ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 882/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 15 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ BỐ TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các
vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT
ngày 25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 1776/2012/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 7405/BNN-KTHT ngày
15/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc rà soát các dự án
bố trí dân cư
thực hiện Chương trình bố trí dân cư;
Căn cứ Văn bản số 3165/BNN-KTHT ngày
21/4/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc góp ý Quy hoạch tổng thể bố trí
dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm
2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 117/TTr-SNN-KH ngày 31/5/2016 và Hội đồng thẩm
định Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2015-2020 và định hướng đến năm 2025 tại Báo cáo thẩm định số 180/BCTĐ-HĐTĐ
ngày 23/6/2016 (Kèm theo hồ sơ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chính
sau:
1. Tên Quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 (sau
đây gọi là Quy hoạch);
2. Thời gian thực
hiện: Thực hiện theo 02 giai đoạn từ 2016-2020 và giai đoạn từ 2021-2025.
3. Chủ đầu tư (giai
đoạn lập Quy hoạch): Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
4. Đơn vị tư vấn
lập Quy hoạch: Công ty TNHH Đông Sáng Kon Tum.
5. Phạm vi, đối
tượng của Quy hoạch:
5.1. Phạm vi: Thực
hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
5.2. Đối tượng Quy
hoạch:
- Hộ gia đình,
cá nhân bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất,
tố, lốc; Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ
quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, tố, lốc; Hộ gia đình, cá nhân sống ở những
vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như: Thiếu đất sản xuất, thiếu nước sản xuất
và nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường; Hộ gia đình, cá
nhân tự nguyện đến các vùng biên giới đất liền, khu kinh tế quốc phòng; Hộ gia
đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh, trong cả nước không
theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn; Hộ gia đình, cá nhân hiện
đang sinh sống hợp pháp trong
khu rừng đặc dụng cần phải bố trí ổn định lâu dài, gắn với bảo vệ và phát triển
rừng.
- Cộng đồng dân
cư nơi bố trí ổn định dân cư: Vùng tiếp nhận hộ tái định cư; vùng tiếp nhận hộ
xen ghép; vùng bố trí ổn định dân cư
tại chỗ.
6. Quan điểm, mục
tiêu Quy hoạch
6.1. Quan điểm:
- Xã hội hóa công tác di
dân, nhà nước tạo môi trường khuyến khích và huy động mọi nguồn lực và người
dân tham gia bố trí dân cư.
- Quy hoạch bố
trí dân cư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch nông thôn mới, quy hoạch ngành.
- Việc bố trí dân
cư phải đảm bảo sự đồng thuận và lợi ích của cộng đồng khu dân cư.
- Việc bố trí ổn
định dân cư chủ yếu trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết có
nhu cầu di dân đi ngoài tỉnh
cần thống nhất tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo quy hoạch.
- Bố trí ổn định dân cư
phải hướng tới hình thành các điểm dân cư theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, phù hợp với phong tục, tập
quán văn hóa của từng dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
6.2. Mục tiêu:
6.2.1. Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2025 cơ bản sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ thuộc đối tượng của
Quy hoạch trên địa bàn toàn tỉnh gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm
thiếu tác hại của thiên tai đến cuộc sống người dân, ổn định và cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tăng cường đoàn kết dân tộc,
an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
6.2.2. Mục tiêu cụ
thể:
a. Bố trí, sắp xếp
ổn định dân
cư:
Đến năm 2025 thực
hiện bố trí sắp xếp lại dân cư cho 12.301 hộ với 42.898 khẩu. Trong đó ổn định
tại chỗ: 2.532 hộ với 9.295 khẩu; xen ghép: 3.270 hộ với 12.494 khẩu; di dời đến
điểm dân cư tập trung: 6.499 hộ với 21.109 khẩu (với tổng số điểm
dân cư cần bố trí mới là
56 điểm).
Trong đó:
- Giai đoạn
2016-2020: Thực hiện bố trí sắp xếp lại dân cư cho 8.122 hộ với 27.811 khẩu.
Trong đó ổn định tại chỗ: 1.218 hộ với 4.379 khẩu; xen ghép: 2.345 hộ với 8.853
khẩu; di dời đến điểm dân cư
tập trung: 4.559 hộ với 14.579 khẩu (với tổng số điểm
dân cư cần bố trí mới là 36 điểm).
