghiệp từ công ty sản xuất vật tư đến đầu mối là các hợp tác xã, tổ hợp tác
trong các vùng quy hoạch sản xuất.
- Tập trung hỗ trợ đầu tư phát triển
hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng và chú trọng phát triển hệ thống thủy lợi
ghép vùng nhằm giảm chi phí sản xuất và phục vụ phát triển cánh đồng lớn. Tập
huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn thị trường và các chính sách khác có
liên quan cho các hợp tác xã và tổ hợp tác tại các vùng quy hoạch sản xuất có
liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp.
- Xác định diện tích đất trồng lúa
không có hiệu quả cần chuyển sang trồng rau để thực hiện hỗ trợ chi phí giống theo
Quyết định số 580/QĐ-TTg của Thủ tướng[5]. Xác định cụ thể nhu cầu của thị trường và
xác định doanh nghiệp tham gia tiêu thụ đối với từng loại rau màu để đó có các chính
sách đặc thù khác hỗ trợ cho ngành hàng này.
- Tăng cường hỗ trợ nông dân và các
tổ chức sản xuất trên địa bàn tỉnh về công tác kiểm định chất lượng giống lúa,
rau, màu, cá, thịt bò,…kiểm định chất lượng sản phẩm thương phẩm để nâng cao
năng suất, chất lượng của sản phẩm.
- Quản lý tốt hơn về chất lượng vật
tư nông nghiệp, thức ăn trong chăn nuôi,.. trong thời gian tới tỉnh cần xây dựng
quy hoạch mạng lưới đại lý và cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa
bàn toàn tỉnh theo hướng cân đối cung cầu cho sản xuất trên địa bàn từng huyện
nhằm hạn chế việc cấp giấy phép thiếu kiểm soát làm phát sinh nhiều điểm kinh
doanh nhỏ lẻ với năng lực kém. Hình thành điểm đối chứng và kinh doanh phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật tại vùng trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh (huyện Châu
Phú) dưới hình thức hợp tác công tư - PPP.
- Có chính sách khuyến khích nông dân
góp cổ phần vào các doanh nghiệp đầu tư bằng quyền sử dụng đất và các nguồn vốn
khác. Đẩy mạnh việc thực hiện gói tín dụng 3.000 tỷ đồng được ký kết giữa
Ban Điều hành Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với
Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi để đẩy nhanh
việc thực hiện chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
hỗ trợ bảo vệ và phát triển trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm tập trung
duy tu, hoàn thiện các công trình đê, hệ thống giao thông nội đồng phục vụ phát
triển sản xuất.
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 nhằm hỗ trợ người chăn nuôi nâng cao
chất lượng giống bò nói riêng và con giống chăn nuôi nói chung thông qua việc
hỗ trợ phối giống nhân tạo, mua con giống, hỗ trợ đào tạo, tập huấn và hỗ trợ
xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh theo hướng an toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng chuyên canh
sản xuất lúa, rau màu, cá tra áp dụng quy trình thực hành sản xuất lúa tốt (VietGAP,..),
xây dựng mối liên kết bền vững với các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ
lúa gạo theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Triển khai thực hiện Kế
hoạch hỗ trợ thí điểm một số sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt (gọi tắt là GAP) trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2016 đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 848/QĐ-TTg ngày 26/5/2015.
- Tổ chức lại hệ thống chế biến lúa
gạo theo hướng khuyến khích đổi mới thiết bị để nâng tỷ lệ thu hồi gạo. Hình
thành các trung tâm chế biến lớn có trang bị công nghệ liên hoàn, khép kín. Sắp
xếp lại hệ thống kho chứa phù hợp với sản lượng lúa gạo của tỉnh. Đầu tư mới hệ
thống silô tồn trữ nông sản ở trong tỉnh. Phát triển cụm xay xát, lau bóng gạo,
chế biến tinh bột và bột dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động thành lập và nhân rộng chuỗi
liên kết sản xuất (liên kết dọc) từ sản xuất giống đến chế biến và xuất khẩu,
trong đó ngân hàng và các tổ chức tín dụng đóng vai trò điều phối và cung cấp
vốn cho chuỗi liên kết. Xúc tiến tổ chức liên kết cấp vùng trong đó các tỉnh,
thành phố thực hiện tốt theo các quy định hiện hành trong sản xuất và chế biến.
Rà soát lại tất cả các doanh nghiệp sản xuất và chế biến cá tra sản xuất bị
thua lỗ nhiều năm và không có khả năng khôi phục lại để tiến hành hỗ trợ thực
hiện quy trình giải thể theo quy định.
- Đối với nấm ăn và nấm dược liệu cần
sản xuất tập trung tạo ra nguồn sản phẩm lớn đạt chất lượng theo nhu cầu của
từng thị trường. Vận động người trồng nấm rơm truyền thống từng bước chuyển sang
hình thức trồng nấm trong nhà ứng dụng công nghệ cao, cải tạo nhà trồng nấm ăn,
nấm dược liệu theo hướng công nghệ cao để tăng năng suất và phẩm chất đáp ứng
nhu cầu thị trường. Triển khai thực hiện Quyết định số 1458/QĐ-UBND của UBND
tỉnh ngày 04/9/2014 về Quyết định phê duyệt Kế hoạch gói hỗ trợ kỹ thuật – tài
chính – thị trường cho sản phẩm nấm giai đoạn 2015-2016. Xây dựng các mô hình
trình diễn trồng nấm ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả để giới thiệu đến nông
dân tham quan học tập nhằm phát triển nhân rộng mô hình đồng thời có chính sách
hỗ trợ về vốn vay để khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất.
