THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 899/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X, số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 “Về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2010/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
7 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển đất nước 5 năm 2011-2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (sau đây gọi tắt
là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM
1. Mục tiêu
a) Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 2,6% -
3,0%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, từ 3,5 - 4,0%/năm trong giai đoạn 2016 -
2020;
b) Nâng cao thu nhập và cải thiện mức
sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh
dưỡng) cả trước mắt và lâu đài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm 2020,
thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 2,5 lần so với năm 2008; số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới là 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;
c) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và các tác động tiêu cực khác đối với
môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý
rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc lên
42 - 43% năm 2015 và 45% vào năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng
xanh của quốc gia.
2. Quan điểm tái cơ cấu
a) Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một
hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững; phát triển bền vững
vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành;
b) Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa
phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi
cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy
số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng
giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội;
c) Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường,
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ;
d) Tăng cường sự tham gia của tất cả
các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình tái
cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý,
phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn;
đ) Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp,
khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để
điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh
giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
NỘI DUNG
1. Định hướng chung
a) Về kinh tế
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt
lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên
canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ
cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản
phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới: Cà phê, cao su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải
sản khác, các loại rau, quả nhiệt đới, đồ gỗ.... Đồng thời, duy trì quy mô và
phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng đối với
các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa lớn nhưng khả năng cạnh tranh
trung bình như các sản phẩm chăn nuôi, đường mía...
- Hoàn thiện thể chế cho phát triển
nông nghiệp theo định hướng thị trường; đổi mới và phát triển hệ thống quản lý
và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh.
b) Về xã hội
- Tăng thu nhập cho người sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt
là nhóm người nghèo và cận nghèo ở nông thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa,
không thuận lợi về điều kiện đất đai, sinh thái, nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ
tham gia vào quá trình tăng trưởng nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ
trợ duy trì sản xuất và thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động
phi nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế cho cư dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề
an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng.
- Phát triển nông nghiệp hướng tới thực
hiện các mục tiêu ưu tiên về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng.
c) Về môi trường
- Giảm thiểu tác động bất lợi về môi
trường do việc khai thác các nguồn lực cho sản xuất nông lâm thủy sản; tăng hiệu
quả quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên (đất, nước, nguồn lợi biển, rừng);
xem xét kỹ tác động qua lại và tranh chấp tiềm năng giữa các lựa chọn trong
khai thác tài nguyên; tăng cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính; quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc
trừ sâu, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề;
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn
môi trường kèm cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng
nông nghiệp xanh.
2. Tái cơ cấu trong
các lĩnh vực cụ thể
Mục tiêu phát triển bền vững cần phải
được áp dụng xuyên suốt trong tái cơ cấu từng lĩnh vực trên cả ba khía cạnh
“kinh tế”, “xã hội” và “môi trường”.
a) Trồng trọt
- Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng
phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng
suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu
tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau
thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá
trị gia tăng của sản phẩm.
- Duy trì và sử dụng linh hoạt 3,8
triệu ha diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, sản lượng lúa đạt trên 45 triệu tấn vào năm 2020; tập trung cải
tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo; tiếp tục mở rộng diện tích
gieo trồng ngô để đạt sản lượng trên 8,5 triệu tấn nhằm cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm nhập khẩu.
- Ổn định diện tích trồng cà phê khoảng
500 ngàn ha, tập trung ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung
và Tây Bắc; xây dựng và triển khai chương trình trồng tái canh 150 ngàn ha cây
cà phê già cỗi, năng suất và chất lượng thấp; phát triển diện tích trồng cao su
lên 800 ngàn ha, tập trung ở các vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; ổn định diện
tích điều khoảng 400 ngàn ha ở các vùng chính là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và
Duyên hải Nam Trung Bộ; diện tích trồng tiêu ở mức 50 ngàn ha ở các vùng Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên; phát triển diện tích chè lên khoảng 140 ngàn ha chủ yếu ở
Trung du miền núi phía Bắc, Lâm Đồng.
