BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC
BẢO VỆ THỰC VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 884/QĐ-BVTV-KH
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN TIẾN BỘ KỸ THUẬT LĨNH VỰC
BẢO VỆ THỰC VẬT
CỤC
TRƯỞNG CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ Quyết định số
928/QĐ-BNN-TCCB ngày 24/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Bảo vệ thực vật;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BNNPTNT ngày 03/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông
nghiệp;
Căn cứ biên bản họp
của Hội đồng tư vấn thẩm định tiến bộ kỹ thuật về việc đánh giá hồ sơ đề nghị
công nhận tiến bộ kỹ thuật: “Quy trình quản lý tổng hợp nhóm sâu ăn lá gây hại
cây keo”;
Xét đề nghị của
Trưởng phòng Kế hoạch,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
nhận quy trình kỹ thuật sau đây là tiến bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn lĩnh vực bảo vệ thực vật:
- Tên tiến bộ kỹ
thuật: Quy trình quản lý tổng hợp nhóm sâu ăn lá gây hại cây keo.
- Mã hiệu: TBKT
01-121: 2023/BVTV
- Nội dung chi tiết
của tiến bộ kỹ thuật được ban hành tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Nhóm tác giả tiến bộ
kỹ thuật: Trần Xuân Hưng, Phạm Quang Thu, Nguyễn Minh Chí, Đào Ngọc Quang, Lê
Văn Bình, Trần Thanh Trăng, Nguyễn Thị Minh Hằng, Nguyễn Mạnh Hà, Phạm Văn
Tiến, Phạm Tiến Hùng, Phùng Văn Tỉnh, Nguyễn Đình Trình.
- Tổ chức có tiến bộ
kỹ thuật được công nhận: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Điều 2. Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, nhóm tác giả của tiến bộ kỹ thuật và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến tiến bộ kỹ thuật nêu trên để áp
dụng vào sản xuất.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Cục Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, nhóm tác giả,
Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Vụ KHCN&MT (để b/c);
- Trung tâm KNQG;
- Cục trưởng (để b/c);
- Phòng HTQT và TT (đăng website);
- Trung tâm chuyển đổi số & TKNN (đăng website)
- Lưu: VT, KH.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Quý Dương
|
TIẾN BỘ KỸ THUẬT VỀ LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT
(TBKT
01-121: 2023/BVTV)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ/BVTV-KH ngày tháng năm 2023 của Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật)
1. Tên tiến bộ kỹ
thuật
Quy trình quản lý
tổng hợp nhóm sâu ăn lá gây hại cây keo.
2. Tác giả
Tên nhóm tác giả: Trần Xuân Hưng1, Phạm Quang Thu1, Nguyễn Minh Chí1, Đào Ngọc Quang1, Lê Văn Bình1, Trần Thanh Trăng1, Nguyễn Thị Minh
Hằng1, Nguyễn Mạnh Hà1, Phạm Văn Tiến2, Phạm Tiến Hùng3, Phùng Văn Tỉnh4, Nguyễn Đình Trình5.
1Trung tâm Nghiên cứu
Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2Trung tâm Khoa học
Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3Trung tâm Khoa học
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
4Trung tâm Nghiên cứu
thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5Ban Quản lý rừng
phòng hộ Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Tổ chức có Tiến bộ kỹ
thuật được công nhận: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Địa chỉ: số 46 đường
Đức Thắng, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại/Fax:
0243.8362376
Email:
fprc@vafs.gov.vn
3. Xuất xứ của tiến
bộ kỹ thuật
Tiến bộ kỹ thuật
(TBKT) này được xây dựng trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài
cấp Bộ “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp một số loài sâu ăn lá chính
và mọt đục thân các loài Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm ở Việt Nam”
do ThS. Trần Xuân Hưng, Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam chủ trì, thời gian thực hiện năm 2020 - 2022.
4. Tóm tắt nội dung
của tiến bộ kỹ thuật
Hiện nay, nhóm sâu ăn
lá gây hại chính cây Keo tai tượng, Keo lai và Keo lá tràm bao gồm Biston
suppressaria, Phalera grotei và Ericeia pertendens, với tỷ lệ
hại tại rừng trồng keo từ 42 - 58%, chỉ số hại (R) từ 26,7 - 33,5% và ngày càng
có xu hướng mở rộng. Do vậy, trong thực tế sản xuất và kinh doanh rừng trồng
keo đòi hỏi phải có biện pháp quản lý tổng hợp, bao gồm áp dụng biện pháp lâm
sinh, biện pháp vật lý (bẫy mồi) và biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
nhằm hạn chế sự gây hại của sâu ăn lá hại keo, góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và quản lý rừng trồng keo bền vững trong cả nước.