3.4. Giải pháp
về Khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Bên cạnh Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, tỉnh tiến hành
xây dựng chính sách cụ thể của tỉnh nhằm tạo động lực xây dựng các mô hình liên
kết.
- Thực hiện Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND
ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Quy định chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đặc
biệt chú trọng thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm tái cơ
cấu của tỉnh và các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao theo dạng chuỗi khép kín. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống điện,
giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch...phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng
quy mô và phát triển bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. Định kỳ tổ chức hội thảo đối thoại với các
doanh nghiệp này phổ biến các chính sách thu hút đầu tư và nắm bắt thông tin
phản hồi của các doanh nghiệp để điều chỉnh chính sách phù hợp điều kiện thực
tế của tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt chú trọng đến phát
triển kinh tế hạ tầng nông thôn phục vụ tái cơ cấu. Khuyến khích huy động nguồn
vốn đầu tư từ thành phần doanh nghiệp để đầu tư hạ tầng nông thôn theo hình
thức xây dựng – khai thác - chuyển giao (BOT) nhằm hướng đến hình thành mạng lưới
giao thông nông thôn thông suốt nối liền các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, về đến
địa bàn xã ấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng và các biện pháp khuyến khích
nhân dân và doanh nghiệp đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất. Ưu tiên thu hút các
vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp nhất là các công ty lớn để
tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý và điều hành, mở rộng
thị trường.
- Tăng cường liên kết hợp tác với các
tỉnh khác thuộc vùng ĐBSCL và hợp tác quốc tế để cập nhật thông tin về sản xuất,
thị trường và nâng cao chất lượng dự báo thị trường hỗ trợ doanh nghiệp hoạch
định chiến lược phát triển thị trường. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài (dự án FDI) đầu tư các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà
máy chế biến nông sản nhằm khai thác các lĩnh vực có lợi thế và tiềm năng sản
xuất nông nghiệp tỉnh. Tăng cường phối hợp với cơ quan Tham tán – Bộ Thương mại
nhằm cập nhật thông tin về rào cản kỹ thuật trong thương mại cung cấp cho các
doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh.
- Rà soát, quy hoạch quỹ đất công tại
các huyện và thực hiện công khai thường xuyên để thực hiện kêu gọi doanh nghiệp
nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao đầu tư. Song song đó, thực
hiện tốt chính sách ưu đãi về thuế theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 26/12/2013 về Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp trong đó quy định chính sách miễn thuế đối với các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3.5. Giải pháp
về Tuyên truyền - Quảng bá
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nội
dung chủ yếu của đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về
dự báo thị trường trên đài phát thanh, truyền hình, trang web,..cho các sản phẩm
chủ lực và tiềm năng của tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng về quyền lợi
và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp khi tham gia chuỗi liên kết. Trong
phương pháp tuyên truyền, cần chú trọng hình thức tuyên truyền miệng giữa nông
dân với nông dân thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ nông dân, hợp tác xã,
tổ hợp tác,...hỗ trợ tài liệu trong các buổi sinh hoạt này nhằm thay đổi tư duy
của người nông dân về phương thức sản xuất mới đáp ứng yêu cầu tất yếu của sản
xuất hàng hóa.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước có tiềm năng và nội dung này
gắn với Đề án Xác lập Khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị
trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp
và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 của UBND
tỉnh, cụ thể:
+ Đối với lúa-gạo:
Chủ động phối hợp cùng với các công
ty kinh doanh lương thực có năng lực trên địa bàn tỉnh triển khai tìm kiếm các
đối tác lớn kinh doanh gạo trên thị trường thế giới để tiếp cận, giới thiệu quảng
bá sản phẩm gạo An Giang, trong đó gạo Jasmine chú trọng các đối tác kinh doanh
từ Singapore.
+ Đối với cá tra:
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại, quảng bá giới thiệu các sản phẩm cá tra tại các thị trường nhập khẩu
truyền thống như Liên minh Châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Âu, Trung Quốc…để duy trì xuất
khẩu và mở rộng phát triển các thị trường này. Chủ động tìm kiếm và mở rộng các
thị trường mới như Trung Đông, Châu Phi,.. Phối hợp với các cơ quan liên quan
để tham gia giải quyết các rào cản thương mại, tháo gỡ các khó khăn trong xuất
khẩu. Chuyển hướng từ xuất khẩu gián tiếp sang xuất khẩu trực tiếp cho các hệ
thống phân phối của các chuỗi siêu thị đồng thời chuyển hướng từ xuất khẩu mặt
hàng nguyên liệu cá tra đông lạnh sang xuất khẩu mặt hàng chế biến có giá trị
gia tăng cao và các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm cá tra như: dầu ăn, thực phẩm
chức năng.
+ Đối với Rau, màu, bò và nấm
ăn - nấm dược liệu:
Xây dựng dự án thí điểm thành lập sàn
giao dịch nông sản với sự quản lý của nhà nước trên cơ sở sàn giao dịch này đặt
ở huyện Châu Phú sẽ liên kết với các chợ Trung tâm các huyện trong tỉnh thông
qua hệ thống máy tính để thu thập thông tin về chất lượng, số lượng, giá cả,...và
hệ thống này kết nối với nhu cầu sản phẩm và thông tin thị trường ở các thành
phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ…để người dân và các tổ
chức sản xuất kinh doanh nông sản nói chung có thể đặt mua và bán qua hệ thống
này (sử dụng mạng Internet trong giao dịch đặt mua - bán).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia
hội chợ các sự kiện lớn nhằm quảng bá sản phẩm cũng như tiềm năng phát triển của
tỉnh.