- Tập trung sản xuất rau, hoa, quả
công nghệ cao, quy mô lớn ở những địa phương có lợi thế; đồng thời khuyến khích
phát triển vườn nhà.
- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất,
thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết
hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân
hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các
dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông
dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua
việc chia sẻ bình đẳng lợi nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp
tiêu thụ xuất khẩu.
- Áp dụng các biện pháp thâm canh bền
vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất
và xử lý chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
b) Chăn nuôi
- Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dần
chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp
(trung du, miền núi), hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích
áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng
suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo hình
thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh
kế cho hộ nông dân vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu
quả; tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc
thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển công
nghiệp chế biến đa dạng sản phẩm; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát
nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ chất thải chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng
tái tạo từ các phụ phẩm của ngành chăn nuôi; quản lý vùng nuôi an toàn về môi
trường.
c) Thủy sản
- Tập trung sản xuất thâm canh các đối
tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, rô phi, nhuyễn thể); tiếp
tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường;
khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi
tốt (GAP) phù hợp quy chuẩn quốc tế; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
vùng nuôi thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực ven biển Trung Bộ.
- Giảm dần, tiến tới ổn định sản lượng
khai thác thủy sản gần bờ; quản lý khai thác theo kích cỡ; khuyến khích phát
triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi
và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản; chuyển khai thác bằng tàu công suất nhỏ
hoạt động gần bờ sang khai thác bằng tàu công suất lớn hoạt động xa bờ, viễn
dương; chuyển đối tượng, mùa vụ, ngư trường khai thác theo hướng khai thác các
đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt; phát triển lực lượng
kiểm ngư trên biển.
- Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại
trong chế biến nâng cao giá trị sản phẩm; cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh
theo hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền,
giá trị gia tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
(theo ISO, HACCP, GMP, SSOP); nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản
trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát và xuất khẩu thủy sản sống có
giá trị cao.
- Có cơ chế hỗ trợ người nghèo tham
gia chuỗi giá trị và chương trình bảo hiểm nông nghiệp; khuyến khích áp dụng
các tiêu chuẩn kiểm soát xã hội vào nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển
nuôi trồng thủy sản nước ngọt vùng cao góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo sinh
kế bền vững.
- Thiết lập khu bảo tồn biển và bảo tồn
nội địa; cải thiện hệ thống dữ liệu thủy sản, phân tích nguồn, trữ lượng thủy sản
và giám sát mức độ đánh bắt; tăng cường các biện pháp quản lý hành chính đối với
các hoạt động khai thác và nuôi trồng gây tác động xấu đến môi trường; tăng cường
bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
d) Lâm nghiệp
- Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá
trị kinh tế ngành và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học,
ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
sinh kế cho người dân miền núi, đặc biệt là các nhóm dân tộc ít người, là hướng
đi bền vững của ngành lâm nghiệp trong thời gian tới. Phấn đấu năm 2020 đạt cơ
cấu kinh tế ngành là: 25% giá trị dịch vụ môi trường rừng, 25% giá trị sản xuất
lâm sinh và 50% giá trị công nghiệp chế biến đồ gỗ và lâm sản khác.
- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ
rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của cả nước, phát triển trồng rừng sản
xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan trọng đem lại việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân làm nghề rừng; cải thiện sinh kế cho cộng đồng các dân tộc
thiểu số và những đối tượng khác được hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường
rừng; tiếp tục thực hiện giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho người dân. Nâng cao
hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển
đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn
nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ
xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Quản lý, sử dụng bền vững diện tích
rừng tự nhiên, thay thế các diện tích kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất
cao, đáp ứng tiêu chí bền vững; điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng
trong rừng phòng hộ theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện
tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.
- Phát triển và tăng cường quản lý hệ
sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền
vững cho bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường (quỹ bảo tồn,
các mô hình đền bù sinh thái, tài chính carbon); khuyến khích phát triển mô
hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và
khai thác rừng bền vững để tăng thu nhập; mở rộng áp dụng chứng nhận tiêu chuẩn
quốc tế trong quản lý rừng.