4.1. Nội dung của
tiến bộ kỹ thuật
Tiến bộ kỹ thuật này
đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp nhóm sâu ăn lá (B. suppressaria, P.
grotei, E. pertendens) gây hại rừng trồng Keo tai tượng, Keo lai và
Keo lá tràm, cụ thể như sau:
4.1.1. Công tác điều
tra, theo dõi định kỳ
Lịch điều tra
Điều tra sâu ăn lá (B.
suppressaria, P. grotei, E. pertendens) vào thời gian từ
tháng 3 đến tháng 6. Đây là các thời gian các loài sâu ăn lá hoạt động và gây
hại chủ yếu trong năm. Tiến hành điều tra các giai đoạn phát triển của sâu ăn
lá: sâu non và giai đoạn trưởng thành. Lịch điều tra cụ thể cho từng vùng được
trình bày trong bảng 1 - 3 tại phần phụ lục.
Phương pháp điều tra
Điều tra trong các ô
tiêu chuẩn có diện tích 500 m2 và đảm bảo trong mỗi ô tiêu chuẩn có ít nhất
30 cây ở rừng trồng Keo tai tượng, Keo lai và Keo lá tràm, ô tiêu chuẩn phải
đại diện cho khu vực điều tra.
Diện tích điều tra
dao động từ 0,2 - 1,0% tổng diện tích lâm phần. Số lượng ô tiêu chuẩn bằng tổng
diện tích điều tra chia cho diện tích ô và tiến hành phân cấp hại cho toàn bộ
cây trong ô tiêu chuẩn (tại phụ lục).
4.1.2. Các biện pháp
kỹ thuật phòng chống sâu ăn lá
4.1.2.1. Biện pháp
lâm sinh
Áp dụng thường xuyên
các biện pháp chăm sóc và vệ sinh rừng trong suốt chu kỳ sinh trưởng hàng năm
của cây theo quy trình kỹ thuật đã được ban hành.
Với rừng dưới 3 tuổi
áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh xới đất, vun gốc quanh gốc cây để diệt trừ
sâu non và nhộng kết hợp với bón phân trong quá trình chăm sóc. Chú ý tại những
cây có tán lá bị hại rõ rệt hoặc có nhiều phân sâu.
Bón thúc NPK với liều
lượng 200 gram/gốc hoặc chế phẩm vi sinh với liều lượng 500 gram/gốc vào đầu
năm thứ 2 kết hợp với xới đất, vun gốc. Phân được trộn đều phân với đất, lấp đất
phủ kín lên trên mỗi rạch, sâu từ 08 - 10 cm, rộng từ 10 - 15 cm, cách gốc cây
40 - 50 cm.
Với rừng từ 3 năm
tuổi trở lên tiến hành vệ sinh thực bì toàn diện, hạn chế lớp thảm khô quanh
gốc cây, tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc rừng hiện hành, tránh làm
tổn thương cây và rễ.
4.1.2.2. Biện pháp
bẫy
Bẫy đèn sử dụng loại
bẫy bình tích điện di động kết hợp với bóng đèn có tia cực tím. Đặt các khay
chứa nước bên trong có pha thêm dầu khoáng hoặc chất bám dính.
Khoảng cách giữa các
bẫy từ 40 - 50 m, ở vị trí đồi cao và xung quanh bẫy thông thoáng, không có
thực bì che khuất.
Tiến hành kiểm tra
bẫy vào buổi sáng, bổ sung thêm nước trong khay chứa hoặc dầu khoáng.
Thời gian đặt bẫy khi
thời tiết khô ráo vào buổi tối tập trung các đợt trong năm thường từ tháng 3
đến tháng 7 khi trưởng thành xuất hiện nhiều nhất. Số lượng bẫy đặt từ 3 - 5
bẫy/ha.
4.1.2.3. Biện pháp sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật
Thời điểm tiến hành
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi chỉ số hại tại rừng trồng Keo tai tượng R%
> 20,5%, rừng keo lai R% > 20,1% và rừng Keo lá tràm R% > 21,2%. Phun
nhắc lại sau 10 đến 15 ngày nếu mật độ sâu, tỷ lệ hại không giảm và ưu tiên sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
+ Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật sinh học
Sử dụng thuốc sinh
học có chứa nấm Beauveria bassiana hoặc Metarhizium anisopliae có
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng với nồng độ theo hướng
dẫn của nhà sản xuất và liều lượng phun 200 ml dung dịch/cây đối với cây dưới 2
tuổi và 300 - 400 ml dung dịch/cây đối với cây trên 2 tuổi.