IV. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN:
4.1: Lộ trình thực hiện tái cơ cấu: Được chia làm 02 giai đoạn: 2015-2017 và 2018-2020 (Xem chi tiết tại
phụ lục 1):
- Giai đoạn I từ năm 2015 đến
năm 2017, các chỉ tiêu chính cần đạt:
+ Thu nhập nông dân trên 29
triệu đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân của
ngành nông nghiệp là 3,35%.
+ Diện tích sản xuất lúa chất lượng
cao có liên kết tiêu thụ: 45 ngàn ha.
+ Diện tích trồng bắp 3,5 ngàn ha.
+ Diện tích vùng chuyên canh rau màu:
15 ngàn ha, trong đó sản xuất theo hướng có liên kết chiếm 5% diện tích.
+ Diện tích chuyên canh cá tra thương
phẩm đạt 1,1 ngàn - 1,2 ngàn ha.
+ Chăn nuôi bò: Tốc độ tăng trưởng
bình quân khoảng 10%/năm và tương ứng đạt 160 ngàn con theo hướng an toàn
vệ sinh.
+ Diện tích trồng cỏ nuôi bò đạt khoảng
650 ha.
+ Có từ 1-1,5% hộ chăn nuôi bò sẽ chuyển
sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia
trại (khoảng 250 – 400 hộ).
+ Tập trung phát triển 02 loại nấm
chủ yếu là nấm rơm và nấm mèo. Khuyến khích nông dân tận dụng đất xung quanh nhà
xây dựng các trại trồng nấm ứng dụng công nghệ cao theo quy mô nông hộ.
+ Có 50% hộ dân trồng nấm được tham
gia các hợp tác xã và có liên kết tiêu thụ trong việc phát triển trồng nấm.
- Giai đoạn II từ năm 2018 đến
năm 2020, các chỉ tiêu chính cần đạt:
+ Thu nhập nông dân trên 49
triệu đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân của
ngành nông nghiệp là 3,35%.
+ Diện tích sản xuất lúa chất lượng
cao có liên kết tiêu thụ: 80 ngàn ha.
+ Diện tích trồng bắp 4,1 ngàn ha.
+ Diện tích vùng chuyên canh rau màu:
26 ngàn ha, trong đó sản xuất theo hướng có liên kết tiêu thụ chiếm 7%-10% diện
tích.
+ Diện tích chuyên canh cá tra thương
phẩm đạt khoảng 1,4 ngàn ha.
+ Chăn nuôi bò: Tốc độ tăng trưởng
bình quân 10%/năm, tương ứng đạt 200 ngàn con theo hướng an toàn, vệ sinh.
+ Diện tích trồng cỏ nuôi bò đạt khoảng
900 ha.
+ Có từ 3 - 4% hộ chăn nuôi bò sẽ chuyển
sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia
trại (khoảng 750-1.000 hộ).
+ Nghiên cứu phát triển nấm dược liệu
sau đó nhân rộng phát triển loại nấm này. Thực hiện cải tạo đất vườn tạp hình
thành những trang trại nuôi trồng với quy mô công nghiệp nông hộ, hình thành
một số vùng chuyên nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao với
quy mô công nghiệp trên nền đất trồng màu kém hiệu quả.
+ Có 100% hộ dân tham gia hợp
tác xã và có liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nấm.
4.2 Các dự án, kế hoạch ưu tiên
thực hiện (Xem chi tiết phụ lục 2):
4.2.1 Các dự án, kế hoạch riêng
cho các ngành hàng:
a) Đối với ngành hàng lúa- gạo:
- Dự án “Xây dựng chuỗi giá trị sản
xuất lúa giống tỉnh An Giang”.
- Dự án “Tăng cường năng lực hoạt động
trong công tác kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng giống cây
trồng nhằm đáp ứng chương trình xã hội hóa và thương mại hóa tỉnh An Giang”.
- Dự án “Đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho các hợp tác xã/Tổ hợp tác trong tỉnh (bao gồm cá tra) phục
vụ chương trình liên kết trong sản xuất tiêu thụ”.
- Dự án “Xây dựng và nhân rộng mô hình
cánh đồng lớn tỉnh An Giang”.
- Dự án: “Bảo tồn và phát triển lúa
nổi gắn với phát triển du lịch sinh thái”.
b) Đối với ngành hàng rau-
màu:
- Dự án “Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất cho cây mè tỉnh An Giang”.
- Dự án “Xây dựng chuỗi liên kết cho
ngành hàng rau màu” đặc biệt là gắn với khung chính sách tiếp cận thị trường đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự án Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển
đổi từ sản xuất lúa sang rau màu.
c) Đối với ngành hàng cá tra:
- Dự án “Nâng cao chất lượng cá tra
bố mẹ và cá tra giống phục vụ cho nuôi cá tra thương phẩm chế biến xuất khẩu”.
- Dự án “Hình thành hệ thống các cơ
sở ương giống cá tra chất lượng (diện tích 600 ha) đảm bảo cung cấp đủ cho nhu
cầu vùng nuôi cá tra theo tiêu chuẩn VietGAP trong tỉnh và một số tỉnh lân cận”.
- Dự án: “Xác định nhu cầu dinh dưỡng
cá tra qua các giai đoạn nuôi thương phẩm để xây dựng quy trình nuôi cá tra”.
- Dự án: “Nhân rộng mô hình thí điểm
tín dụng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra”, trong đó ngân
hàng có vai trò điều phối vốn.
d) Đối với ngành hàng chăn
nuôi bò:
- Dự án “Ứng dụng gieo tinh nhân tạo
để phát triển các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò
Red Angus, Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin phục vụ sản xuất của
tỉnh An Giang”.
- Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
nghiệp”.
- Kế hoạch “xây dựng/ cải tạo hệ thống
các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh”.
e) Đối với ngành hàng nấm ăn,
nấm dược liệu:
- Dự án: “Phát triển nghề nuôi trồng
nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao”.
- Dự án: “Nghiên cứu phát triển các
loại nấm ăn cao cấp”.
4.2.2 Các dự
án chung:
Bên cạnh thực hiện các dự án ưu tiên,
tỉnh thực hiện các dự án chung để đầu tư phát triển nông nghiệp đặc biệt là hạ
tầng nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu:
- Dự án: “Hệ thống thủy lợi phục vụ
Nuôi trồng thủy sản Tây đường tránh thành phố Long Xuyên”.
- Dự án: “Kiểm soát lũ Đông Sông Hậu
- huyện An Phú”.
- Dự án: “Cải tạo nâng cấp hệ thống
Trạm bơm 3 tháng 2, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi vùng cao
thích ứng với Biến đổi khí hậu huyện Tri Tôn và Tịnh Biên”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi ghép các
tiểu vùng sản xuất lúa ở Thoại Sơn, Châu Phú và Châu Thành”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi phục vụ
chuyển đổi từ những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất rau màu”.
- Dự án: “Xây dựng thương hiệu cho
một số sản phẩm tái cơ cấu có hiệu quả trong giai đoạn 2015-2017”.
V. NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ:
5.1. Nguồn vốn
đầu tư:
Theo ước tính, tổng nguồn vốn thực
hiện các dự án ưu tiên nhằm đạt những chỉ tiêu đề ra của đề án trong giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2020 là 2.319 tỷ đồng (Xem chi tiết phụ lục 2), trong
đó:
- Vốn từ ngân sách tỉnh: 145,7
tỷ đồng để thực hiện các dự án liên quan đến các sản phẩm tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp trong
và ngoài nước, vốn xã hội hóa từ người dân, vốn từ các tổ chức tín dụng: 207,3
tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương
(bao gồm các dự án ODA): 1.966 tỷ đồng (đề xuất nguồn vốn Trung ương
giai đoạn 2016-2020 trong kế hoạch vốn trung hạn), chủ yếu là vốn thực hiện các
dự án đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Ngoài ra, để thực hiện các dự án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh còn có nguồn vốn hỗ trợ các doanh nghiệp nông
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND
ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh; và hỗ trợ đầu tư đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua nguồn vốn được ký kết giữa Ngân
hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang với Ban Điều hành Chương trình phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
5.2. Phân kỳ
đầu tư
Các nguồn vốn huy động để thực hiện
nội dung đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được thể hiện qua những dự án ưu
tiên với tổng kinh phí ước tính khoảng 2.319 tỷ đồng thực hiện trong 06
năm từ 2015-2020 và được phân kỳ làm 02 giai đoạn tương ứng với lộ trình thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gồm (Xem chi tiết tại phụ lục 2):
- Giai đoạn I: Từ 2015 đến 2017 có
tổng vốn thực hiện trong giai đoạn I là 1.010 tỷ đồng.
- Giai đoạn II: Từ 2018 đến 2020 có
tổng vốn thực hiện giai đoạn II là 1.309 tỷ đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
6.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện quy hoạch về sản xuất. Triển khai quy hoạch về
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp có liên quan; và xây dựng quy
hoạch về hệ thống cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm phục vụ phát triển
ngành hàng tái cơ cấu.
- Tổ chức sản xuất và tăng cường kiểm
tra, quản lý chất lượng sản phẩm tái cơ cấu.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất các chính sách liên quan đến nông nghiệp - nông thôn để thực hiện nội dung
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng chuỗi giá trị:
+ Xây dựng các chính sách đặc thù nhằm
củng cố và vận động nông dân tiếp tục thành lập các tổ chức sản xuất tại các
vùng sản xuất được quy hoạch phục vụ xây dựng mô hình liên kết và hướng đến thành
lập doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ.
+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan hỗ trợ HTX, THT xây dựng mô hình đa dạng hóa kinh doanh; xây dựng mô hình
liên kết với doanh nghiệp sản xuất vật tư để cung ứng vật tư cho HTX, THT và từ
đó đề xuất chính sách đặc thù cho liên kết này.
- Chủ trì đề xuất và thực hiện các
chương trình và dự án nhằm nâng cao chất lượng giống (lúa, rau màu, cá tra, bò và
nấm ăn- nấm dược liệu) và chất lượng các sản phẩm tái cơ cấu.
- Chủ trì triển khai dự án hình thành
Trung tâm đối chứng vật tư nông nghiệp của tỉnh để đối chứng và quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp. Phối hợp cơ quan liên quan tạo sự liên thông trong
việc cấp giấy phép kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo sự cân bằng cung
cầu vật tư nông nghiệp.
- Đào tạo các ngành nghề nông thôn
phục vụ tái cơ cấu các ngành hàng.
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện những dự án trong danh mục dự án ưu tiên có liên quan đến ngành nhằm đạt
mục tiêu tái cơ cấu sau khi đề án được phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
tái cơ cấu theo từng giai đoạn.
6.2. Sở
Công Thương.
- Cung cấp thông tin và dự báo về tình
hình thị trường của các sản phẩm tái cơ cấu. Chủ động thông tin các rào cản kỹ
thuật của các nước nhập khẩu phát sinh để thông báo kịp thời cho các doanh
nghiệp- nông dân trong tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai xây dựng và thực hiện dự án thí điểm sàn giao dịch nông sản
có liên kết với tiêu thụ.