Theo 4 nhóm đối tượng sau:
+ Bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên
tai sạt lở: 1.056 hộ với 4.429 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân cư vùng đặc biệt
khó khăn: 1.446 hộ với 5.584 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân di cư tự do: 262
hộ với 792 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng biên
giới: 5.358 hộ với 17.006 khẩu.
- Giai đoạn
2021-2025: Thực hiện bố trí sắp xếp lại dân cư cho 4.179 hộ với 15.087 khẩu.
Trong đó ổn định tại chỗ: 1.314 hộ với 4.916 khẩu; xen ghép: 925 hộ với 3.641
khẩu; di dời đến điểm dân cư tập trung: 1.940 hộ với 6.530 khẩu (với tổng số điểm
dân cư cần bố trí mới là 20 điểm).
Theo 4 nhóm đối tượng sau:
+ Bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên
tai sạt lở: 654 hộ với 2.639 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân cư vùng đặc biệt
khó khăn: 1.587 hộ với 6.128 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân di cư tự do: 90
hộ với 312 khẩu.
+ Bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng biên
giới: 1.848 hộ với 6.008 khẩu.
b. Về an ninh quốc
phòng:
Nhân dân các xã biên giới cùng với lực lượng bộ đội biên phòng giữ vững ổn định đường
biên giới và hệ thống mốc giới.
c. Về xây dựng cơ
sở hạ tầng:
Đến năm 2020 cơ
bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo thứ tự ưu tiên cho các xã
trên địa bàn tỉnh như: giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, trường học, điện
sinh hoạt, trạm xá, nhà văn hóa, trạm truyền thanh, truyền hình.
d. Về phát triển
sản xuất:
Chú trọng đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở phát huy một cách hiệu quả cao và bền vững
các lợi thế, từng bước khắc phục hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát
triển sản xuất với sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
Phát huy lợi thế của địa bàn là sản xuất
cây lâu năm, trong đó chú trọng mở rộng diện tích gắn với thâm
canh những loại cây có hiệu quả kinh tế cao như cà phê, cao su... Về sản xuất
cây hàng năm, trước mắt vẫn tiếp tục phát triển các loại cây trồng cạn như sắn,
ngô, đậu đỗ, lâu dài chuyển dần sang
cây lâu năm, chỉ phát triển cây hàng năm trên địa phương đảm bảo cho sản xuất bền
vững; trong đó ưu tiên cây lúa nước trên các chân đất phù hợp và có nước tưới.
Dành quỹ đất cho phát triển chăn nuôi. Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
nâng cao hiệu quả rừng sản xuất để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và
ngành nghề chế biến gỗ. Phát triển lâm nghiệp gắn với an ninh quốc phòng và bảo
vệ môi trường.
Hình thành vùng chuyên canh phát triển
sản xuất theo hướng hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, phát huy lợi
thế so sánh của từng vùng; Chú trọng đầu tư công nghệ sau thu hoạch, nhất là chế
biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng cũng như tìm kiếm thị trường đầu ra
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời
sống cho các đối tượng của quy hoạch.
e. Về đời sống
dân cư:
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng quy hoạch bố trí dân cư từ 3-4%/năm, tỷ lệ
sử dụng điện đạt 100% trở lên, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố, bán kiên cố đạt từ
70%-80%, cơ bản giải quyết vấn đề nước sạch, phủ sóng phát thanh truyền hình đến
tất cả các thôn. Tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường, tất cả người
dân đều được chăm sóc sức khỏe, khám và chữa bệnh. Tất cả các thôn đều có điểm
văn hóa sinh hoạt cộng đồng.
7. Phương án bố
trí ổn định dân cư
- Danh mục các điểm
bố trí ổn định dân cư: (Chi tiết tại phụ lục số
01 kèm
theo).
- Danh mục các điểm
bố trí ổn định dân cư cần ưu tiên thực hiện trước: (Chi tiết tại phụ lục số
02 kèm theo).
8. Yêu cầu và
nguyên tắc bố trí, sắp xếp dân cư
8.1. Yêu cầu về địa
bàn tổ chức sắp xếp lại dân cư
Địa bàn tổ chức sắp xếp bố trí ổn định
dân cư phải đảm bảo đủ đất theo mục đích thành điểm dân cư mới theo quy định hiện
hành. Đối với vùng sạt lỡ, lũ quét cần khẩn trương bố trí lại điểm dân cư trong
phạm vi từng xã. Địa bàn sắp xếp dân cư nội bộ các xã có thể kết hợp với
các điểm dân cư mới tiếp nhận dân cư từ bên ngoài. Những xã không xây dựng điểm
dân cư mới, nhu cầu về tách hộ sẽ được xen ghép trong các khu dân cư hiện hữu,
còn khả năng bố trí thêm đất ở hoặc có thể chuyển sang các xã lân cận có khả
năng tiếp nhận và giải quyết đất sản xuất hoặc đất ở cho các hộ bên ngoài.