Sử dụng bình phun
tích điện hoặc bình phun tay để phun ướt lên toàn bộ tán lá và quanh gốc cây
vào sáng sớm hoặc chiều mát, trời không có mưa. Nếu sau lần phun thứ nhất từ 10
- 15 ngày điều tra vẫn thấy có sâu ăn lá thì phun tiếp lần hai.
+ Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật hóa học (khi thuốc bảo vệ thực vật sinh học không đạt hiệu quả
phòng chống).
Sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất như Cypermethrin hoặc Emamectin benzoate
có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng với nồng độ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất và liều lượng phun 200 ml dung dịch/cây đối với cây
dưới 2 tuổi và 300 - 400 ml dung dịch/cây đối với cây trên 2 tuổi.
Sử dụng bình phun
tích điện hoặc bình phun tay để phun ướt lên toàn bộ tán lá và quanh gốc cây
vào sáng sớm hoặc chiều mát, trời không có mưa. Nếu sau lần phun thứ nhất từ 10
- 15 ngày điều tra vẫn thấy có sâu ăn lá thì phun tiếp lần hai.
4.2. Địa điểm ứng
dụng
Tại vùng nghiên cứu
(Phú Thọ, Quảng Trị và Đồng Nai) và các rừng trồng keo lai (Acacia hybrid),
Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
có điều kiện sinh thái tương tự.
4.3. Phạm vi/điều
kiện ứng dụng
Quy trình này được áp
dụng để phòng chống sâu ăn lá gây hại trên cây keo lai (Acacia hybrid),
Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
tại vùng nghiên cứu (Phú Thọ, Quảng Trị và Đồng Nai) và các rừng trồng keo có điều
kiện sinh thái tương tự.
Thuốc bảo vệ thực vật
hóa học có chứa các hoạt chất Cypermethrin và Emamectin benzoate và thuốc bảo
vệ thực vật sinh học chứa nấm Beauveria bassiana và Metarhizium
anisopliae chỉ được khuyến cáo sử dụng sau khi được đăng ký vào Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam để phòng chống sâu ăn lá
cho cây Keo.
PHỤ LỤC
1. Đặc điểm triệu chứng của loài sâu ăn lá hại chính trên
Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm
a) Đặc điểm gây hại
của các loài sâu ăn lá
Loài sâu ăn lá thường
gây hại mạnh trên lá bánh tẻ, một năm thường có 5 - 6 thế hệ gối nhau gây hại
chính ở pha sâu non. Khi mới nở sâu non thường tập trung ở gần ổ trứng, sâu non
có 6 tuổi và sống tập trung cho đến tuổi 2 - 3 sau đó chúng bắt đầu phân tán để
tìm nguồn thức ăn phù hợp thời gian của các pha.
Sâu non thường không
hoạt động mạnh về đêm và sáng sớm. Trước khi vào nhộng, sâu non ăn ít, hoạt
động chậm sau đó bò xuống thân cây và chui xuống đất ở độ sâu 2,5 - 5 cm so với
mặt đất để hóa nhộng
Loài sâu ăn lá sau
khi vũ hóa buổi tối có tính xu quang dưới ánh sáng đèn. Sâu non mới nở thường
sống thành đàn gây hại vào chiều tối và sáng sớm, buổi trưa thường trú ở dưới
cành hoặc thân cây tránh nắng. Nhộng thường nằm dưới lá, cành thân cây chủ và
thảm thực bì.
b) Đặc điểm nhận biết
loài Sâu đo ăn lá (Biston suppressaria)
- Giai đoạn trưởng
thành có cánh màu trắng hơi xám có chấm nhỏ màu đen, cánh trước và cánh sau
viền mép cánh màu nâu vàng.
- Giai đoạn trứng có
màu xanh lơ sau chuyển màu xám đen.
- Giai đoạn sâu non
có màu xám phớt xanh ở tuổi 5 - 6. Hai bên sườn có lỗ thở màu đỏ nằm nổi bật
trên mỗi đốt (8 chấm), đuôi màu nâu đỏ có 3 gai thịt nhọn. Chân ngực và chân
bụng màu đỏ cam.
- Giai đoạn nhộng có
màu nâu đen, đuôi nhộng có gai nhọn đầu gai chẻ làm hai.
c) Đặc điểm nhận biết
loài Sâu chín chấm (Phalera grotei)
- Giai đoạn trưởng
thành có màu nâu xám toàn thân, viền ngoài cánh trước có một đám mầu nâu, mép
ngoài cánh trước có 6 đám lượn sóng màu nâu, cánh trước có 4 hàng lượn sọc chỉ
đen vuông với gân cánh.
- Giai đoạn trứng có
hình ô van, có màu vàng nhạt.