- Chủ trì đề xuất và triển khai và
nhân rộng các chuỗi liên kết có gắn doanh nghiệp phục vụ cho việc tái cơ cấu
ngành hàng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng các vật tư phục vụ
cho sản xuất.
- Chủ trì đề xuất UBND tỉnh tìm kiếm
và mở rộng thị trường. Chủ động tham gia cùng các cơ quan Trung ương gặp gỡ với
nhà phân phối ở thị trường nước ngoài nhằm chủ động đưa sản phẩm vào hệ thống
phân phối siêu thị, dần dần loại bỏ hình thức xuất khẩu sản phẩm qua khâu trung
gian.
6.3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành và các huyện, thị và thành phố tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước giới thiệu các sản phẩm tái cơ cấu của tỉnh An Giang.
- Chủ động đề xuất tham gia gặp gỡ
các đối tác kinh doanh trong nước, tổ chức kết nối B2B (Business to Business) với
đối tác tiềm năng nước ngoài nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tái cơ cấu.
- Hỗ trợ và giới thiệu các doanh nghiệp
đầu tư vào An Giang đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, trong đó ưu
tiên hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm tái cơ cấu.
- Tăng cường hợp tác xúc tiến thương
mại với với các tỉnh khác nhằm quảng bá và giới thiệu sản phẩm tái cơ cấu.
6.4. Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Xây dựng Kế hoạch hội thảo, tập huấn
về lĩnh vực khoa học công nghệ để chuyển giao cho nông dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng các dự án nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với các ngành có liên quan
thực hiện chương trình gói tín dụng 3.000 tỷ đồng để hỗ trợ nông dân và doanh
nghiệp vay vốn sản xuất và kinh doanh nhằm đẩy nhanh chương trình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
- Chủ trì đề xuất các chính sách liên
quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ hỗ trợ cho doanh nghiệp và nông dân.
Phối hợp xây dựng các chính sách đặc thù nhằm thu hút nhà khoa học trong lĩnh
vực nông nghiệp.
- Thực hiện xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm tái cơ cấu và các sản phẩm nông nghiệp khác.
6.5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp rà soát các quy
hoạch về đầu tư để bố trí các dự án đầu tư liên quan đến chế biến và các dự án
liên quan khác tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư phục vụ tái cơ cấu.
- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách tỉnh
thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu theo từng giai đoạn, đồng thời chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất Trung ương hỗ trợ nguồn vốn thực hiện
các dự án tái cơ cấu theo danh mục dự án ưu tiên.
- Xác định các dự án ưu tiên trong
nông nghiệp và thực hiện việc mời gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn từ nay đến
năm 2020. Thực hiện cải cách thủ tục đầu tư. Xây dựng các chính sách đặc thù để
tiếp tục thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Hướng
dẫn các thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thuộc ngành hàng tái cơ
cấu. Tham mưu UBND tỉnh định kỳ đối thoại với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp – nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao.
- Tham mưu UBND tỉnh nâng cao chỉ số
PCI và tiếp tục đề xuất các chính sách đặc thù của tỉnh để thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả khi có đề nghị.
6.6. Sở Tài
chính.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
và các nguồn thu hợp pháp khác, hàng năm Sở Tài chính xem xét, thẩm định và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện các dự án ưu tiên để thực
hiện tái cơ cấu.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đầu tư tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh
để thực hiện đầu tư trong lĩnh nông nghiệp nông thôn.
6.7. Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Quan trắc và cảnh báo môi trường
đất, nước phục vụ cho quản lý chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở và đơn vị sản xuất, chế biến nông sản nhằm đảm bảo
phát triển bền vững.
- Theo dõi tình hình sử dụng đất trong
sản xuất nông nghiệp. Rà soát và đề xuất quỹ đất phục vụ kêu gọi đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
6.8. Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý chất lượng truy suất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp
và đồng thời xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm để thực hiện nội dung này.
- Định hướng thông tin và truyền thông
nội dung đề án này trên cổng thông tin điện tử tỉnh. Đài truyền thông cấp huyện,
xã thực hiện thông tin tuyên truyền để người dân hiểu về mục tiêu, ý nghĩa của
đề án nhằm góp phần thực hiện thành công đề án.
6.9. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động ở các doanh nghiệp và nông dân có
tham gia liên kết sản xuất đối với các ngành hàng tái cơ cấu.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện để làm cơ sở đánh giá kết quả lĩnh vực được phân công của đề án.
6.10. Hội Nông
dân.
- Tổ chức tập huấn các kỹ thuật
sản xuất có liên quan phục vụ phát triển mô hình liên kết và tích cực vận động
nông dân tham gia các mô hình liên kết.
- Hằng năm, đề xuất UBND tỉnh khen
thưởng các tổ chức đại diện nông dân thực hiện tốt nội dung đề án tái cơ cấu.
6.11. Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh An Giang.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cho doanh nghiệp và nông dân tham gia
mô hình liên kết.
- Tổ chức tư vấn, phản biện các đề
tài khoa học phục vụ phát triển các sản phẩm tái cơ cấu.
- Định kỳ hàng năm tổ chức Hội thảo
khoa học đánh giá rút kinh nghiệm.
6.12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam – chi nhánh An Giang.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam làm đầu
mối triển khai thực hiện:
+ Quy chế phối hợp công tác số 21/QCPH
ngày 17/12/2014 giữa Ban điều hành Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang.
