ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 874/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09 tháng
12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ
CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐH, ngày 01/10/2020
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 933/KH-UBND ngày 12/7/2021
của UBND tỉnh Gia Lai về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng 5 năm 2021-2025 của tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNNPTNT ngày 04/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN
2016-2020
Trong 5 năm qua (2016-2020) ngành nông nghiệp tỉnh
Gia Lai đã có bước phát triển khá toàn diện theo hướng bền vững, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2020, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chiếm 36,75% trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Giai đoạn 2016- 2020, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp trung bình
hàng năm đạt 5,18%; đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 30.186 tỷ đồng, gấp 1,29
lần so với năm 2015. Phương thức sản xuất có sự chuyển biến tích cực từ khâu
giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hành sản xuất theo tiêu
chuẩn nông nghiệp tốt (GAP) và tổ chức sản xuất quy mô lớn, hình thành các vùng
chuyên canh tập trung và phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao,
tạo ra các loại hàng hóa có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh gắn với xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, góp phần chuyển dịch về cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, hình thành các chuỗi liên kết giữa
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
1. Kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu tái
cơ cấu ngành nông nghiệp
- Kết quả thực hiện 06 tiêu chí cơ cấu lại ngành
nông nghiệp (từ tiêu chí số 9 đến tiêu chí số 14) trên địa bàn tỉnh theo Quyết
định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu
chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 có 04 tiêu
chí đạt (Tiêu chí số 9 về Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được
sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết; tiêu chí số 10 về Tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất
tốt (GAP) hoặc tương đương; tiêu chí số 13 về Tỷ lệ nông dân được đào
tạo nghề nông nghiệp; tiêu chí số 14 về Tỷ lệ nữ trong số nông dân được đào tạo
nghề nông nghiệp); 02 tiêu chí không đạt (Tiêu chí số 11 về Tỷ lệ diện
tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước; tiêu chí số 12 về Tỷ
lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận).
(Chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
- Kết quả thực hiện các mục tiêu so với Quyết định
số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, giai đoạn 2016-2020”,
có 6/15 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 4/15 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 5/15 chỉ tiêu không
đạt kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ
lục II kèm theo)
2. Kết quả thực hiện tái cơ cấu theo từng lĩnh
vực
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân
giai đoạn 2016-2020 (theo giá so sánh 2010) là 4,36%/năm. Năm 2020, giá trị sản
xuất trồng trọt đạt 25.129 tỷ đồng, tăng 23,4% so với năm 2015.
- Tổng diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 550.596
ha, tăng 39.556 ha so với năm 2015 (năm 2015: 511.040 ha). Tổng sản lượng lương
thực năm 2020 đạt 597.289 tấn, tăng 44.829 tấn so với năm 2015. Duy trì phát
triển ổn định diện tích cây công nghiệp lâu năm 220.182 ha[1]; các cây công nghiệp ngắn ngày, cây hàng năm,
cây thực phẩm và cây hàng năm khác đạt 188.923 ha[2]; cây lương thực 120.329 ha[3]; cây ăn quả đạt 18.180 ha (sầu riêng 1.488,2 ha;
bơ 2.419,5 ha; xoài 1.294,2 ha; mít 1.849,6 ha; chuối 2.486,8 ha; chanh leo
6.108,3 ha; cây ăn quả khác 2.533,5 ha).
- Giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh đã thực hiện trồng
tái canh cà phê đạt 12.587,5 ha; đã có 186.855 ha cây trồng các loại được sản
xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C, Organic, Rainforest
Alliance,....; đã thực hiện chuyển đổi 3.373,5 ha đất trồng lúa thường xuyên bị
hạn và 33.235,1 ha cây trồng kém hiệu quả sang phát triển các cây trồng có giá
trị kinh tế cao gắn với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, nhằm tạo tiền đề hình thành các
khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; việc cấp mã số vùng trồng, cơ sở
đóng gói xuất khẩu nông sản ngày càng được quan tâm, toàn tỉnh hiện có 41 mã số
vùng trồng và 08 cơ sở đóng gói nông sản xuất khẩu; diện tích cây trồng được
người dân, doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến và tiết kiệm
nước đến cuối năm 2020 là 28.130,6 ha, đạt 132,2% kế hoạch (chiếm tỷ lệ 14,55%
trên 193.289 ha tổng diện tích cây trồng cạn).
- Toàn tỉnh đã hình thành 201 cánh đồng lớn, với
tổng diện tích gần 10.743 ha cây trồng. Theo đó, việc liên kết sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt ngày càng được mở rộng. Đến nay, toàn tỉnh có trên 231.000
ha cây trồng thực hiện liên kết sản xuất giữa nông dân với 81 hợp tác xã và 28
doanh nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ngày càng được chú trọng. Đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã hình thành
được 18 khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 3.489,6 ha, tập
trung vào các sản phẩm chính như: chuối, bơ, sầu riêng, thanh long, ớt, hồ
tiêu, cà phê, rau hoa. Hiện có 03 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận Doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Công ty TNHH một thành viên Hương
Đất An Phú, Công ty Cổ phần chè Bàu Cạn, Công ty TNHH Vĩnh Hiệp).
- Đã có nhiều sản phẩm trồng trọt hình thành nhãn
hiệu như: Chuối Lơ Pang, Rau An Khê, Gạo Phú Thiện, Hồ tiêu Chư Sê, v.v... và
tiến tới xây dựng nhãn hiệu Rau Đak Pơ, Khoai lang Lệ cần Đak Đoa, Chôm Chôm Ia
Grai, Gạo Ia Lâu Chư Prông, Chanh dây Gia Lai. Tỉnh đã có 01 chỉ dẫn địa lý cho
sản phẩm Gạo Ba Chăm Mang Yang và đang tiến tới xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm Cà phê Gia Lai.
b) Chăn nuôi
- Ngành chăn nuôi của tỉnh hiện đang phát triển
theo hướng chuyển dịch dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập
trung, quy mô công nghiệp; chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất
khép kín theo chuỗi liên kết; Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất chăn nuôi
(theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 12,41%/năm. Năm 2020, giá trị sản xuất
chăn nuôi đạt 4.313 tỷ đồng; tỷ trọng chăn nuôi tăng trưởng từ 10,25% năm 2015
lên 14,29% năm 2020 trong toàn ngành nông lâm thủy sản.
- Theo thống kê, tổng đàn gia súc năm 2020 giảm so
với năm 2015: Đàn bò giảm 8,5%, đàn lợn giảm 39,4%. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng
của giá cả, tình hình dịch bệnh, nhất là trong chăn nuôi lợn năm 2017 gặp phải
khó khăn trong khâu tiêu thụ dẫn đến giá lợn hơi liên tục xuống thấp dưới giá
thành sản xuất gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Mặt khác, từ giữa năm
2019 do ảnh hưởng của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên cả nước nói chung
và địa bàn toàn tỉnh nói riêng dẫn đến người dân dừng chăn nuôi hoặc giảm quy
mô chăn nuôi. Riêng đối với đàn trâu tăng 3,0%, đàn gia cầm tăng 45,9%.
- Liên kết sản xuất trong chăn nuôi ngày càng được
mở rộng giữa các công ty chăn nuôi với nông dân, toàn tỉnh có 135 trang trại
chăn nuôi liên kết sản xuất. Sản xuất theo tiêu chuẩn được quan tâm mở rộng:
Sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP được 20.000 con lợn thịt, 7.500 đàn ong. Sản
xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP được 10.000 con bò sữa, 2.000 con bò thịt.
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Toàn tỉnh hiện có 308 điểm, cơ sở giết mổ
động vật (tăng 71 cơ sở so với năm 2015) trong đó có 04 cơ sở giết mổ tập trung
tại 04 huyện gôm Ia Grai, Krông Pa, Chư Sê, Đức Cơ; 66 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ đã
được cấp giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh; 238 điểm giết mổ nhỏ lẻ tại hộ gia
đình chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công tác giám sát và phòng trừ dịch bệnh: Trong
những năm qua, các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm được kiểm soát nhờ
triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, các loại
dịch bệnh như bệnh Lở mồm long móng trên gia súc, Cúm gia cầm, Tai xanh trên
lợn cơ bản được kiểm soát, chỉ xảy ra trên diện hẹp, bệnh được phát hiện sớm,
khống chế và xử lý kịp thời, hạn chế lây lan ra diện rộng. Tuy nhiên, những năm
gần đây một số dịch bệnh mới như bệnh Dịch tả lợn Châu phi, Viêm da nổi cục
trên trâu, bò gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực lâm nghiệp
Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất lâm nghiệp
(theo giá so sánh 2010) tăng bình quân 0,04%/năm. Năm 2020, giá trị sản xuất
lâm nghiệp đạt 399 tỷ đồng. Thời gian qua, ngành lâm nghiệp của tỉnh đã thực
hiện được một số chỉ tiêu sau:
- Trồng rừng: 25.599,19 ha, trong đó: Trồng rừng
tập trung đạt 21.416,37 ha (trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 1.169,1 ha; trồng
rừng sản xuất 20.247,27 ha); trồng cây phân tán 4.182,82 ha.
- Thực hiện khoán quản lý, bảo vệ rừng bình quân
148.314,34 ha/năm; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên 1.300 ha/năm;
mỗi năm khai thác và trồng lại khoảng 1.000 ha rừng trồng sản xuất với sản
lượng gỗ nguyên liệu 110.000-130.000 m3/năm. Đối với khai thác gỗ,
chủ yếu khai thác gỗ rừng trồng cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy MDF Vinafor
Gia Lai đứng chân trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2020 đạt
46,7% (kể cả cao su và các cây lâu năm khác), tăng 0,6% so với năm 2016. Công
tác phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng được tăng cường nhằm bảo vệ
diện tích rừng hiện có.