đ) Sản xuất muối
Mở rộng diện tích sản xuất muối công
nghiệp hiện đại, quy mô lớn; phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối;
áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong chế biến, nâng cao năng suất và chất lượng
muối. Đến năm 2020, sản lượng muối cả nước đạt khoảng 1,35 triệu tấn, trong đó
muối công nghiệp chiếm 70%, muối thủ công chiếm 30%.
e) Phát triển công nghiệp chế biến và
ngành nghề nông thôn
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện
pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng
nông, lâm, thủy sản; phấn đấu mỗi ngành hàng có mức tăng ít nhất 20% giá trị
gia tăng trong vòng 10 năm.
- Quy hoạch phát triển làng nghề với
quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp
với điều kiện của từng vùng, từng địa phương; gắn hoạt động kinh tế của các
làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống.
Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý chất thải, kiểm
soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; yêu cầu các thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu
tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.
3. Đẩy mạnh thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới
- Cùng với phát triển sản xuất, tiếp
tục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, kết nối các làng xã đến thị trấn,
trung tâm tỉnh, thành phố. Phát triển các khu đô thị nhỏ, các cụm dân cư với
cách thức tổ chức cuộc sống tương tự như dân cư thành thị.
- Hỗ trợ, đầu tư tập trung và đồng bộ
cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý dạy nghề... theo các nghề trọng điểm đã được quy hoạch đối với
các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn
với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới
cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo
cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Nâng cấp, phát triển cả về quy mô
và chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, nhất là cấp huyện; tuyên truyền, thuyết
phục để khôi phục niềm tin của người dân vào chất lượng các dịch vụ y tế tuyến
cơ sở bằng các kết quả thiết thực.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
giá trị di sản văn hóa, chuyển đổi các làng nghề có điều kiện thành các điểm du
lịch, kết nối các tuyến du lịch trong vùng và giữa các vùng lân cận.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do hình thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng
nghề; xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở
nông thôn.
III. GIẢI PHÁP
CHÍNH
1. Nâng cao chất
lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản
lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm
và lợi thế vùng miền; đảm bảo thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển xanh và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; loại bỏ các dự án treo, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên.
- Rà soát, đánh giá lại quy hoạch rừng,
duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức
quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp,
chuyển đổi số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập
trung, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững, nâng cao thu
nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.
- Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng
nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm; điều tra ngư trường, phân tích nguồn,
trữ lượng hải sản và giám sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành,
lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công khai,
minh bạch đối với các loại quy hoạch.
2. Khuyến khích,
thu hút đầu tư tư nhân
- Nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh
tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ
công sang cho tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện; tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ
các thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp.
- Nhà nước chịu trách nhiệm quy hoạch
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đàm phán và ký kết các hiệp
định thương mại và hợp tác quốc tế, xây dựng các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ
công; hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản; quản lý đập và công trình thủy lợi đầu mối
và kênh chính; nghiên cứu khoa học nông nghiệp; quản lý thị trường đảm bảo cạnh
tranh công bằng; cung cấp các dịch vụ kiểm dịch, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
áp dụng các quy định, tiêu chuẩn quản lý quốc gia dựa trên căn cứ khoa học; đảm
bảo cung cấp với giá cả ổn định các loại lương thực, thực phẩm thiết yếu để tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân.
- Phát triển các hình thức đầu tư có
sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để
huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công.
3. Nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đầu tư công
a) Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.
b) Rà soát, phân loại các dự án đầu
tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư
xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án;
chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải. Ngân sách nhà nước tập trung đầu
tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu
tư tư nhân.
c) Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương và
huy động các nguồn lực địa phương cho các dự án quy mô nhỏ được thực hiện tại địa
phương. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý các dự
án quy mô lớn, các dự án cấp vùng, liên vùng, quốc gia và các dự án có yêu cầu
kỹ thuật phức tạp.
d) Ưu tiên đầu tư công trong nông
nghiệp sẽ thay đổi như sau:
- Lĩnh vực thủy sản: Tăng đầu tư cơ sở
hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển giống thủy sản, hệ thống
cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản;
tiếp tục đầu tư các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; hỗ trợ thực hiện
phương thức phối hợp quản lý nguồn lợi với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gần
bờ; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến giảm tổn thất sau thu hoạch, an toàn thực
phẩm và cải thiện đời sống ngư dân bãi ngang, hộ sản xuất nhỏ.