+ Triển khai Quyết
định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 của Ngân hàng Nhà nước về Chương trình cho
vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị Quyết số 14/NQ-CP ngày
05/3/2014 của Chính phủ trong đó chú trọng đẩy mạnh việc cho vay tín dụng ưu
đãi thực hiện chuỗi liên kết các sản phẩm lúa, gạo, thủy sản và rau màu.
- Tham gia xây dựng kế hoạch hỗ trợ
vốn cho nông dân và doanh nghiệp tham gia chương trình CĐL, các mô hình liên
kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp tục xây dựng thí điểm mô hình tín dụng trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến và xuất khẩu cá tra trong đó ngân hàng có vai trò điều phối vốn.
- Định kỳ báo cáo kết quả để làm cơ
sở đánh giá hiệu quả thực hiện đề án.
6.13. Trường Đại học An Giang.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và chương trình hợp tác với các Viện - Trường trong và ngoài nước nghiên cứu,
đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ tái cơ cấu ngành hàng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo đội ngũ cán bộ
HTX, THT phục vụ cho yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn trong đó ưu tiên thực hiện
cho các sản phẩm tái cơ cấu.
6.14. Cục Thống kê.
- Theo dõi, cập nhật kết quả các chỉ
tiêu thực hiện tái cơ cấu.
- Phối hợp cùng các cơ quan liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu đánh giá kết quả tái cơ cấu.
6.15. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung tái
cơ cấu.
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung cũng
như lộ trình của đề án, tiến hành xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể và hàng
năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm về kết quả triển khai thực hiện.
- Bố trí các nguồn lực để thực hiện
nội dung tái cơ cấu.
Điều 2. Sau khi Đề án được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung Đề án một cách
cụ thể; đồng thời, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định
kỳ 01 tháng/lần. Khi có phát sinh, phải có báo cáo bằng văn bản việc điều chỉnh
gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, TT.UBND tỉnh;
- Sở NN và PTNT, Sở KHCN, Sở CT;
- Sở KHĐT, Sở TC, Sở TNMT, Sở LĐTBXH;
- Hội Nông dân; Trung tâm XTTTM và ĐT;
- Đại học AG, Cục Thống kê;
- Liên hiệp các Hội KHKT, NHNN chi nhánh AG;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Văn phòng Tỉnh ủy; Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- P.KT, P.TH, P.HCTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC 1:
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
STT
|
Chỉ số
chung/Tên ngành hàng
|
Giai đoạn I
(2015-2017)
|
Giai đoạn
II
(2018-2020)
|
I
|
Thu nhập người dân nông thôn
|
> 29 triệu đồng
|
49 triệu đồng
|
II
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm
|
3,35%
|
III
|
Ngành hàng Chủ lực
|
|
1
|
Lúa-gạo
|
Xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng phục vụ cho xuất khẩu trong đó có liên kết với các doanh
nghiệp tiêu thụ (CĐL):
(1) Xây dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao khoảng
45.000 ha chiếm 18% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Sản lượng lúa bình quân
đạt trên 28 ngàn tấn/vụ. 100% sản lượng lúa thu hoạch là lúa chất lượng cao,
chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất
lượng cao tập trung chủ yếu ở các huyện Thoại Sơn, Châu Phú , Châu Thành, Phú
Tân,. …riêng Phú Tân là vùng chuyên canh nếp.
(2) Sản xuất lúa nhật (Japonica): 480 ha tại TP.
Long Xuyên và huyện Châu Phú.
(3) Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 300 ha gồm:
240 ha ở Tri Tôn và 160 ha ở Tịnh Biên.
(4) Sản xuất lúa mùa nổi: 200 ha ở xã Vĩnh Phước,
huyện Tri Tôn.
|
Xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng phục vụ cho xuất khẩu trong đó có liên kết với các doanh
nghiệp tiêu thụ (CĐL):
(1) Xây dựng vùng sản xuất lúa Chất lượng cao khoảng
80.000 ha chiếm 32 % diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Sản lượng lúa bình
quân đạt trên 500 ngàn tấn/vụ. 100% sản lượng lúa thu hoạch là lúa chất lượng
cao, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa
chất lượng cao tập trung chủ yếu ở các huyện Thoại Sơn, Châu Phú, Châu Thành,
Phú Tân, Tri Tôn…. riêng Phú Tân là vùng chuyên canh nếp.
(2) Sản xuất lúa nhật (Japonica): 510 ha tại TP.
Long Xuyên và huyện Châu Phú.
(3) Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 600 ha gồm:
440 ha ở Tri Tôn và 160 ha ở Tịnh Biên.
(4) Sản xuất lúa mùa nổi: 200 ha ở xã Vĩnh Phước,
huyện Tri Tôn.
|
2
|
Rau, màu
|
(1) Đến năm 2017, diện tích canh tác chuyên trồng
bắp lai của tỉnh đạt 3.500 ha tại An Phú và Tân Châu. Thực hiện liên kết với
các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi để đặt hàng đầu ra cho sản xuất
của nông dân.
2) Diện tích gieo trồng rau màu thực phẩm các loại
là 45.150 ha (15.050 ha x 3 vụ/năm), sản lượng thu hoạch 1.071 ngàn tấn/năm.
Thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ tại các vùng chuyên sản xuất rau
màu ở Chợ Mới, Châu Phú, An Phú theo dạng chuỗi chiếm 5-7% tổng diện
tích gieo trồng.
|
(1) Đến năm 2020, diện tích chuyên trồng bắp lai
của tỉnh đạt 4.100 ha ở các huyện An Phú, Tân Châu. Liên kết với các doanh
nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi để đặt hàng đầu ra cho sản xuất của nông
dân.