Việc bố trí sắp xếp dân cư
tại nơi ở mới (nhất là hình thức xen ghép) phải đảm bảo dân cư tại vùng/điểm
chuyển đi có phong
tục, tập quán sinh sống, sản xuất tương đồng với dân cư tại vùng/điểm chuyển đến hoặc
phù hợp với điều kiện
tại vùng/điểm chuyển đến; trong trường hợp không thể đảm bảo yêu cầu trên cần
phải có những biện pháp tuyên truyền, vận động người dân cả đầu đi và đến để đảm bảo
không phát sinh mâu thuẫn xã hội.
8.2. Yêu cầu về
xây dựng cơ sở hạ tầng: Để đảm bảo việc bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, cần quy
hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông
nông thôn, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, trường học, cơ sở y tế, hệ thống điện) đảm bảo giao
lưu thuận lợi với bên ngoài, nhất là giữa các điểm dân cư mới và điểm dân cư đã
có. Lồng ghép các chương trình trên cùng địa bàn để huy động tổng hợp các nguồn
vốn đáp ứng đủ
vốn cho xây dựng các cơ sở hạ tầng. Gắn phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng, bảo vệ môi trường để
ổn định lâu
dài vùng dự án.
8.3. Tiêu chí bố
trí điểm dân cư
- Điểm dân cư
phải có trong quy hoạch tổng thể bố trí
dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mỗi đơn vị nếu
hình thành thôn, làng mới phải có từ 100 hộ trở lên theo quy định. Trong những
trường hợp đặc biệt, trước mắt có thể bố trí với số lượng ít hơn, nhưng có điều kiện
về lâu dài phát triển thành khu dân cư có quy mô lớn hơn.
- Điểm dân cư
có đầy đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống lâu dài.
Nhưng phải đảm bảo việc đầu tư cơ sở hạ
tầng là tiết kiệm, quy mô công trình hợp lý.
- Đảm bảo đất ở
và đất sản xuất tối thiểu bằng mức
bình quân chung của khu vực và tuân thủ theo các quy định về đất đai của nhà
nước. Diện tích đất ở trung bình cho 01 hộ xen ghép khoảng từ 200-300m2;
Diện tích đất ở trung bình cho 01 hộ dân được bố trí tại điểm dân cư tập trung
mới khoảng 1.000m2 (trong đó: 400m2 đất ở, 600m2
đất vườn); Diện
tích đất sản xuất của các hộ dân: Tùy vào điều kiện thực tế của từng địa
phương, để đảm bảo cuộc sống ổn định dự kiến diện tích giao đất bình quân cho
các hộ gia đình thuộc dự án bố trí ổn định dân cư khoảng 1,0 ha đất sản xuất
nông nghiệp.
- Đối với các điểm
dân cư biên giới thì không được nằm quá gần đường vành đai biên giới, đồn biên
phòng, trạm kiểm soát, cửa khẩu. Mặt khác khi bố trí dân cư tại các vị trí khu
vực biên giới, khu vực nhạy cảm về an ninh quốc phòng cần đặc biệt lưu ý về chất
lượng dân số để đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Không định cư
tại các rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, vùng có nguy cơ sạt lỡ, lũ quét.
8.4. Nguyên tắc bố trí
xen ghép: Có sự đồng thuận và ủng hộ của người dân ở nơi đến, tốt nhất là cùng
dân tộc, có quan hệ dòng họ, anh em đến định cư từ trước. Các thôn làng được bố
trí xen ghép phải còn ít dân, phải có quỹ đất để điều chỉnh đất ở hoặc đất sản
xuất nông, lâm nghiệp để giao cho các hộ dân mới đến; đảm bảo cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng, có điều kiện hỗ trợ giúp nhau về tổ
chức sản xuất và đời sống sinh hoạt tối thiểu.