- Lĩnh vực nông nghiệp: ưu tiên các
chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả
năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát,
phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến,
giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Ưu tiên đầu tư
phát triển các giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng kinh tế; hợp tác chặt chẽ
với các công ty giống tư nhân nhằm nhân rộng và phát triển hệ thống cung cấp giống;
đầu tư nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô hình
quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
- Về khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực và phát triển thị trường: Ưu tiên đầu tư cho các viện nghiên cứu, các
cơ sở đào tạo nhân lực, hình thành các cụm nghiên cứu - đào tạo - sản xuất công
nghệ cao theo vùng sinh thái; đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho hệ thống
thông tin thị trường và dự báo thường xuyên cung cấp thông tin về cung - cầu,
giá cả thị trường trong nước và thế giới; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát triển
thị trường và chuyển giao công nghệ.
- Lĩnh vực thủy lợi: Đầu tư thủy lợi
theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi,
cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; ưu tiên đầu tư phát triển
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy
lợi đầu mối, đầu tư hệ thống đê điều, các dự án an toàn hồ chứa; ưu tiên vốn
nhiều hơn cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư; xây dựng hồ,
chứa nước ở khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp với
thủy điện ở khu vực miền núi; hỗ trợ áp dụng các phương pháp tiết kiệm nước;
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
4. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới
các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành; chú trọng sắp xếp, đổi mới các nông trường,
lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
rừng và đất; đổi mới và nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của các công ty thủy
nông; tiếp tục nghiên cứu hình thức tổ chức phù hợp hơn cho các doanh nghiệp
nhà nước đã được chuyển đổi thời gian qua.
b) Phát triển kinh tế hợp tác
Thực thi các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác) các nhóm kinh tế tự nguyện
tham gia vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
Tăng cường sự tham gia của Hội Nông
dân, các hội, hiệp hội ngành hàng trong các chương trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn; chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của nhà nước cho các hiệp
hội (xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng,
xử lý tranh chấp...); đẩy mạnh mối quan hệ liên kết giữa nhà nước, nhà nông,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực tổ chức quản lý và
hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ nông nghiệp đầu
vào, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường cho các thành viên.
c) Phát triển đối tác công tư, hợp
tác công tư (PPP/PPC)
Thực hiện việc Nhà nước tham gia đầu
tư cùng các doanh nghiệp trong: (1) xây dựng, quản lý và vận hành các công
trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, (2) sản xuất nông nghiệp thông
qua cung cấp các dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu và chuyển giao khoa học,
công nghệ, đào tạo nhân lực, thú y, bảo vệ thực vật,...), chủ yếu liên quan đến
phát triển “chuỗi giá trị ngành hàng” theo hình thức Nhà nước hướng dẫn và hỗ
trợ các phương pháp thực hành an toàn và quản lý môi trường tốt hơn, áp dụng
công nghệ mới; các doanh nghiệp tư nhân tham gia cùng nhà nước tổ chức sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản
phẩm.
d) Tiếp tục đổi mới hệ thống nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo và dịch vụ công
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động
và tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động
sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp ngoài
nhà nước vào các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp
khác; phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh
nghiệp; tăng kinh phí đầu tư cho khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và
khuyến nông.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức
nông dân và doanh nghiệp trong việc xác định nội dung ưu tiên nghiên cứu; hoàn
thiện hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
- Hình thành các trung tâm khoa học với
số lượng lớn các cơ quan nghiên cứu, cán bộ khoa học tại các vùng trọng điểm về
sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với
dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật; mở rộng các hình
thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; nhân rộng
các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
đ) Cải cách hành chính
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội
dung trọng tâm là: Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước ở Bộ và các địa
phương đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; triệt để
đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các cơ sở, địa phương giải
quyết nhanh các yêu cầu đáp ứng có hiệu quả sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực
khác.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm
tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật
tư, sản phẩm nông lâm thủy sản, diêm nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu
dùng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
5. Tiếp tục sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống chính sách
a) Các chính sách hỗ trợ và tạo động
lực cho sản xuất nông nghiệp
Xây dựng các chính sách để phát triển
và đa dạng hóa các hình thức khuyến nông, giúp nông dân thay đổi tập quán canh
tác và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ nông dân kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống
tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết
nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ
nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong sản xuất, tiêu thụ;
khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng
hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu
nông sản thô.