(2) Diện tích gieo trồng rau màu thực phẩm các
loại là 72.105 ha (24.035 ha x 3 vụ/năm), sản lượng thu hoạch 1.742 ngàn tấn/năm.
Thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ thụ tại các vùng chuyên sản xuất
rau màu ở Chợ Mới, Châu Phú và An Phú theo dạng chuỗi liên kết chiếm khoảng
với tỷ lệ khoảng 7%-10% tổng diện tích gieo trồng.
|
3
|
Cá Tra
|
(1) Diện tích nuôi có liên kết 1.100 -1.200 ha.
(2) Đạt 70% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm
có địa điểm sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh An
Giang.
(3) Đạt 70% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm
phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất theo quy định, phải thực hiện áp dụng quy trình
nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng của yêu cầu thị trường, sản phẩm sản xuất
đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, các cơ sở nuôi cá tra phải thực
hiện đăng ký nuôi trồng thủy sản, gắn kết với khâu sản xuất giống và chế biến
tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra.
(4) 70% các doanh nghiệp chế biến thủy sản có vùng
nuôi và gắn kết với các cơ sở nuôi theo chuỗi liên kết.
(5) 80% các các cơ sở sản xuất giống thủy sản (sản
xuất cá bột, cá tra giống) đủ điều kiện ATTP (đạt loại A,B) cung cấp sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng quy trình nuôi, sản xuất giống theo các
tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế.
|
(1) Diện tích nuôi có liên kết là 1.430 ha có liên
kết.
(2) Đạt 90% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm
có địa điểm sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh An
Giang.
(3) Đạt 90% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm
phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất theo quy định, phải thực hiện áp dụng quy trình
nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng của yêu cầu thị trường, sản phẩm sản xuất
đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, các cơ sở nuôi cá tra phải thực
hiện đăng ký nuôi trồng thủy sản, gắn kết với khâu sản xuất giống và chế biến
tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra.
(4) 90% các doanh nghiệp chế biến thủy sản có vùng
nuôi và gắn kết với các cơ sở nuôi theo chuỗi liên kết.
(5) 90% Các các cơ sở sản xuất giống thủy sản (sản
xuất cá bột, cá tra giống) đủ điều kiện ATTP (đạt loại A,B) cung cấp sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng quy trình nuôi, sản xuất giống theo các
tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế.
|
II
|
Ngành hàng Tiềm năng
|
|
4
|
Chăn nuôi bò
|
(1) Đạt tốc độ tăng trưởng bình quân về mặt số
lượng đàn bò là 10%/năm (160.000 con).
(2)Tổng diện tích đất trồng cỏ làm thức
ăn chăn nuôi tăng khoảng 5%/năm (đạt 645 ha).
(3) Có từ 1 – 1,5% hộ chăn nuôi sẽ chuyển sang
chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại
(khoảng 250 – 400 hộ).
|
(1) Số lượng đầu con tăng bình quân 10%/năm
(200.000 con).
(2)Diện tích đồng cỏ là 904 ha (tăng bình quân
7%/năm).
(3) Tỷ lệ hộ chăn nuôi theo phương thức trang trại
từ 3 - 4% (tương ứng 750 – 1.000 hộ).
|
5
|
Nấm ăn, nấm dược liệu
|
(1) Tập trung phát triển 02 loại nấm chủ yếu là
nấm rơm và nấm mèo. Thực hiện khuyến khích nông dân tận dụng đất đai quanh nhà
xây dựng các trại trồng nấm ứng dụng công nghệ cao quy mô nông hộ.
(2) 50% hộ dân trồng nấm được tham gia các HTX
và có liên kết.
|
(1) Nghiên cứu phát triển nấm dược liệu sau đó
nhân rộng phát triển thêm loại nấm này. Thực hiện cải tạo đất vườn tạp hình thành
những trang trại nuôi trồng với quy mô công nghiệp nông hộ, hình thành một số
vùng chuyên nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao quy mô
công nghiệp trên nền đất trồng màu kém hiệu quả.
(2) 100% hộ dân tham gia hợp tác xã và có
liên kết.
|
III
|
Ngành hàng khác
|
|
1
|
Cây dược liệu
|
Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có
hướng phát triển phù hợp.
|
Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có
hướng phát triển phù hợp.
|
2
|
Cây/con khác khi có thị trường
|
Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có
hướng phát triển phù hợp.
|
Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có
hướng phát triển phù hợp.
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
NHẰM ĐẠT MỤC TIÊU TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
TT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu
tư
(tr. đ)
|
Phân kỳ đầu
tư (tr. đ)
|
Nguồn vốn
(tr. đ)
|
2015-2017
|
2018-2020
|
Vốn TW
|
Vốn tỉnh
|
Vốn doanh nghiệp,
cơ sở
|
1
|
Dự án: Nâng cao chất lượng cá tra bố mẹ và cá tra
giống phục vụ cho nuôi cá tra thương phẩm chế biến xuất khẩu.
|
192.801
|
96.401
|
96.401
|
|
5.401
|
187.400
|
2
|
Dự án: Giảm giá thành cá tra nuôi thương phẩm chế
biến xuất khẩu.
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
|
3.000
|
|
3
|
Dự án: Hạ tầng vùng sản xuất giống cá tra tỉnh
An Giang.
|
275.013
|
110.005
|
165.008
|
275.013
|
|
|
4
|
Dự án: Ứng dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển
các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò Red Angus,
Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin phục vụ sản xuất của tỉnh An
Giang.