2.3. Lĩnh vực thủy sản
Năm 2020, giá trị thủy sản đạt 214 tỷ đồng, tăng
17,6% so với năm 2015; tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 đạt 15.040
ha, tăng 1.035 ha so với năm 2015; sản lượng thủy sản đạt 6.515 tấn/năm, tăng
1.113 tấn so với năm 2015. Tổng số lồng bè nuôi trồng trên 700 lồng, bè. Hoạt
động thủy sản trên địa bàn tỉnh đã có những bước chuyển biến tích cực, phát
triển theo hướng bền vững, hiệu quả. Đã có nhiều mô hình đem lại kinh tế cao
như: Nuôi cá tầm tại Kbang; mô hình nuôi cá đặc sản, cá thát lát tại huyện Phú
Thiện; ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá lăng
nha tại Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh Gia Lai.
2.4. Lĩnh vực thủy lợi
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 352 công trình thủy lợi
kiên cố (trong đó có 08 công trình xây dựng mới) với tổng năng lực thiết kế
tưới cho 67.411 ha. Trong đó tưới lúa là 36.844 ha, tưới rau màu và cây công
nghiệp là 30.567 ha. Ngoài ra còn có các công trình tạm, công trình bán kiên
cố. Các công trình thủy lợi đã phát huy năng lực thiết kế, đảm bảo hiệu quả
khai thác công trình trên 70% năng lực thiết kế, công trình được vận hành an
toàn, không để xảy ra sự cố, đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp và cấp nước sinh hoạt. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã được
phân cấp quản lý theo quy định.
Công tác kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa
nước thủy lợi được triển khai thường xuyên hàng năm. Tiếp tục đổi mới phương
thức đặt hàng quản lý khai thác công trình thủy lợi và thực hiện đồng bộ các
giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tưới tiên tiến và tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn ở các địa phương trong tỉnh, tập trung vào các khu vực có lợi thế
phát triển cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ.
Trong các năm qua, các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh được vận hành an toàn, khai thác hiệu quả, việc thực hiện hệ thống
pháp luật về thủy lợi trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi ngày được
tăng cường. Công tác lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp sửa chữa, hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến và tiết kiệm nước trên
địa bàn tỉnh ngày càng được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá, lập phương án
sửa chữa kịp thời hư hỏng ở các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn trong
mùa mưa lũ được triển khai thường xuyên và kịp thời nhất là đối với các công
trình hồ chứa nước do công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai
quản lý. Phương án tích nước, phương án phòng chống lụt bão cho các hồ chứa vừa
và lớn trên địa bàn được xây dựng kịp thời, việc kiểm tra đánh giá công tác an
toàn hồ chứa trước mùa mưa lũ được tiến hành theo đúng quy định. Công tác phòng
chống cạn kiệt, phòng chống ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy
lợi được tăng cường bằng nhiều biện pháp như: Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn,
tưới tiết kiệm nước, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với các địa phương trong
tỉnh, ban hành quy định xả nước thải vào công trình thủy lợi. Hệ thống công
trình thủy lợi góp phần quan trọng trong phòng chống thiên tai, cấp nước cho
sinh hoạt, cấp nước phát điện, tham gia điều hòa dòng chảy cho các dòng sông,
ổn định dòng chảy mùa khô, cải tạo môi trường sinh thái, phát triển du lịch
dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tình hình thu hút đầu tư
- Lĩnh vực trồng trọt: Ngành trồng trọt
đã thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm và đăng ký thực hiện dự án. Giai đoạn 2016-2020,
đã có 10 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng
600 tỷ đồng; có 13 dự án được các doanh nghiệp quan tâm lập thủ tục đầu tư với
số vốn khoảng 4.068 tỷ đồng (trong đó 08 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 2.148
tỷ đồng đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu dự án; 01 dự án đang
hoàn thiện các thủ tục để được UBND tỉnh cho phép nghiên cứu dự án; 04 dự án
với tổng vốn đầu tư khoảng 1.920 tỷ đồng năm trong danh mục dự án kêu gọi đầu
tư tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2021 nên các cơ quan chuyên môn và địa phương
đang hướng dẫn nhà đầu tư triển khai lập đề xuất dự án).
- Lĩnh vực chăn nuôi: Đến cuối năm 2020,
có 101 dự án chăn nuôi đang được nhà đầu tư quan tâm với tổng diện tích khoảng
5.070 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 14.046 tỷ đồng (trong đó: 16 dự án được UBND
tỉnh Gia Lai cấp quyết định chủ trương đầu tư; 06 dự án đi vào hoạt động; 23 dự
án đang nghiên cứu, đề xuất dự án; 62 dự án đang triển khai các thủ tục để
trình UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu dự án).
- Lĩnh vực thủy sản: Trên địa bàn tỉnh
có Trung tâm Giống Thủy sản và trên 10 cơ sở cung cấp giống thủy sản nằm rải
rác ở các địa phương, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chủng loại giống
cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; 02 đơn vị sản xuất, kinh doanh
thức ăn và vật tư dùng trong nuôi trồng thủy sản (Tập đoàn khoa học quốc tế
Trường sinh, Công ty TNHH Gia Tường).
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Trong giai đoạn
2016-2020, trên địa bàn tỉnh có 35 doanh nghiệp đăng ký khảo sát, lập dự án đầu
tư trồng rừng, trong đó: số dự án đã được cho thuê đất trồng rừng là 10 dự án
với tổng diện tích đất cho thuê là 3.582,9 ha. Số dự án đã được phê duyệt chủ
trương đầu tư là 03 dự án với tổng diện tích 1.273,7 ha. Số dự án đã cho chủ
trương khảo sát trồng rừng là 22 dự án.
4. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được
cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm, triển khai thực hiện. Các văn
bản, cơ chế chính sách hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh được ban hành kịp thời và phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã đi vào cuộc sống
của người dân, đem lại hiệu quả trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đem đến diện mạo mới cho phát triển đời sống người dân nông thôn.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 87 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; bình quân đạt 15,59 tiêu chí nông thôn mới/xã; toàn tỉnh có 95 thôn,
làng đạt chuẩn nông thôn mới. Có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới (thành phố Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2018; thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa
đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận
thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm
2020). Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đạt được kết quả cụ thể như
sau:
- Giao thông (tiêu chí số 2): Thực hiện kiên
cố hóa, cứng hóa 4.001,39 km đường các loại. Đến hết năm 2020, có 146/182 xã
đạt chuẩn, đạt 80%.
- Thủy lợi (tiêu chí số 3): Tổng chiều dài
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa là 249,16 km; số công trình thủy lợi
theo quy hoạch được xây mới, cải tạo, nâng cấp là 133 công trình. Đến hết năm
2020, có 176/182 xã đạt chuẩn, đạt 97%.
- Điện nông thôn (tiêu chí số 4): Đã nâng
cấp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật 4.643,37 km đường dây trung thế và 4.837,47 km
đường dây hạ thế. Tổng số trạm biến áp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là 4.664 trạm.
182/182 xã đã có lưới điện quốc gia. Đến hết năm 2020, có 181/182 xã đạt chuẩn,
đạt 99%.
- Trường học (tiêu chí số 5): Nâng cấp và
xây mới được 667 trường và điểm trường các cấp (mầm non, tiểu học, THCS) ở cấp
xã. Đến hết năm 2020, có 127/182 xã đạt chuẩn, đạt 70%.
- Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6): Việc
lập đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của 182 xã đã hoàn thành,
trong đó có quy hoạch về thiết chế văn hóa, thực hiện cắm mốc quy hoạch, kết
cấu hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây mới, nâng cấp và sửa chữa. Công tác quản
lý, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà Văn hóa
- Khu Thể thao thôn, làng được chú trọng, quan tâm chất lượng các hoạt động văn
hóa, thể thao ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Đến hết năm
2020, có 142/182 xã đạt chuẩn, đạt 78%.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí
số 7): Trên địa bàn 182 xã có 96 chợ, trong đó xây mới 12 chợ nông thôn.
Đến hết năm 2020, có 182/182 xã đạt chuẩn, đạt 100%.
- Thông tin và truyền thông (tiêu chí số 8):
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đã đầu tư, nâng cấp các điểm bưu chính,
viễn thông trên địa bàn các xã. Đến hết năm 2020 có 177/182 xã đạt chuẩn, đạt
97%.
- Nhà ở dân cư (tiêu chí số 9): Toàn tỉnh có
40.902 nhà ở được xây mới, cải tạo đạt chuẩn; xóa được hơn 3.535 nhà tạm, nhà
dột nát. Đến hết năm 2020, có 127/182 xã đạt chuẩn, đạt 70%.
5. Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
Về sản phẩm Chương trình OCOP, đến hết năm 2020
toàn tỉnh có 149 sản phẩm đạt OCOP 3-4 sao cấp tỉnh, trong đó có 22 sản phẩm
đạt 4 sao và 127 sản phẩm đạt 3 sao. So với kế hoạch đề ra giai đoạn 2018-2020
(51 sản phẩm) vượt 98 sản phẩm (đạt 292% so với kế hoạch).
Trên địa bàn tỉnh có 103 chủ thể có sản phẩm đạt
OCOP cấp tỉnh gồm: 21 công ty, 30 hợp tác xã, 52 cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh;
có 53/220 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có sản phẩm đạt OCOP cấp tỉnh
giai đoạn 2019-2020 trong đó: 33 xã (25 xã đã đạt chuẩn NTM), 10 phường, 10 thị
trấn.
Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho: 01 nhãn
hiệu tập thể Hồ tiêu Chư Sê; 01 chỉ dẫn địa lý Mang Yang cho sản phẩm Gạo Ba
Chăm; 02 nhãn hiệu chứng nhận Rau An Khê và Gạo Phú Thiện. Hiện nay, đang tiếp
tục triển khai để xác lập quyền sở hữu cho 2 nhãn hiệu chứng nhận Khoai Lang Lệ
cần - Đăk Đoa, Phở khô Gia Lai; 01 chỉ dẫn địa lý “Gia Lai” cho sản phẩm Cà phê
và nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm Chanh dây của tỉnh Gia Lai.