9. Phương án xây
dựng cơ sở hạ tầng các vùng tái định cư tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ:
Định hướng về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Nối kết cơ sở hạ tầng của các điểm
dân cư đồng bộ với cơ sở hạ tầng của từng huyện, thành phố và của toàn tỉnh,
phát huy tối đa hiệu quả của các công trình được đầu tư. Đầu tư bổ sung cơ sở hạ
tầng còn thiếu, nâng cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống đường giao
thông, y tế, phòng học, nhà văn hóa, công trình nước sạch, hệ thống điện..., đảm
bảo hoàn thành xây dựng trước khi di dời dân đến điểm tái định cư.
- San lấp mặt bằng
đất ở tại điểm tái định cư: Thực hiện việc san ủi, cải tạo mặt bằng ở những điểm
tái định cư tập trung.
- Giao thông:
Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các tuyến giao thông nội khu dân cư; xây dựng mới
các tuyến trục chính từ điểm dân cư mới tới điểm đấu nối gần nhất, đảm
bảo tất cả điểm dân cư mới đều có đường nối với trung tâm xã hoặc đường trục.
- Thủy lợi: Xây
dựng các trạm bơm, các hồ chứa và đập dâng, các công trình thủy lợi có quy
mô nhỏ, hoàn thiện các hệ thống kênh mương. Đảm bảo chủ động tưới tiêu cho hầu
hết diện tích đất lúa nước tập trung.
- Điện lưới:
Xây dựng các tuyến điện sinh hoạt đến các điểm dân cư mới, nâng cấp các tuyến
điện đã có nhưng chưa đảm bảo yêu cầu. Đảm bảo 100% các thôn làng cụm tuyến dân
cư đều có điện, đảm bảo 100% các hộ sống trong các điểm dân cư tập
trung đều được sử dụng điện.
- Nước sinh hoạt:
Xây dựng các công trình nước sạch tại các điểm dân cư mới, đảm bảo cơ bản đến
năm 2020 các hộ sống trong các điểm dân cư tập trung đều được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh.
- Trường học:
Xây dựng mới các lớp học mầm non, tiểu học tại các điểm bố trí dân cư mới. Kiên
cố hóa mạng lưới trường học, tất cả các xã đã kiên cố hóa hệ thống trường học
thì từng bước nâng cấp lên đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia (ở những nơi có điều
kiện).
- Y tế: Xây dựng
các trạm y tế cho các xã mới. Nâng cấp các trạm y tế đã có lên đạt chuẩn quốc gia,
cung cấp phương tiện và kinh phí đi lại cho cán bộ y tế xã và nhân viên y tế
thôn làng.
- Các hạng mục
hạ tầng cơ sở thiết yếu khác: Nâng cấp và xây dựng mới các trạm truyền hình ở
các xã đặc biệt các xã biên giới, các đồn biên phòng, các trạm tiếp sóng truyền
hình, trạm truyền thanh, các xã đều có nhà văn hóa, các thôn đều có nhà sinh hoạt
cộng đồng, 100% số thôn được phủ sóng phát thanh truyền hình khu vực, đảm bảo
thông tin liên lạc thông suốt, thường xuyên. Dành quỹ đất cho các xã, thôn,
làng từng bước xây dựng các sân thể thao với quy mô phù hợp.
Dự kiến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
(Chi tiết tại phụ lục số 03 kèm theo).
10. Phương án
phát triển sản xuất các vùng Quy hoạch bố trí ổn định dân cư
10.1. Nông nghiệp
- Chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây công nghiệp,
rau quả; ưu tiên phát triển mạnh các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao như: Cao su, cà phê chè, rau hoa củ quả xứ lạnh xuất khẩu, các loại
dược liệu quý (Sâm Ngọc Linh...); tập trung phát triển nông nghiệp
theo chiều sâu, thâm canh và sản xuất hàng hóa.
- Phát triển
các loại hình kinh tế hợp tác, xây dựng
các hợp tác xã theo mô hình tự nguyện ở những nơi đủ điều kiện. Tiếp tục phát
huy tính tích cực của các nông - lâm trường để phát triển các thành
phần kinh tế khác tại địa bàn nông thôn.
- Tăng cường đầu
tư, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học phục
vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Chú trọng đầu
tư công nghệ sau
thu hoạch, nhất là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
- Hình thành và
phát triển vùng sản xuất tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi
giá trị. Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi nhằm tăng năng lực tưới. Tăng
nhanh diện tích lúa hai vụ, hướng tới sản xuất lúa hàng hóa. Xây dựng mô hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh môi trường theo phương thức chăn
nuôi tập trung, trang trại, công nghiệp gắn liền với giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc,
gia cầm và tiêu thụ sản phẩm.