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
|
5.000
|
|
5
|
Dự án xây dựng/ cải tạo hệ thống 15 cơ sở
giết mổ trên địa bàn tỉnh (QĐ 1478/QĐ-UBND ngày 5/9/2014).
|
15.000
|
7.500
|
7.500
|
|
3.000
|
12.000
|
6
|
Dự án “Xây dựng chuỗi giá trị sản xuất lúa giống
trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2020”.
|
3.200
|
2.030
|
1.170
|
|
3.200
|
|
7
|
Dự án: Tăng cường năng lực hoạt động trong công
tác kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng giống cây trồng
nhằm đáp ứng chương trình xã hội hóa và thương mại hóa trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
|
14.245
|
11.245
|
3.000
|
|
14.245
|
|
8
|
Dự án: Bảo tồn và phát triển lúa nổi gắn với phát
triển du lịch sinh thái.
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
|
15.000
|
5.000
|
9
|
Dự án: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho các hợp tác xã/Tổ hợp tác trong tỉnh (bao gồm cá tra)
|
9.600
|
3.700
|
5.900
|
|
9.600
|
|
10
|
Dự án: Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất cho cây
mè trên địa bàn tỉnh An Giang
|
2.100
|
900
|
1.200
|
|
2.100
|
|
11
|
Dự án: Xây dựng thí điểm mô hình tín dụng trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra, trong đó ngân hàng có vai
trò điều phối vốn (không tính vốn do Ngân hàng thực hiện qua chuỗi).
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
2.000
|
|
12
|
Dự án: Kiểm soát lũ Đông Sông Hậu - huyện An
Phú.
|
640.880
|
256.352
|
384.528
|
640.880
|
|
|
13
|
Dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống Trạm bơm 3 tháng
2, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
|
73.986
|
30.500
|
43.486
|
30.500
|
43.486
|
|
14
|
Dự án: Xây dựng và nhân rộng "cánh đồng lớn”
tỉnh An Giang.
|
129.462
|
51.785
|
77.677
|
129.462
|
|
|
15
|
Dự án: Hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS Tây đường
tránh TP Long Xuyên.
|
234.132
|
93.653
|
140.479
|
234.132
|
|
|
16
|
Dự án: Hệ thống thủy lợi vùng cao thích ứng với
Biến đổi khí hậu huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
|
286.300
|
114.520
|
171.780
|
286.300
|
|
|
17
|
Dự án: Hệ thống thủy lợi ghép tiểu vùng sản xuất
ở Thoại Sơn, Châu Phú và Châu Thành
|
170.000
|
85.000
|
85.000
|
170.000
|
|
|
18
|
Dự án: Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi từ
sản xuất lúa sang rau màu
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
200.000
|
|
|
19
|
Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý chất lượng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp.
|
1.200
|
600
|
600
|
|
1.200
|
|
20
|
Dự án: Hình thành hệ thống các cơ sở ương giống
cá tra chất lượng (diện tích 600 ha) đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu vùng
nuôi cá tra theo tiêu chuẩn Việt GAP trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.
|
200
|
200
|
|
|
200
|
|
21
|
Dự án: Ứng dụng các biện pháp quản lý tổng hợp
(quản lý chăm sóc, kỹ thuật vận hành, chất lượng nước, phòng trị bệnh cá nuôi
và quản lý môi trường) tác động các biện pháp kỹ thuật nâng cao tỉ lệ sống và
chất lượng cá tra thương phẩm.
|
400
|
400
|
|
|
400
|
|
22
|
Dự án: Xác định nhu cầu dinh dưỡng cá tra qua các
giai đoạn nuôi thương phẩm để xây dựng quy trình nuôi cá tra
|
800
|
800
|
|
|
800
|
|
23
|
Dự án: Nghiên cứu thành phần và tỉ lệ phụ phẩm
trên cá tra nguyên liệu chế biến xuất khẩu, giá trị sản phẩm phụ phẩm chế biến
tiêu thụ.
|
400
|
400
|
|
|
400
|
|
24
|
Dự án thí điểm: Xây dựng sàn giao dịch nông sản
tại huyện Châu Phú có kết nối thông tin với các chợ đầu mối các huyện trong
tỉnh và nhu cầu thị trường.
|
5.000
|
5.000
|
|
|
5.000
|
|
25
|
Dự án: Hình thành trung tâm đối chứng và kinh doanh
vật tư nông nghiệp (tại Châu Phú).
|
10.000
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
26
|
Dự án: Xây dựng thương hiệu cho gạo, rau màu, cá
tra, bò, nấm ăn, nấm dược liệu
|
10.000
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
27
|
Dự án Phát triển nghề nuôi trồng nấm ăn, nấm dược
liệu ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016 – 2020
|
8.444
|
1.832
|
6.612
|
|
5.493
|
2.951
|
28
|
Dự án Nghiên cứu phát triển các loại nấm ăn cao
cấp.
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
|
5.000
|
|
29
|
Dự án/Kế hoạch Tuyên truyền nội dung đề án Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp
|
1.200
|
600
|
600
|
|
1.200
|
|
Tổng
|
2.319.363
|
1.010.423
|
1.308.941
|
1.966.287
|
145.725
|
207.351
|
* Ghi chú: Nguồn vốn TW: sẽ đưa vào KH vốn trung hạn giai đoạn 2016-2020. Nguồn vốn
của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ bố trí đảm bảo (Công văn số 51/SKHDT-ĐTXD
ngày 22/1/2015) . Nguồn vốn doanh nghiệp, cơ sở: sẽ kêu gọi doanh nghiệp đầu tư
nâng cấp cơ sở giết mổ, các hộ nuôi cá giống trên địa bàn tỉnh tham gia dự án,
các doanh nghiệp đầu tư trồng nấm…).