6. Công tác quản lý giống, vật tư nông nghiệp và
vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản
- Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 1.335 cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cụ thể: 331 cơ sở giống cây trồng; 774 cơ
sở buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; 70 cơ sở thuốc thú y; 200 cơ sở
thức ăn chăn nuôi. Hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, tạo niềm tin cho người sử dụng, góp phần
tạo sự chuyển biến về ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong việc sản
xuất, buôn bán và sử dụng vật tư nông nghiệp.
- Công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm nông, lâm sản và thủy sản: Hiện trên địa bàn tỉnh có 28 chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn gồm: 10 chuỗi cà phê, 9 chuỗi rau, 1 chuỗi thịt gà, 2 chuỗi
thịt heo, 3 chuỗi cam, 2 chuỗi tiêu, 1 chuỗi mật ong. Việc xây dựng chuỗi cung
ứng thực phẩm giúp kiểm soát được chất lượng sản phẩm từ khâu cung cấp vật tư
đầu vào đến chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, đóng gói, chế biến...,
sản phẩm sản xuất trong chuỗi được nâng cao giá trị trên thị trường và được
người tiêu dùng quan tâm. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các
cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm, thủy sản thường xuyên được triển
khai.
7. Cơ giới hóa trong nông nghiệp
Tình hình cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp từng
bước phát triển nhưng chưa mạnh mẽ, mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu về sản
xuất và chế biến nông, lâm sản trên địa bàn. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
là chế biến thô, việc chế biến sâu các sản phẩm chiếm tỷ lệ còn thấp. Máy móc,
thiết bị phần lớn do hộ nông dân và các doanh nghiệp tự đầu tư, Nhà nước có hỗ trợ
thông qua công tác khuyến công, khuyến nông nhưng không đáng kể. Mức độ cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp cụ thể như sau:
- Về trồng trọt: Đối với cây hàng năm (khâu làm đất
95%; khâu gieo trồng 20%; khâu chăm sóc 80%; khâu tưới 70%; khâu thu hoạch 50%;
khâu sơ chế, chế biến 40%); đối với cây lâu năm (khâu làm đất 95%; khâu gieo
trồng 20%; khâu chăm sóc 50%; khâu tưới 70%; khâu thu hoạch 40%; khâu sơ chế,
chế biến 80%).
- Chăn nuôi: Chuồng trại công nghiệp, ăn uống tự
động 50%; Chế biến thức ăn 50%; vắt sữa 100%; phân bón hữu cơ 50%.
8. Phát triển công nghiệp chế biến và xúc tiến
thương mại
Phát triển công nghiệp chế biến được xác định là
giải pháp tối ưu để nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm nông nghiệp, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Hiện
nay, tỷ lệ chế biến một số nông sản trên địa bàn tỉnh như hạt điều, chè, cao su
crepe và mía đạt 100%; sắn 59,35%, cà phê 20,37%, hồ tiêu 13,2%. Tỉnh cũng đã
từng bước thu hút đầu tư đối với lĩnh vực biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 580 triệu USD
tăng gấp 1,95 lần so với năm 2015, tỉnh đã có 02 sản phẩm gồm chanh leo và cà
phê được xuất khẩu sang thị trường EU theo Hiệp định thương mại tự do EVFTA.
Năm 2020, tỉnh đã tổ chức 03 đoàn doanh nghiệp đi kết nối giao thương, cung cầu
ra ngoài tỉnh và tổ chức 08 hội chợ, 04 phiên chợ phục vụ xúc tiến thương mại.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những thành tựu đạt được
Sau gần 5 năm triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, giai đoạn
2016-2020” (Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016), các ngành, địa phương đã
làm rõ mục tiêu định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, xác định sản phẩm
lợi thế để tập trung chỉ đạo đầu tư, phát triển; tổng kết và bước đầu nhân rộng
các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, hiệu quả; điều chỉnh cơ cấu đầu tư
theo hướng tập trung ưu tiên cho các lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng cao và
có khả năng cạnh tranh; điều chỉnh mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học và
khuyến nông, khuyến khích chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước của ngành. Nhờ vậy, nông nghiệp đã chuyển biến mạnh
mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn, liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng
khá cao, tạo chuyển biến trong thực tiễn, khẳng định sự cần thiết, đúng đắn đối
với các chủ trương của Trung ương, của tỉnh. Những thành tựu nổi bật đã đạt
được như: (1) Đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (2) Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi từ cây, con có hiệu quả thấp sang trồng cây,
nuôi con có hiệu quả cao hơn; đưa các giống mới có năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao vào sản xuất; (3) Phát triển sản xuất gắn với chế biến và
xác định rõ một số vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến, hình
thành được 201 cánh đồng lớn để phát triển các vùng chuyên canh tập trung và
các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo ra các loại hàng hóa có giá trị
kinh tế và tính cạnh tranh gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm,
đồng thời chú trọng việc xây dựng mã số vùng trồng và quan tâm phát triển hệ
thống truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản; (4) Diện
tích ứng dụng tưới tiên tiến và tiết kiệm nước ngày càng gia tăng, cơ giới hóa
trong nông nghiệp có bước phát triển mới; (5) Công tác quản lý
bảo vệ rừng được quan tâm và tăng cường, diện tích rừng trồng đạt cao, bình
quân mỗi năm đạt trên 5.000 ha; (6) Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ; phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; hình thành 12 chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cùng với sự đồng hành của doanh nghiệp; việc
phát triển các sản phẩm đặc trưng của tỉnh theo Chương trình OCOP đạt kết quả
cao, vượt 192% so với kế hoạch đề ra; (7) Công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là giải
quyết triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong nông nghiệp được tăng cường (8)
Công tác đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn được quan tâm; (9) Đẩy mạnh tái
cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2020 có 03 đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 87/182 xã, 95/1.314
thôn, làng đạt chuẩn NTM.
2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, cơ cấu
lại ngành Nông nghiệp tỉnh Gia Lai còn những hạn chế, đó là:
- Biến đổi khí hậu (BĐKH) và thiên tai cực đoan đã
và đang tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sản xuất nông, lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế, chưa tạo được sự lan tỏa; tăng
trưởng ngành công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế. Các ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản
phát triển chưa bền vững, chưa có sự liên kết ổn định tạo thành chuỗi giá trị
sản phẩm. Các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô vừa và nhỏ vẫn chiếm đa số nên
hạn chế về nguồn vốn, sức đầu tư... Hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ
ảnh hưởng đến quá trình thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.
- Việc chuyển dịch cơ cấu giữa các lĩnh vực (trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản) trong nội ngành nông nghiệp còn chưa
rõ nét. Giá trị sản xuất lĩnh vực trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao (83,2%).
Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi còn xảy ra như: Bệnh sâu keo mùa
thu, bệnh khảm lá virút trên cây sắn, bệnh trắng lá mía, bệnh chết nhanh trên
cây hồ tiêu; dịch bệnh tả lợn Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò;
nhiều địa phương sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa hiệu quả, chưa ứng dụng
rộng rãi cơ giới hóa vào sản xuất. Việc chuyển đổi cây trồng vùng hạn ở một số
địa phương triển khai chưa hiệu quả, thiệt hại do khô hạn còn xảy ra. Diện tích
ứng dụng tưới tiên tiến và tiết kiệm nước mặc dù được phát triển nhưng vẫn
chiếm tỷ lệ thấp (chỉ đạt 3,51% diện tích sản xuất nông nghiệp). Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động từ các công trình thủy lợi hiện có (352
công trình với tổng năng lực thiết kế tưới cho 67.411 ha cây trồng các loại)
mới đáp ứng khoảng 17% diện tích đất sản xuất nông nghiệp cần tưới. Tỉnh có
diện tích mặt nước tương đối lớn nhưng chưa phát triển được tiềm năng nuôi
trồng thủy sản trên các lòng hồ thủy lợi, thủy điện.
- Công tác giao rừng, cho thuê rừng kết hợp giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh còn chậm; tình trạng vi phạm pháp luật về
quản lý và bảo vệ rừng còn xảy ra ở một số địa phương. Việc theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện còn chưa đảm
bảo theo yêu cầu.
- Giá cả các mặt hàng nông sản thiếu ổn định ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất của người dân và định hướng phát triển của ngành.
Giá một số mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và
thu nhập của người nông dân.
- Triển khai các liên kết, hợp tác còn nhiều lúng
túng, hiệu quả chưa cao; hoạt động của nhiều hợp tác xã, nhất là hợp tác xã
nông nghiệp còn yếu, chưa kết nối được với các doanh nghiệp và thị trường. Quy
mô, chất lượng doanh nghiệp nông nghiệp chưa lớn, hiệu quả hoạt động còn thấp
và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp tuy có
chuyển biến nhưng chưa có kết quả rõ nét, vẫn còn 02/06 tiêu chí tái cơ cấu
chưa đạt được so với quy định của Trung ương như: Tiêu chí về tỷ lệ diện tích
sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước và tiêu chí tỷ lệ diện tích rừng
sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận chưa đạt.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đã được nhiều doanh nghiệp quan tâm nhưng việc hướng dẫn thực hiện, áp dụng
các cơ chế chính sách, tháo gỡ khó khăn để phát triển các dự án, doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao còn chậm. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp còn hạn chế; tỷ lệ chế biến sâu về nông sản vẫn còn thấp. Lãnh
đạo một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến chỉ đạo phát triển ngành nông lâm
nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến nông sản, sản
xuất theo tiêu chuẩn.
3. Nguyên nhân
a) Khách quan
- Sản xuất nông lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do
chịu ảnh hưởng, tác động trực tiếp của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi và tập quán canh tác cũ, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến
phức tạp.
- Giá vật tư đầu vào sản xuất tăng cao, giá cả, thị
trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản không ổn định, khi tham gia vào EVFTA
tháo bỏ các hàng rào thuế quan tuy nhiên nhiều hàng rào kỹ thuật lại dựng lên,
buộc phải thay đổi để thích ứng.
- Nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn
hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế của các địa phương, nhất là nguồn vốn
để đầu tư hạ tầng nông thôn như giao thông, thủy lợi..., đo vậy làm ảnh hưởng
đến quá trình thu hút các doanh nghiệp đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, hiệu quả thông
qua hợp tác thấp, dẫn đến động lực hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã chưa
mạnh, chưa thực sự vươn lên; chưa phát huy được hiệu quả.
b) Chủ quan
- Nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của
việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của một số cán bộ, đảng viên
và Nhân dân chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà
nước. Tại một số địa phương, việc triển khai đề án tái cơ cấu nông nghiệp còn
chậm, chưa đồng bộ, chưa quyết liệt; hình thức tổ chức sản xuất còn chậm đổi
mới; công tác tuyên truyền chưa thật sự đi vào chiều sâu; hoạt động nghiên cứu
và chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất đạt hiệu quả
chưa cao, sự tham gia của doanh nghiệp còn hạn chế.
- Việc nghiên cứu, vận dụng chưa đầy đủ và kịp thời
các chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chưa tạo được sự thu hút các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Sự phối hợp thực hiện giữa các ngành, địa phương
có lúc chưa chặt chẽ, thường xuyên. Thiếu sự chủ động trong công tác lãnh, chỉ
đạo, việc xây dựng kế hoạch/chương trình, giải pháp thực hiện, thiếu sự kiểm
tra, đôn đốc, công tác tổ chức thực hiện chưa sát với tình hình thực tế tại địa
phương.
Phần II
KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. THẾ MẠNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỈNH GIA LAI ĐỂ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Gia Lai là tỉnh miền núi, nằm ở khu vực Bắc Tây
Nguyên, là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ thương mại
trong tam giác phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam và là vùng kinh tế
tổng hợp bao gồm kinh tế cửa khẩu, kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên. Gia
Lai có lợi thế về giao thông đi lại thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc kết nối Gia Lai với các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và nhiều địa phương trong nước và quốc tế.
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 1.551.013,25
ha, đứng thứ 2 cả nước. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 1.400.525,1 ha,
trong đó có 845.104,3 ha đất sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Gia Lai có 02 cao
nguyên (cao nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng) đất đỏ bazan màu mỡ, được
thiên nhiên ưu đãi là điều kiện thuận lợi và là nguồn lực quan trọng trong phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa
cao nguyên, trong năm chia làm 02 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; khí hậu chia
thành hai vùng (Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn) tạo ra sự đa dạng, phong phú
các sản phẩm nông sản đặc trưng của tỉnh.
Trong giai đoạn 2021-2025, định hướng phát triển
ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nhất
là hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
(tập trung phát triển hạ tầng giao thông liên kết các khu, vùng sản xuất các
loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, các hồ thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương,...).
Triển khai các giải pháp phát triển thủy lợi tiên tiến, đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Quan tâm phát triển thủy lợi để làm cơ sở và công nghệ cao để áp dụng
vào sản xuất là một trong những trụ cột quan trọng để phát triển nông nghiệp.
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ngành trồng trọt với các loại cây trồng chủ lực như: Cà phê, hồ tiêu, cây ăn
trái, rau hoa và dược liệu..., phối hợp với các Sở, ngành liên quan để đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ cao cho doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất; hình
thành các chuỗi liên kết do doanh nghiệp làm đầu chuỗi liên kết với hợp tác xã,
tổ hợp tác; triển khai việc truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
3. Phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, quy
mô lớn; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng các cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật và kiểm soát ô nhiễm môi trường; hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến các sản phẩm gia súc, gia
cầm, lấy doanh nghiệp làm đầu chuỗi.
4. Phát triển các sản phẩm OCOP: Tập trung đẩy mạnh
thành chương trình trọng tâm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa, du
lịch và xuất khẩu.
5. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng
cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu. Quan
tâm đến các vấn đề hạ tầng cho lâm nghiệp, trồng rừng theo chứng chỉ FSC; liên
kết trồng rừng với các doanh nghiệp và người dân thông qua hợp tác xã; hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ rừng trồng tham gia thị
trường gỗ toàn cầu.
6. Hình thành các liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông, lâm sản và thủy sản. Lấy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm
trung tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển hợp tác xã, tổ
hợp tác lớn mạnh để tham gia liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp đi theo chuỗi giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
7. Kêu gọi thu hút dự án đầu tư vào sản xuất tại
các vùng nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng dụng công nghệ cao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư;
phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn ứng dụng công nghệ cao kết hợp
bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông
thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền
nông nghiệp hiện đại, thông minh, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với
phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết
nối bền vững với chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp đạt bình quân 6,25%/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp
và thủy sản đạt 7,5%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy
sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 40%; tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc
tương đương đạt trên 25%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đạt trên 20%; hình thành và công nhận 22 vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 20 vùng trồng trọt và 02 vùng chăn
nuôi. Thành lập 02 khu nông nghiệp và 01 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 11,6%/năm;
diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt từ 1,5 đến 2,0% tổng diện
tích nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt
bình quân khoảng 6,57%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội giảm còn khoảng 25%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên
55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của cư dân
nông thôn tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,75% (kể cả cây cao su
và cây lâu năm khác), từng bước nâng cao chất lượng rừng.
- Tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống mới, giống chất
lượng cao cho sản xuất các nông sản chủ lực, phù hợp với điều kiện tự nhiên và
vùng quy hoạch phát triển nông sản của tỉnh, nhằm tạo ra đột phá về năng suất,
chất lượng sản phẩm, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Số huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới: Đến hết năm
2025, toàn tỉnh có 120 xã đạt, 10 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai đạt các tiêu chí cơ cấu lại
ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết tại Phụ lục III kèm
theo).
III. NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025
1. Cơ cấu theo nhóm sản phẩm
1.1. Nhóm sản phẩm chủ lực
Tập trung đầu tư và nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến nông sản theo hình thức
liên kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới
hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi giá trị gắn với hệ
thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và phát triển
thương hiệu. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển các
sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương
mại, phát triển thị trường nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, thúc đẩy xuất
khẩu. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực:
(1) Cà phê: Đến năm 2025, duy trì ổn định khoảng
95.000 - 97.000 ha cà phê, sản lượng đạt 264.550 tấn; giai đoạn 2021-2025 đẩy
mạnh trồng tái canh các vườn cà phê già cỗi trên 8.500 ha. Tập trung phát triển
tại các huyện: Chư Păh, Ia Grai, Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông, Đức Cơ, Chư Sê,
Chư Pưh, Kbang và thành phố Pleiku. Sử dụng 100% giống cà phê có năng suất,
chất lượng cao; trồng xen cây ăn quả, cây dược liệu, cây nông nghiệp ngắn ngày
vào vườn cà phê tái canh để nâng cao thu nhập. Tăng cường đầu tư chế biến sâu
để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho cà phê Gia Lai. Áp dụng đồng bộ
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đặc biệt là biện pháp tưới tiên tiến
và tiết kiệm nước. Triển khai hiệu quả dự án phát triển bền vững chuỗi giá trị
nông nghiệp (vốn vay WB) và Kế hoạch phát triển cà phê đặc sản Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý cà phê Gia Lai, mã số vùng
trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm đáp ứng nhu cầu ở các thị trường xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước. Đốn năm 2025, toàn tỉnh có trên 50% diện tích cà
phê được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng. Phát triển diện tích cà phê đặc
sản khoảng 1.170 ha, sản lượng cà phê đặc sản khoảng 4.680 tấn.
(2) Cây cao su: Đến năm 2025, giảm diện tích
cao su còn 60.000 ha, giảm trên 28.600 ha so với năm 2020, tăng năng suất cao
su từ 15 tạ/ha năm 2020 lên 17,8 tạ/ha năm 2025 (gấp 1,2 lần), sản lượng đạt
88.100 tấn/năm. Tiếp tục chuyển đổi diện tích cao su độ cao trên 600 m (sang
phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trồng cây ăn quả,
dược liệu; phát triển năng lượng tái tạo, hình thành khu, cụm công nghiệp, đầu
tư cơ sở hạ tầng...).
(3) Hồ tiêu: Đến năm 2025, giảm diện tích hồ
tiêu xuống khoảng 12.300 ha, sản lượng đạt 46.740 tấn, tỷ lệ chế biến đạt trên
30%. Giai đoạn 2021-2025, không mở rộng thêm diện tích trồng mới hồ tiêu; đẩy
mạnh chăm sóc diện tích hồ tiêu hiện có theo hướng hiệu quả, bền vững; phát
triển rộng mô hình trồng tiêu ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Sử
dụng các giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh
đưa vào tái canh. Chuyển diện tích hồ tiêu trên đất thường xuyên bị bệnh sang
trồng cây ăn quả, dược liệu. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản
phẩm hồ tiêu có sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và nông
hội; triển khai hiệu quả dự án phát triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp
(vốn vay WB) trên cây hồ tiêu, sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao, bền
vững. Phát triển vùng sản xuất hồ tiêu tại các huyện: Chư Sê, Chư Pưh, Đak Đoa,
Mang Yang, Chư Prông, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Păh.
(4) Điều: Đến năm 2025, ổn định diện tích khoảng
15.000 ha, sản lượng khoảng 14.000 tấn; chuyển đổi một số diện tích điều kém
hiệu quả sang trồng cây ăn quả và dược liệu; vùng nguyên liệu điều trồng tập
trung chủ yếu tại các huyện Ia Grai, Đức Cơ, Krông Pa, Chư Prông, Ia Pa, Phú
Thiện, Chư Pưh và thị xã Ayun Pa; cung cấp nguyên liệu cho 03 nhà máy chế biến
hạt điều xuất khẩu (Nhà máy chế biến hạt điều của Chi nhánh Công ty TNHH
Olam tại Khu công nghiệp Trà Đa; Nhà máy Điều Long Sơn Ayun Pa; Nhà máy Điều
Long Sơn Krông Pa).