b) Chính sách đất đai
- Áp dụng các phương pháp hiện đại
trong quy hoạch sử dụng đất; rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý quy hoạch và giám sát
thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết 17/2011/QH13 của Quốc hội, đặc
biệt đối với đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất quy hoạch cho
phát triển các mặt hàng nông sản chiến lược, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đất
cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; rà soát, điều chỉnh để tăng diện tích đất
rừng sản xuất, giảm diện tích đất rừng đặc dụng và rừng phòng hộ nhưng vẫn đảm
bảo mục tiêu phòng tránh thiên tai, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.
- Hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp
cho các mục đích khác; áp dụng chính sách hỗ trợ, đảm bảo lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất bị thu hồi; tạo điều kiện thuận lợi về thể chế để nông dân
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp, đạt hiệu quả sử
dụng đất cao hơn, bao gồm cả việc thay đổi cây trồng trên đất lúa nhưng không
làm mất năng lực sản xuất lúa về lâu dài.
c) Chính sách thương mại
- Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả
trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại hàng nông sản;
điều hành quản lý xuất, nhập khẩu linh hoạt để vừa thực hiện đúng các cam kết với
các tổ chức quốc tế và các quốc gia mà Việt Nam đã ký, vừa bảo vệ được sản xuất
trong nước, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia.
- Thường xuyên cập nhật, thông báo về
chính sách thương mại của các đối tác, các tổ chức quốc tế và các quốc gia để
người sản xuất, kinh doanh nắm được và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả; chủ động tiếp cận, đàm phán với các đối tác, quốc gia để giải
quyết những tranh chấp hoặc tháo gỡ rào cản thương mại.
- Tiếp tục hỗ trợ mạnh cho hoạt động
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
d) Chính sách tiền tệ và tài chính
- Áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu khẩu nông
sản và vật tư nông nghiệp.
- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục ưu tiên
dành vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, quy định pháp luật về tài chính, ngân sách nhà nước, bảo đảm công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp, các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước liên quan đến ngành nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục rà soát và điều chỉnh các
khoản thuế, phí thu từ nông nghiệp, nông thôn, nông dân để vừa “khoan sức dân”
vừa hỗ trợ hợp lý cho các địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Đề án này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực xã hội cho Đề án.
- Thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu do
Bộ trưởng làm Trưởng ban để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án, điều phối, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án.
- Xây dựng Kế hoạch hành động, giao
nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và địa phương triển khai thực
hiện;
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan; đề xuất
sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết “về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước cho
ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước cho nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các
hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân (PPP/PPC).
3. Bộ Tài chính
- Rà soát sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế, phí, theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
ngành nông nghiệp, hỗ trợ thực hiện Đề án này.
- Tham mưu đảm bảo các chính sách tài
chính cho việc thực hiện Đề án này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì và phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho
phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Đề án này.
5. Bộ Công Thương
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nghiên cứu các chính sách thương mại, các hàng rào kỹ thuật và
điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy
xuất khẩu nông sản và bảo vệ sản xuất trong nước, phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản
lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất
các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
7. Bộ Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật an toàn thực phẩm; chỉ
đạo các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng
và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu
tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai
các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn rà soát, nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ ngành
nông nghiệp thực hiện Đề án này.
9. Các địa phương
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy
hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi
thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của
ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Rà soát, sắp xếp lại các nông, lâm
trường quốc doanh, các công ty lâm nghiệp, các đơn vị quản lý thủy lợi trên địa
bàn để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu
hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|