- Gắn mục tiêu
tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao dân trí
và từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh quá
trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng manh mún phân tán, dồn điền đổi thửa (những
nơi có điều kiện) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác
theo phương thức sản xuất hàng hóa hiện đại; nâng cao hệ số sử dụng đất và hiệu
quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
10.2. Lâm nghiệp
- Thực hiện tốt
công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Thực hiện trồng rừng trên toàn bộ
diện tích đất chưa có rừng
đã được quy hoạch phát triển lâm nghiệp; chú trọng đầu tư trồng rừng sản xuất
theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất, tập trung nguyên liệu cho các nhà máy
chế biến sản phẩm từ gỗ.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
vùng sản xuất nương rẫy để quản lý và
giải quyết đất sản xuất cho nhân dân, hạn chế tình trạng lấn chiếm rừng và đất
rừng trái pháp luật.
Đảm bảo khai thác gỗ theo phương án quản lý rừng bền vững; thực hiện nghiêm chủ
trương dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên.
- Phát triển
công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích nâng cấp đầu tư đổi mới công nghệ chế
biến theo hướng hiện đại, sản xuất các mặt hàng đa dạng, phong phú, chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
10.3. Ngư nghiệp
- Đẩy mạnh nuôi
thâm canh các loại thủy sản có khả năng xuất khẩu, như: Cá tầm, cá hồi, cá rô
phi, cá lóc, ba ba và các loài thủy sản đặc sản khác. Du nhập giống mới, phương
pháp nuôi tiên tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất thức ăn, xử
lý nước, bảo vệ môi trường. Nhập cá bố mẹ giống để thuần dưỡng, tạo nguồn
gen và tiến đến lai tạo với các giống cá địa phương.
- Chú trọng
phát triển nuôi thủy sản ở hồ chứa
mặt nước lớn của các công trình thủy lợi, thủy điện. Đầu tư trang thiết bị cho đội ngũ cán
bộ làm công tác khuyến ngư; quan tâm bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
11. Nhu cầu kinh
phí, nguồn vốn và phân kỳ thực hiện
- Nhu cầu kinh
phí:
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện Quy hoạch khoảng 1.663,5 tỷ đồng.
- Nguồn vốn thực
hiện:
Nguồn vốn cho Chương trình bố trí dân cư được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn quy định
tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Ngân
sách Trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương; Ngân sách địa phương; Nguồn vốn lồng ghép của
các chương trình, dự án trên địa bàn; Nguồn vốn huy động hợp pháp khác; Nguồn vốn
huy động của dân.
- Phân kỳ đầu
tư:
+ Giai đoạn 1:2016-2020 là 1.108,3 tỷ
đồng;
+ Giai đoạn 2: 2021-2025 là 555,2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 04 kèm theo)
12. Giải pháp thực
hiện Quy hoạch
12.1. Giải pháp về
quy hoạch, kế hoạch: Trên cơ sở Quy hoạch bố trí dân cư đã được
phê duyệt, tiến hành quy hoạch chi tiết; lập, thẩm định, phê duyệt các
dự
án
đầu tư bố trí dân cư
theo quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn khác có liên quan để tổ chức thực hiện.
12.2. Giải pháp giải
quyết quỹ đất ở, đất sản xuất: Ưu tiên quỹ đất của nhà nước quản lý để bố trí mặt bằng cho các
khu tái định cư mới, có biện pháp thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng
kém hiệu quả của các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để giao cho các
hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư.
12.3. Giải pháp về
chính sách: Trên cơ sở
các chính sách hiện hành của Nhà nước, vận dụng triệt để, linh hoạt để
hỗ trợ về đất đai, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất,
đào tạo nghề,... nhằm giúp người dân sớm ổn định đời sống, sản xuất,...
12.4. Giải pháp về
phát triển sản xuất
- Thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi tại các dự án bố trí dân cư; chú trọng phát triển cây hàng hóa,
chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, tạo nguồn thu nhập từ
rừng.
- Tổ chức cung ứng
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao cho sản xuất. Tăng cường
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
phát triển sản xuất,
thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Phát triển
ngành nghề đặc biệt là những nghề truyền thống của địa phương.