(5) Cây ăn quả: Đến năm 2025, phát triển diện
tích cây ăn quả của tỉnh lên khoảng 55.000 ha, sản lượng khoảng 1,89 triệu tấn.
Cây ăn quả định hướng phát triển theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019
của Tỉnh ủy về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia
Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày
26/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình
thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ cây ăn quả do các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác và nông hội tham gia chuỗi liên kết để hình thành vùng sản
xuất cây ăn quả tập trung gắn với phát triển các nhà máy chế biến. Trước mắt,
tập trung phát triển, hình thành các vùng sản xuất trái cây đặc sản gắn với du
lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku và các huyện: Đak Đoa, Mang Yang, Chư
Prông, Chư Păh, Đức Cơ, Kbang. Phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả sản
xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng cao, có truy xuất nguồn gốc và từng bước xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đáp ứng thị trường tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
(6) Rau: Đến năm 2025, phát triển diện tích
canh tác rau trên 20.000 ha, với diện tích gieo trồng trên 52.000 ha; sản lượng
khoảng 751.000 tấn (bình quân khoảng 150.000 tấn/năm). Hình thành, phát triển
các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tốt,
hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với các nhà máy chế biến. Thu hút các
doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội để hình thành
chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ rau chất lượng cao, hình thành Trung tâm
nghiên cứu và cung ứng giống cây rau, hoa, cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Cây
rau định hướng phát triển theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh
ủy về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2030, định hướng đến năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021
của UBND tỉnh Gia Lai về Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên
địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình thành vùng sản
xuất rau an toàn, rau hữu cơ tại: Thành phố Pleiku; thị xã An Khê; thị xã Ayun
Pa; các huyện: Đak Pơ, Kbang, Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Chư Prông, Chư Pưh,
Chư Sê, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa, Kông Chro.
(7) Sắn: Đến năm 2025, duy trì khoảng 65.000
ha sắn (giảm trên 10.000 ha sắn), sản lượng đạt khoảng 1,36 triệu tấn. Giai
đoạn 2021-2025, ổn định vùng sản xuất sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến tinh bột sắn và phục vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
về giống, chọn tạo giống kháng bệnh vi rút khảm lá sắn, giống có năng suất cao
vào sản xuất; xây dựng quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa trong
các khâu làm đất, gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ
môi trường sinh thái.
(8) Ngô: Đến năm 2025, duy trì ổn định khoảng
47.000 ha ngô, sản lượng đạt khoảng 235.000 tấn. Giai đoạn 2021-2025, ổn định
vùng sản xuất làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phục vụ chăn nuôi. Đẩy
mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, chọn tạo giống kháng bệnh, có năng
suất cao vào sản xuất; xây dựng quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới
hóa trong các khâu làm đất, gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế
và bảo vệ môi trường sinh thái. Ngô được sản xuất tập trung tại các huyện: Kông
Chro, Kbang, Krông Pa, Chư Prông, Chư Pưh, Phú Thiện, Ia Pa, Đak Pơ, Chư Sê,
Ayun Pa.
(9) Lúa gạo: Đến năm 2025, ổn định khoảng 70.000
ha diện tích gieo trồng, sản lượng đạt 387.750 tấn. Chuyển đổi 6.500 ha diện
tích lúa kém hiệu quả không chủ động được nước tưới, thường xuyên bị hạn sang
trồng cây trồng khác có giá trị kinh tế, thích ứng với điều kiện biến đổi khí
hậu, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ (trồng rau các loại khoảng 4.200 ha, hoa khoảng
90 ha, cây ăn quả khoảng 200 ha, cây dược liệu và cây hàng năm khác khoảng
2.435 ha; chuyển sang nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa 75 ha). Sản xuất
lúa đi theo hướng chất lượng cao, phấn đấu trên 90% được sử dụng giống lúa xác
nhận; đẩy mạnh sản xuất gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và
các phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) đế tăng giá trị gia tăng. Hình thành
chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa gạo giữa các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác và nông hội. Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm gạo của tỉnh, nhất là các sản phẩm gạo đặc sản địa phương đã có
chỉ dẫn địa lý “Gạo Ba Chăm”, nhãn hiệu "Gạo Phú Thiện". Hình thành
cơ sở sản xuất lúa giống chất lượng cao gắn với sơ chế, bảo quản lúa gạo trên
địa bàn các huyện sản xuất lúa gạo trọng điểm của tỉnh. Phát triển vùng sản xuất
lúa gạo tại các huyện, thị xã: Phú Thiện, Ia Pa, Ayun Pa, Kbang, Đak Đoa, Chư
Păh, Ia Grai, Mang Yang, Chư Sê, Chư Prong.
(10) Dược liệu: Tập trung xây dựng vùng
nguyên liệu, phát triển các sản phẩm dược liệu thành ngành sản xuất hàng hóa,
ưu tiên phát triển các loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh và giá trị kinh tế
cao, gắn với thu mua, sơ chế và chế biến, hình thành chuỗi liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Đến năm 2025, phát triển diện tích cây
dược liệu khoảng 5.000 - 10.000 ha. Tập trung phát triển dược liệu theo Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Tỉnh ủy về bảo tồn và phát triển cây dược
liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết
định số 295/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án bảo
tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030. Thu hút các doanh nghiệp thuê môi trường rừng để phát triển
trồng dược liệu dưới tán rừng.
(11) Gỗ rừng trồng:
Gỗ rừng trồng và các sản phẩm từ gỗ: Đến năm 2025,
sản lượng khai thác đạt trên 800.000 m3 gỗ rừng trồng, bình quân
160.000 m3/năm - 300.000 m3/năm phục vụ chế biến lâm sản,
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trồng mới 40.000 ha rừng (mỗi năm trồng thêm
8.000 ha rừng), nâng độ che phủ lên 47,75%, tập trung trồng rừng theo chứng chỉ
FSC và phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp chế
biến gỗ rừng trồng gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Hình thành khu lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tập trung phát triển lâm sản ngoài gỗ
có thị trường tiêu thụ như mây tre, dược liệu, dầu, nhựa, thực phẩm.
Tập trung nâng cấp, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ
thành rừng trồng gỗ lớn, phát triển rừng trồng gỗ lớn để tạo vùng nguyên liệu
ổn định cho công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng phục vụ xuất khẩu.
(12) Bò thịt: Đến năm 2025, phát triển đàn bò
đạt trên 520.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 60.000 tấn. Định hướng phát triển
chăn nuôi theo chuỗi giá trị, áp dụng quy trình chăn nuôi khép kín từ sản xuất
con giống - thức ăn - giết mổ - chế biến; kiểm soát tốt dịch bệnh và an toàn
thực phẩm, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, giảm công lao động, gia tăng lợi
nhuận trong chăn nuôi, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường; hình thành cơ
sở chăn nuôi được chứng nhận an toàn dịch bệnh và xây dựng vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh. Thu hút các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ hiện đại, khép kín phù hợp với định hướng phát triển chăn
nuôi của tỉnh; tạo ra các chuỗi liên kết do các doanh nghiệp lớn làm đầu chuỗi
như: Công ty cổ phần Diên Hồng Gia Lai; Công ty TNHH MTV Phúc Huy Gia Lai; Công
ty cổ phần bò thịt, bò sữa Cao Nguyên; Công ty Cổ phần chăn nuôi Trung
Nguyên,... Bò thịt tập trung phát triển ở các huyện: Krông Pa, Chư Prông, Đức
Cơ, Kông Chro, Kbang, Đak Pơ, Mang Yang, Chư Sê.
(13) Heo thịt: Đến năm 2025, duy trì đàn lợn
đạt trên 980.000 con, sản lượng đạt 175.000 tấn. Phát triển chăn nuôi lợn với
các giống chất lượng cao, giống cao sản, nuôi theo hướng trang trại công
nghiệp, hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống lợn bản địa có giá trị
kinh tế cao; phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công
nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng
chăn nuôi tập trung, xây dựng và hình thành cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn. Thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi lợn công nghệ cao, chăn nuôi
khép kín, liên kết trong sản xuất, chế biến sâu, quy trình hiện đại nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi của tỉnh như Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, Công
ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty CP phát triển nông nghiệp CNC DHN Gia
Lai (Tập đoàn Hùng nhơn, Deheus Hà lan). Phát triển chăn nuôi heo tập trung tại
các huyện: Mang Yang, Kbang, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Pưh, Chư Prông.
(14) Thịt và trứng gia cầm: Đến năm 2025, phát
triển đàn gia cầm, thủy cầm đạt trên 4,5 triệu con; phát triển chăn nuôi theo
hình thức trang trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; trong đó 50% đàn gà,
25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Sản lượng thịt đạt
24.600 tấn/năm, sản lượng trứng đạt 140 triệu quả/năm. Đầu tư, cải tạo đàn giống
chất lượng, phát triển các giống phù hợp nhu cầu của thị trường, có hiệu quả
kinh tế cao; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ,
an toàn dịch bệnh; các sản phẩm thịt, trứng được sản xuất theo tiêu chuẩn sạch
gắn với cơ sở giết mổ, chế biến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thu hút các
doanh nghiệp như Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, Công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam, Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Bình Minh đầu tư vào lĩnh vực chăn
nuôi gia cầm, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất.