- Giai đoạn sâu non
có đầu màu nâu vàng nhạt, có một đường chỉ màu nâu vàng và 9 chấm màu đen bên
sườn, xung quanh chấm đen có viền màu vàng, mặt bụng và 5 đôi chân bụng màu
đen. Lưng có 2 hàng lông chạy dọc thân.
- Giai đoạn nhộng có
màu cánh gián sẫm, đuôi của nhộng có 6 gai.
d) Đặc điểm nhận biết
loài Sâu ăn lá (Ericeia pertendens)
- Giai đoạn trưởng
thành có màu xám toàn thân. Ở gần gốc cánh trước có 1 chấm đen, mép cánh trước
có 3 chấm nhỏ màu trắng, 1 hàng màu xám đen ở gần đầu cánh.
- Giai đoạn trứng có
hình bán cầu, có màu vàng nhạt.
- Giai đoạn sâu non
có màu nâu, đầu màu nâu, có 2 chấm trắng ở mảnh lưng ngực trước, mặt dưới bụng
có vệt đen chạy dọc bụng.
- Giai đoạn nhộng có
màu cánh gián, có 1 gai ở đuôi.
Hình
1. Đặc
điểm hình thái của giai đoạn sâu non và trưởng thành của ba loài sâu săn lá.
a-b: Biston suppressaria; c-d: Phalera grotei; e-f: Ericeia
pertendens.
1. Phương pháp điều
tra, phân cấp hại
Điều tra sâu ăn lá
vào thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 tập trung ở thế hệ 2. Đây là các thời gian
các loài sâu ăn lá hoạt động và gây hại chủ yếu trong năm. Tiến hành điều tra
các giai đoạn phát triển của sâu ăn lá: sâu non và giai đoạn trưởng thành.
Từ kết quả nghiên cứu
vòng đời và lịch phát sinh, đề tài đã xây dựng lịch điều tra sâu ăn lá cho vùng
Trung tâm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ, cụ thể như sau:
● Loài sâu ăn lá Ericeia
pertendens
Bảng 1: Lịch điều tra sâu
ăn lá Ericeia pertendens ở vùng Trung tâm Bắc Bộ
Thế
hệ sâu
|
Trung
tâm Bắc Bộ
|
Bắc
Trung Bộ
|
Đông
Nam Bộ
|
Điều
tra trưởng thành
|
Điều
tra sâu non
|
Điều
tra trưởng thành
|
Điều
tra sâu non
|
Điều
tra trưởng thành
|
Điều
tra sâu non
|
2
|
3/5
- 9/6
|
21/3
- 10/5
|
10/5
- 20/6
|
01/04
- 20/5
|
01/5
- 9/6
|
20/3
- 10/5
|
● Loài Sâu đo ăn
lá Biston suppressaria
Bảng 2: Lịch điều tra Sâu đo
ăn lá Biston suppressaria ở vùng Đông Bắc Bộ
Thế
hệ
sâu
|
Điều
tra trưởng
thành
|
Điều
tra sâu
non
|
2
|
21/4
- 30/5
|
11/3
- 20/4
|
● Loài Sâu chín
chấm Phalera grotei
Bảng 3. Lịch điều tra Sâu
chín chấm Phalera grotei tại vùng Bắc Trung Bộ
Thế
hệ
sâu
|
Điều
tra trưởng
thành
|
Điều
tra sâu
non
|
2
|
10/4
- 20/5
|
20/2
- 10/4
|
- Phân cấp chỉ số hại
của sâu ăn lá trên ô tiêu chuẩn được chia làm 5 cấp.
Thang điểm đánh giá
dựa vào chỉ tiêu gián tiếp về diện tích của tán lá bị sâu hại, cụ thể như sau:
Cấp
hại
|
Chỉ
tiêu đánh giá
|
0
|
Tán lá không bị sâu
hại
|
1
|
Diện tích tán lá bị
sâu hại dưới 25%
|
2
|
Diện tích tán lá bị
sâu hại từ 25% đến dưới 50%
|
3
|
Diện tích tán lá bị
sâu hại từ 50% đến dưới 75%
|
4
|
Diện tích tán lá bị
sâu hại trên 75%
|
● Tỷ lệ hại được xác
định theo công thức:
Trong đó: n: là số
cây bị sâu hại; N: là tổng số cây điều tra.
● Chỉ số hại trong ô
tiêu chuẩn được tính theo công thức:
Trong đó: R (%): chỉ
số hại; ni: là số cây bị hại ở cấp hại i; vi: là trị số của cấp hại i có giá
trị từ 0 - 4; N: là tổng số cây điều tra, V: giá trị cao nhất của thang phân
cấp được sử dụng.