- Tăng cường
công tác thông tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho
hộ dân vùng dự án bố trí dân cư.
12.5. Giải pháp đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền sâu rộng về tầm quan trọng của việc phát triển nhân lực đến
các cấp, các ngành và các tầng lớp xã hội. Tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn bố trí dân cư với
các cơ sở đào tạo để có sự thống
nhất giữa cung - cầu lao động, hạn chế sự lãng phí trong phát triển nhân lực.
- Thực hiện lồng
ghép các chương trình, chính sách giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới
và các chương trình mục tiêu khác nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
cho phát triển nhân lực. Đẩy
mạnh xã hội hóa công tác giáo dục đào tạo.
- Tăng cường
liên kết, hợp tác với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và các địa phương trên cả
nước trong việc đào tạo nhân lực có chất lượng.
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, ưu tiên đào tạo đồng bào dân
tộc thiểu số. Có chính sách khuyến khích nguồn lao động có kỹ thuật cao từ nơi
khác đến phục vụ cho các ngành như: cao su, cà phê, nguyên liệu giấy...; tổ chức dạy nghề
cho thanh niên nông thôn nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế trong từng hộ nông dân.
12.6. Giải pháp về
vốn:
Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch là rất lớn. Để đảm bảo huy
động được nguồn vốn thực hiện Quy hoạch, cần triển khai tích cực, đồng bộ và có
hiệu quả hệ thống các cơ chế, chính sách huy động vốn.
- Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn vốn đầu tư phát triển (đầu tư thực hiện
các dự án bố trí dân cư tập
trung và ổn định tại chỗ) và nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế (hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia
đình và cộng đồng nhận dân xen ghép).
- Chủ động bố
trí nguồn vốn do địa phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các
chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp
khác trên địa bàn để triển khai thực hiện bố trí ổn định dân cư, ưu tiên thực
hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng: Nguy cơ cao về thiên tai (sạt
lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lũ); biên giới (hiện
chưa có dân sinh sống hoặc còn
ít dân); dân di cư
tự do (đời sống quá khó khăn).
- Huy động vốn
đầu tư của
doanh nghiệp, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân, các
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn.
12.7. Giải pháp về
tuyên truyền vận động: Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể,
quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền,
vận động nhân dân hiểu rõ chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các
cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối
hợp với các địa phương, đơn vị công bố, triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể
bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến
năm 2025. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ chế chính sách liên quan để thực hiện quy hoạch này; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu
tư, Sở tài Chính bố trí vốn thực hiện các nội dung của quy hoạch.
- Căn cứ vào nội
dung quy hoạch được duyệt, trong từng thời kỳ, xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện mục tiêu và các nội dung của quy hoạch.
- Định kỳ, kết thúc
giai đoạn thực hiện Quy hoạch, hoặc trong quá trình triển khai Quy hoạch báo
cáo, đánh giá kết quả triển khai và những khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, lồng ghép nguồn vốn
từ các chương trình, dự án khác để thực hiện có hiệu quả những nội dung của quy
hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí vốn sự nghiệp kinh tế trong dự toán hàng năm để thực hiện
các mục tiêu của quy hoạch. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn hàng năm cho các
huyện, thành phố và các ngành tham gia để thực hiện quy hoạch theo tiến độ.
- Hướng dẫn cơ
chế quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn thực hiện theo quy hoạch.
4. Các Sở, Ban
ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
với các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung quy hoạch này.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội
dung của quy hoạch và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch
5 năm và hàng năm, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân
dân
tỉnh.
Đề xuất chủ
trương lập các dự án bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;
-
Thường xuyên kiểm
tra, báo cáo các khu vực có nguy cơ sạt lở để kịp thời báo cáo và lập
kế hoạch xử lý. Thông báo thường xuyên và liên tục vị trí có nguy cơ sạt lở để người dân biết,
chủ động di dời, tích cực tuyên truyền vận động, hỗ trợ người dân di
dời ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
-
T Tỉnh ủy (b/c);
-
Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
-
Như điều 3;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
Các Sở, ngành: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao
và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Ban
Dân tộc tỉnh;
-
Công an tỉnh;
-
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh;
-
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh;
-
UBND các huyện, thành phố;
-
Chi cục Phát triển nông thôn;
-
Văn phòng UBND tỉnh (CVP);
- Lưu: VT,
NNTN3, 2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|