1.2. Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
Phát triển các sản phẩm đặc sản của tỉnh theo
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), giai đoạn 2021-2025, bình
quân mỗi năm phát triển ít nhất thêm 100 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên; phấn
đấu đến năm 2025 có ít nhất 02 sản phẩm dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP
5 sao cấp Trung ương và phát triển ít nhất 01 mô hình du lịch nông thôn, dịch
vụ du lịch cộng đồng gắn với làng nghề. Tập trung triển khai các cơ chế, chính
sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm; ưu tiên phát triển
các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh, khơi
dậy tính sáng tạo của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng
nông thôn mới. Các sản phẩm OCOP không ngừng được cải tiến, hoàn thiện sản phẩm
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn
gốc, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; tăng cường áp dụng công nghệ số
trong quản lý thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm
OCOP Gia Lai trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Chú trọng phát triển các sản phẩm đặc sản nổi tiếng
của tỉnh Gia Lai như: Cà phê đặc sản, muối kiến vàng, mật nhân, bò một nắng,
tôm khô Biển Hồ, rượu cần, mật ong rừng, nấm linh chi, nấm dược liệu, bơ sáp,
tiêu hữu cơ Nam Yang, măng khô, gạo Ba Chăm, chè Gia Lai, khoai lang Lệ Cần,
chôm chôm Ia Grai. Tăng cường tuyên truyền để người dân, các nhà sản xuất, kinh
doanh ý thức được vai trò của việc bảo vệ tài sản trí tuệ cho sản phẩm của
mình. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tạo lập nhãn hiệu riêng cho sản phẩm.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh, tổ chức sản xuất gắn
với đặc trưng về tiêu dùng và thị trường của sản phẩm. Xác định hướng đi phù
hợp trên cơ sở thúc đẩy kênh tiêu dùng chất lượng cao, gắn với du lịch và thị
trường tại chỗ, nhằm phát huy được yếu tố “đặc sản” của sản phẩm tại địa phương.
2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị
lĩnh vực trồng trọt 3,33%/năm, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt xuống còn 72,42%.
Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị
sản xuất cây lương thực xuống còn khoảng 6,9%, cây tinh bột giảm còn khoảng
3,33%, cây công nghiệp ngắn ngày còn khoảng 4,38%, cây công nghiệp lâu năm còn
khoảng 32,48%; tăng tỷ trọng cây ăn quả lên 9,76%, rau 11,08% nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia trong tình hình mới.
- Đến năm 2025, ổn định diện tích gieo trồng khoảng
556.600 ha; quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa 70.000 ha, chuyển
đổi diện tích một số cây trồng kém hiệu quả như: Lúa thường xuyên bị hạn; cao
su, hồ tiêu, mía, mì, điều kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có
giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu thị
trường. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm. Nông sản được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng; sản phẩm có truy
xuất nguồn gốc, có nhãn hiệu, thương hiệu trên thị trường. Phát triển nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ
du lịch. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 120
triệu đồng.
- Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư các khu, dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trước mắt, tập trung phát triển Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Chư Sê, lấy doanh nghiệp là nòng cốt tham gia đầu
tư ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt để sản xuất giống và sản phẩm cây ăn
quả có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu cho vùng nguyên
liệu nông sản xuất khẩu tiềm năng của Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển hạ
tầng nông nghiệp, nhất là các dự án từ nguồn vốn ODA như: Dự án phát triển hạ
tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (vốn
ADB); Dự án phát triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp (vốn WB).
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng 17,89%/năm;
chiếm tỷ trọng 24,02% ngành nông nghiệp.
- Tổng đàn bò 520.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 50%;
đàn trâu duy trì ổn định khoảng 15.000 con. Sản lượng thịt trâu, bò hơi đạt
khoảng 60.000 tấn.
- Tổng đàn lợn khoảng 980.000 con; trong đó đàn lợn
nái khoảng 100.000 con chăn nuôi theo hướng công nghiệp đạt 60%. Sản lượng thịt
lợn hơi đạt trên 175.000 tấn.
- Tổng đàn gia cầm ước đạt 4.500.000 con (trong đó
đàn gà khoảng 4.000.000 con, đàn thủy cầm 500.000 con); phát triển chăn nuôi
gia cầm theo hình thức trang trại quy mô lớn, tập trung trong đó khoảng 50% đàn
gà và 25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Sản lượng thịt
gà ước đạt 21.600 tấn, sản lượng thịt thủy cầm ước đạt 3.000 tấn, sản lượng
trứng ước đạt 140 triệu quả.
- Đàn dê ổn định ở quy mô khoảng 120.000 con, trong
đó trên 70% là đàn dê lai. Sản lượng thịt dê hơi đạt khoảng 2.400 tấn.
- Nhà nuôi chim yến: Các nhà nuôi chim yến được xây
mới phải đảm bảo thuộc khu vực được phép chăn nuôi theo Nghị quyết số
127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định khu vực
nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi; vùng nuôi chim yến; đồng thời duy trì các nhà yến hiện có trong khu dân
cư theo đúng quy định.
- Vật nuôi khác: Ngoài tập trung phát triển các gia
súc, gia cầm chủ lực trên, cần quan tâm, khuyến khích phát triển các loài vật
nuôi khác phù hợp với điều kiện và quy hoạch của tỉnh như ong, tằm, thỏ, dúi,
hươu.
Định hướng ngành chăn nuôi của tỉnh chuyển dịch
theo hướng từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn, chăn nuôi trang trại,
gia trại, tập trung theo chuỗi khép kín, an toàn sinh học, ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất. Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, chăn nuôi tuần hoàn bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường. Hình thành chuỗi liên kết trong chăn nuôi có sự tham
gia của các doanh nghiệp lớn. Thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại gắn với vùng sản
xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hóa, xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh;
tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú
y. Củng cố, kiện toàn hệ thống thú y các cấp.
Xây dựng Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản
giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 và quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030, trong đó bố trí các vùng chăn nuôi tập trung, xây dựng kế
hoạch phát triển chăn nuôi trung hạn, dài hạn cho từng địa phương gắn với bảo
vệ môi trường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, xây dựng
các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhằm phát triển chăn nuôi theo
hướng hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của tỉnh, trong nước và
phục vụ xuất khẩu. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến
bằng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thu hút đầu tư để phát triển phù hợp với
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi.
c) Lĩnh vực thủy sản
Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng đạt
16,53%/năm, chiếm tỷ trọng 1,13% ngành nông nghiệp. Khai thác hiệu quả 20.800
ha mặt nước. Trong đó: Diện tích nuôi trồng 3.800 ha, diện tích khai thác tự
nhiên 17.000 ha. Tổng sản lượng thủy sản đạt 16.360 tấn/năm, trong đó sản lượng
nuôi trồng đạt 12.160 tấn, sản lượng khai thác đạt 4.200 tấn. Phát triển nuôi
trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái,
phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Tận dụng mặt nước các hồ, đập thủy lợi
để phát triển mở rộng lồng bè nuôi trồng thủy sản; tập trung phát triển sản
xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế; ưu tiên nguồn lực đầu tư sắp xếp, phát
triển cơ sở sản xuất giống thủy sản tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh,
nhằm cung ứng ra thị trường các loại giống tốt, có chất lượng cao.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ tăng trưởng
10,91%/năm, giá trị sản xuất gấp 1,68 lần năm 2020; chiếm tỷ trọng 1,64%. Giai
đoạn 2021-2025, trồng mới 40.000 ha rừng, nâng độ che phủ lên 47,75%. Tập trung
quản lý, bảo vệ 645.370.6 ha rừng hiện có; thực hiện giao khoán quản lý bảo vệ
rừng hàng năm là 145.000 ha/năm; khoanh nuôi tái sinh 3.000 ha. Nâng cao chất
lượng rừng trồng sản xuất để đạt sản lượng gỗ thương phẩm khoảng 80% trữ lượng
cây đứng; mỗi năm khai thác và trồng lại khoảng 1.000 ha với sản lượng gỗ
nguyên liệu 160.000 m3/năm - 300.00 m3/năm; phát triển
dược liệu dưới tán rừng đạt tối thiểu 6.500 ha; triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính Phủ, phấn đấu bình quân
hàng năm mỗi người dân trồng ít nhất một cây gỗ lâu năm; thực hiện xã hội hóa
về giống cây trồng lâm nghiệp, xác định một số loài cây trồng rừng gỗ lớn, ưu
tiên đối với loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, phù hợp với từng vùng và
một số loại cây mà người dân hưởng lợi như như Mắc ca, Giỗi ... ; trồng rừng
khảo nghiệm với một số loài đặc sản, cây dược liệu, phù hợp với từng vùng khí
hậu bằng các mô hình trồng tập trung hoặc mô hình nông lâm kết hợp; ưu tiên đầu
tư, phát triển hệ thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất
lượng cao. Nâng cao giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao sinh kế cho người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân
tộc thiểu số, là hướng đi bền vững trong thời gian đến. Tập trung bảo vệ và
phát triển rừng, xác định mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững nghề
rừng, tăng cường diện tích rừng trồng tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Xây dựng khu
lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao bằng hình thức xã hội hóa kêu gọi dự án đầu
tư.
- Triển khai thực hiện giao đất, giao rừng, cho
thuê đất thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng đạt ít nhất 60% diện tích rừng và đất lâm nghiệp do UBND
cấp xã hiện đang quản lý tương đương 126.741,08 ha trên tổng số 211.235,14 ha;
- Rà soát chuyển đổi các cơ sở chế biến gỗ hoạt
động không hiệu quả; đổi mới công nghệ, tăng công suất các cơ sở chế biến. Bố
trí hợp lý các nhà máy chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu đến năm 2025 với
công suất 450.000 m3/năm.
- Triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025 về “Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế,
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu". Phát
triển rộng mô hình nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh
quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Thực hiện bảo tồn, quản
lý, huy động và tiếp cận các nguồn lực quốc tế và quốc gia để thực hiện các
chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng
tự nhiên trên địa bàn tỉnh; thành lập và tổ chức triển khai những nhiệm vụ cần
thiết hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học gắn với sinh kế bền vững và phát triển
kinh tế xã hội của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng.
- Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch như du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí, trải nghiệm gắn với quản lý bền
vững tài nguyên rừng,... được cung ứng từ hệ sinh thái dịch vụ môi trường rừng
nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt. Tiến hành lựa chọn một số
điểm trong tỉnh để thực hiện thí điểm như: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng; Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh...
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp: Dự án giảm thiểu tác động của dịch bệnh corona tới kinh tế và
xã hội thông qua bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng bền vững ở vùng Tây
Nguyên; Dự án bảo vệ và phát triển rừng; Dự án nâng cao năng lực phòng cháy
chữa cháy rừng; Dự án đầu tư phát triển rừng bền vững Vườn Quốc gia Kon Ka
Kinh; Dự án đầu tư xây dựng phục vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển vùng đệm
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng; Dự án Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh Gia Lai; Dự án đầu tư trồng dược liệu dưới tán rừng; Dự án Phát triển
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Khu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng.
3. Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo vùng
3.1. Vùng phía Đông và Đông Bắc: Đẩy mạnh liên kết
vùng nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; tập trung phát
triển cây công nghiệp ngắn ngày như mía, sắn tạo vùng nguyên liệu cho chế biến;
phát triển chuyên canh các loại cây trồng như: Ngô, rau đậu các loại, cây ăn
quả, dược liệu và có chăn nuôi; phát triển chăn nuôi gia súc tập trung theo
hướng trang trại, gia trại kết hợp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ hệ thống rừng
phòng hộ, đặc dụng, đảm bảo duy trì đa dạng sinh học; phát triển trồng rừng
thâm canh, lâm sản ngoài gỗ; phát triển ngành lâm nghiệp gắn với các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử; phát triển nuôi trồng thủy sản
trên các hồ chứa, lưu vực sông, suối, đặc biệt là các loài cá nước lạnh có giá
trị kinh tế cao.
3.2. Vùng phía Đông Nam: Đẩy mạnh phát triển lúa,
gạo chất lượng cao; chuyển đổi phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả,
thường xuyên bị hạn sang trồng cây chịu hạn và ứng dụng tưới tiên tiến và tiết
kiệm nước để trồng rau màu các loại và ngô sinh khối; phát triển vùng nguyên
liệu sắn, nâng cao chất lượng sản phẩm cây thuốc lá; phát triển trồng rừng thâm
canh, trồng rừng vùng bán ngập; phát triển chăn nuôi gia súc tập trung, nâng
cao tỷ lệ bò lai, cải tiến chất lượng đàn bò; phát triển nuôi trồng thủy sản
trên các hồ chứa, lưu vực sông, suối với các đối tượng nuôi truyền thống như
cá, tôm nước ngọt.
3.2. Vùng phía Tây: Tập trung phát triển vùng sản
xuất cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, cây ăn quả, rau các loại, hoa và cây dược
liệu; hình thành và phát triển các khu nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm theo hình thức trang trại, công nghiệp, đẩy
mạnh chăn nuôi lợn hữu cơ; két họp sản xuất lâm nghiệp, phát triển trồng rừng
vùng bán ngập các lòng hồ thủy lợi, thủy điện với phát triển nuôi trồng thủy
sản.
4. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới
- Tiếp tục thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành
nông nghiệp; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, đáp ứng nhu cầu thị trường; mở rộng liên kết sản xuất và nâng cao chuỗi
giá trị để tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh có
ít nhất 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 10 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi
thế, đặc biệt quan tâm phát triển các sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,
trong đó xác định lấy liên kết sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến để
nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ nông sản làm
trung tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp hàng
hóa quy mô lớn, tập trung, hiện đại, hướng về xuất khẩu. Các sản phẩm nông sản
được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của thị trường, có truy xuất nguồn
gốc, tập trung xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm nông sản Gia Lai,
gia nhập sâu vào thị trường xuất khẩu. Thông qua đó, thúc đẩy sự tham gia, chia
sẻ lợi ích, liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình với các công ty (doanh
nghiệp), hợp tác xã, các tổ chức của nông dân, các đơn vị nghiên cứu, chế biến
kinh doanh và liên kết thị trường, tập trung phát triển kinh tế hợp tác và thu
hút đầu tư của các thành phần kinh tế; nỗ lực triển khai đồng bộ các chương
trình, dự án để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người dân, nhằm nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho người sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển đổi
số trong nông nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi từ “Sản xuất nông nghiệp” sang “Kinh
tế nông nghiệp”; phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.. Nhân rộng các mô hình sản xuất
tiên tiến, giúp nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần đạt mục tiêu xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai hiệu quả cơ chế chính sách, huy
động nguồn lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 102/2019/NQ-HĐND
ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị
định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách đặc thù
khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo
Nghị quyết số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách
hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày
10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch
vụ nông thôn theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh
Gia Lai...
- Nâng cao khả năng thu hút các nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn
chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ
và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ
trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
2. Về khoa học, kỹ thuật: Tiếp tục nâng cao
trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cấp, củng
cố đầu tư trang thiết bị, phát triển hạ tầng kỹ thuật cho các trung tâm giống
phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất giống đạt chất lượng để cung ứng cho
nhu cầu sản xuất của người dân; khuyến khích đầu tư các khu, vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công
nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với
các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh
tranh và phát triển bền vững của ngành. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu
khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường. Phát triển thị trường công nghệ nông
nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số cạnh tranh (DDCI), hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức
tổ chức sản xuất
- Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động các doanh nghiệp nông nghiệp; hoàn thành sắp xếp, đổi mới công ty
nông, lâm nghiệp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 82-KL/TW ngày
29/7/2020; nâng cao năng lực và vai trò của hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội
để liên kết với các doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất theo chuỗi từ cung
cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Đẩy
mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi
cung ứng toàn cầu. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình thức hợp tác,
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp
giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ, trình độ
quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Phát triển hợp tác xã nông nghiệp năng động, hiệu
quả, bền vững với nhiều mô hình liên kết, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể,
cá nhân và nhiều tổ chức tham gia hợp tác xã. Tập trung phát triển các hợp tác
xã chuyên ngành gắn với chuỗi giá trị trong nông nghiệp, các hợp tác xã nông
nghiệp chuyên sâu gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn;
các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản và các hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với sản
phẩm OCOP của tỉnh.
- Phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp
nhằm thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo vùng sản xuất
chuyên canh tập trung theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững; tổ chức sản xuất tiên tiến, hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái nông
thôn và tạo giá trị gia tăng cho liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm; nâng cao thu nhập và lợi ích của các bên tham gia, xây dựng vùng nguyên
liệu ổn định phục vụ chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nhằm góp phần
phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Tăng cường thúc đẩy thực hành và chứng
nhận quản lý rừng bền vững, áp dụng kỹ thuật sản xuất, xây dựng giải pháp bảo
tồn rừng và kỹ thuật phục hồi, tái sinh rừng đáp ứng điều kiện của FSC vì mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.
4. Phát triển ngành nghề, nghề truyền thống,
làng nghề, nghề truyền thống: Đẩy mạnh phát triển trên cơ sở ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao
năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển ngành
nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh; giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người dân, đồng thời khai thác tốt tài nguyên, nguồn lao động tại chỗ, tiềm
năng và lợi thế của từng địa phương, nâng cao giá trị các sản phẩm nông lâm
nghiệp, thủy sản thông qua chế biến. Tăng tỷ trọng ngành nghề phi nông nghiệp trong
khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên
kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với
quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo
hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công
trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi nhỏ,
kênh mương nội đồng phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu
thiệt hại về người và sản xuất; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp chống sạt
lở bờ sông, bờ suối. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn và hệ thống
hạ tầng logistic phục vụ sản xuất. Xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi thu
hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở khu vực nông
thôn.
- Phát triển hạ tầng lâm nghiệp: Xây dựng, duy tu,
bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ phát triển
rừng; thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống đường lâm sinh gắn với kết cấu
hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi từng bước cơ giới hóa cho công tác
trồng, chăm sóc và khai thác lâm sản từ rừng trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế
từ trồng rừng. Thu hút đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu.
6. Thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
và công nghiệp chế biến nông sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ
logistic
- Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các
khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ
giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với
các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ. Đẩy mạnh áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ
thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng
hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công
nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị
gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi
trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và
công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản;
thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận
tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.
Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
7. Phát triển giống: Nâng cao năng lực nghiên
cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng, quản lý, kiểm nghiệm giống cây
trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản theo hướng hiện đại
hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất
một cách bền vững; thiết lập hệ thống quản lý giống đồng bộ từ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đến cơ quan quản lý giống của tỉnh; chú trọng quyền tác giả
giống, tạo môi trường lành mạnh cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh
doanh; hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư
nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống, đồng thời đẩy mạnh việc xã hội
hoá phát triển giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy
sản dưới sự quản lý của Nhà nước.
8. Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm: Triển
khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
Từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn khu vực và quốc tế, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản của tỉnh. Phát triển các
vùng trồng trọt và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Tăng cường hệ
thống kiểm soát dịch hại, dịch bệnh, khuyến khích cách tiếp cận đa ngành trong
phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
9. Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản
- Tập trung xây dựng các thương hiệu sản phẩm nông
sản truyền thống đặc sắc của Gia Lai, các sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị
kinh tế cao để phục vụ cho thị trường và xuất khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chuyên môn của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu nông sản. Tham gia các sự kiện
xúc tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh, thành phố để giới thiệu, quảng
bá, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Phối hợp chặt chẽ với hệ thống
siêu thị, chợ đầu mối, các khu công nghiệp để đưa nông sản Gia Lai đến với
người tiêu dùng.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng nông sản gắn
với xây dựng mã số vùng trồng, công nghệ truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, hợp tác trong
sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ nông sản ứng dụng mã QRcode trong truy
xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm. Đồng thời, hướng dẫn, phối hợp với các địa
phương kiểm tra các cơ sở về quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh nông
sản.
10. Về công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra:
Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá, phân loại điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông sản, thủy sản. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột
xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp để phát hiện kịp thời
những vi phạm trong sản xuất, kinh doanh, lưu thông vật tư nông nghiệp, đặc
biệt là vật tư nông nghiệp kém chất lượng, không rõ nguồn gốc trên địa bàn tỉnh
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
11. Về nguồn nhân lực: Đổi mới, nâng cao chất
lượng, đào tạo nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp, tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên
môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột phá
trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của ngành
do biến đổi khí hậu, hạn hán, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp
ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khai thác
công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở.
12. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế; khai
thác tốt tiềm năng thị trường từ các Hiệp định thương mại tự do
- Tổ chức lại thị trường phù hợp với xu thế phát
triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
Phát triển hệ thống bán lẻ; đẩy nhanh hoàn thành xây dựng thương hiệu cho các
sản phẩm nông sản chủ lực và đặc sản của tỉnh gắn với chỉ dẫn địa lý, chất
lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh kiểm
soát chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, ứng dụng công nghệ
thông tin trong thu thập thông tin, dự báo và phân tích thị trường nông sản
trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng nông
sản toàn cầu.
13. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn,
nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Nâng cao năng lực truyền thông và nhận thức của
cộng đồng, tổ chức về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng kết hợp xây
dựng nông thôn mới; tăng diện tích rừng trồng mới, khôi phục, phát triển rừng
phòng hộ; thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm
sản, phát triển du lịch sinh thái. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Thực hiện xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn; đầu tư
các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện đảm bảo thu gom,
vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Tăng cường nghiên cứu, đẩy mạnh diện tích áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm
nước, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực
sông và hệ thống thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm.
14. Về đất đai: Tập trung đất đai thông qua
dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp. Tạo điều kiện pháp lý để người nông dân
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quy định rõ về hạn mức nhận chuyển nhượng,
điều kiện nhận chuyển nhượng và cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
đăng ký biến động đất đai. Tập trung đất đai thông qua việc người dân tự nguyện
góp đất cùng tiến hành sản xuất kinh doanh và cùng hưởng lợi từ thành quả sản
xuất.
15. Về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới:
Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới ở các địa phương, trong đó tập trung vào kết quả thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách
Trung ương và đối ứng ngân sách địa phương; kết quả thực hiện các Bộ tiêu chí
nông thôn mới; chủ động lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác vào
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương
triển khai thực hiện.
- Căn cứ Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá được ban
hành tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 và Văn
bản số 3629/BNN-KH ngày 15/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phân công triển khai Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp với Cục Thống kê
tỉnh, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện tiêu chí, giám sát đánh giá tiêu chí; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại theo Bộ tiêu chí giám sát đánh giá; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo liên ngành cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 -
2025.
- Xây dựng các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hàng năm đề xuất cập nhật vào danh
mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, đồng thời phối hợp với các Sở, ngành liên quan
giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư nhằm
tăng cường khả năng thu hút đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ xây dựng Nông thôn mới trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đi vào
chiều sâu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất góp phần quan trọng vào
xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham mưu UBND tỉnh
xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo động lực, góp phần vào phát triển bền
vững ở khu vực nông thôn trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ kế hoạch này; tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách Nhà nước hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT,
căn cứ vào tình hình thực tế ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025, tổng hợp, cân
đối và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các dự án, công
trình phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hàng
năm rà soát, tham mưu ban hành danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn và tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút kêu gọi đầu tư các
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư cho nông nghiệp và phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết về đẩy mạnh thu
hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công
nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục
Thống kê tỉnh thực hiện Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá cơ cấu lại ngành nông
nghiệp.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và
các ngành có liên quan, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế, phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành
nông nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế.
4. Sở Công Thương
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khuyến công
Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
cho doanh nghiệp, hợp tác xã để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản
phẩm phục vụ nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường, giao lưu với các vùng kinh tế lân cận, tranh thủ mọi
thời cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm nông sản trên địa
bàn tỉnh; tiếp tục nâng cao giá trị và đưa những sản phẩm chủ lực của tỉnh vào
các thị trường lớn đề xuất khẩu như cao su, tinh bột sắn, chế biến hạt điều,
chè, cà phê, tiêu, trái cây ... Tổ chức tốt cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh để từ đó vinh danh các sản phẩm công nghiệp của
tỉnh, lựa chọn sản phẩm bình chọn cấp khu vực và có chính sách hỗ trợ để các cơ
sở có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, ứng dụng công
nghệ thiết bị hiện đại, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh trình tự, thủ tục, lựa chọn và đề xuất các vị trí phù hợp để thành
lập cụm công nghiệp theo quy định. Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và kêu
gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư tạo
tiền đề cho thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện công tác tăng cường nguồn lực đầu tư
cho khoa học và công nghệ; thu hút sự quan tâm của các ngành, địa phương, doanh
nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới công nghệ; lấy
doanh nghiệp làm trọng tâm để hỗ trợ và phát triển.
- Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ làm cơ sở và nền tảng cho việc thực hiện các nội dung tại Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa
XV) về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản xuất rau, hoa và cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ hỗ trợ ngành nông nghiệp trong công tác lập quy hoạch vùng
phát triển sản xuất nông nghiệp chủ lực của tỉnh như: Cà phê, Chanh dây, Hồ
tiêu, rau hoa, cây ăn quả, cây dược liệu,... theo tiêu chuẩn chứng nhận
(VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,...) để nâng cao giá trị sản phẩm và phục vụ cho
xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất trong lĩnh vực giống cây
trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến sâu các sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công
cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ
và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động gắn
với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác
xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề chất
lượng cao để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp bưu chính hỗ trợ,
đưa sản phẩm nông nghiệp, OCOP địa phương lên sàn thương mại điện tử giúp các
doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ
thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện “Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025”.
9. Ban Dân tộc
Thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách, triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, kết hợp
chương trình xây dựng nông thôn mới và hỗ trợ phát triển sản xuất ở các xã,
thôn, làng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, quỹ tín dụng
Nhân dân trên địa bàn tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và
tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
- Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay
vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tăng cường kết nối giữa ngân hàng với
doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong
tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển công nghiệp chế
biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo
chuỗi giá trị.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng
lớp Nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 và
xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương giai đoạn
2021-2025 phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của
Trung ương và của tỉnh đã ban hành; đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ
cấu lại ngành nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn
lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng
điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng huyện,
thị xã, thành phố; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc
sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu
thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải
pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất -
bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được
cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh
phân phối, tiêu thụ nông sản.
13. Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
- Đồng hành với các sở, ban, ngành và địa phương
triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh
nghiệp về thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên
truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trong lĩnh
vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật tỉnh
Phát huy sức mạnh và vai trò của đội ngũ trí thức
khoa học và công nghệ trong nghiên cứu khoa học; huy động tối đa sức mạnh của
đội ngũ trí thức, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nói chung và lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng; gắn hoạt động của Liên hiệp hội với sản xuất, nâng cao đời sống của Nhân
dân và giới thiệu các sáng kiến, ý tưởng mới tiêu biểu phục vụ xây dựng nông
thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp.
15. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và
nông hội trong lĩnh vực nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách
của Nhà nước và nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021
-2025 tại Kế hoạch này. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung
ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi
mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Các hợp tác xã từng bước mở rộng quy mô, thực
hiện đổi mới hoạt động theo luật Hợp tác xã. Thực hiện có hiệu quả phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và phát huy vai trò là tổ
chức đại diện cho nông dân trong chuỗi liên kết.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch
này để ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm
(trước ngày 15/11) báo cáo kết quả triển khai thực hiện trong năm và kế hoạch
của năm tiếp theo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương và định kỳ hàng năm (trước ngày 20/11) tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
678/QĐ-TTG NGÀY 19/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Tên và nội dung
tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu cho
vùng Tây nguyên
|
Năm 2020
|
Đánh giá
|
1
|
Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết.
|
%
|
≥ 20
|
36,74
|
Đạt
|
2
|
Tiêu chí 10: Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương.
|
%
|
≥ 10
|
21,99
|
Đạt
|
3
|
Tiêu chí 11: Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước.[4]
|
%
|
≥ 15
|
3,51
|
Chưa đạt
|
4
|
Tiêu chí 12: Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
quản lý bền vững có xác nhận[5].
|
%
|
≥ 20
|
0,827
|
Chưa đạt
|
5
|
Tiêu chí 13: Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề
nông nghiệp.
|
%
|
≥ 34
|
35,52
|
Đạt
|
6
|
Tiêu chí 14: Tỷ lệ nữ trong số nông dân được đào
tạo nghề nông nghiệp.
|
%
|
≥ 40
|
45,29
|
Đạt
|
PHỤ LỤC II
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020 SO VỚI CHỈ TIÊU QUYẾT ĐỊNH SỐ
369/QĐ-UBND NGÀY 30/5/2016 CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Mục tiêu Tái cơ
cấu theo QĐ số 369/QĐ-UBND
|
Kết quả đạt
được đến năm 2020
|
So sánh
|
1
|
Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
|
%
|
37,25
|
36,75
|
Đạt
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng
ngành nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010)[6]
|
%
|
5,57
|
5,18
|
Không đạt
|
3
|
Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp[7]
|
Tỷ đồng
|
35.750
|
30.186
|
Không đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
55
|
55
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch
|
%
|
>99
|
>99
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
97
|
Vượt
|
7
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hố xí
hợp vệ sinh
|
%
|
65
|
67,95
|
Vượt
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
|
%
|
1,8
|
2,86
|
Vượt
|
9
|
Kim ngạch xuất khẩu đạt[8]
|
Triệu USD
|
630
|
580
|
Không đạt
|
10
|
GRDP bình quân đầu người[10]
|
Triệu
đồng/người/năm
|
54,4
|
51,9
|
Không đạt
|
11
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân[9]
|
%/năm
|
15,24
|
14,38
|
Không đạt
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
46,6
|
46,7
|
Vượt
|
13
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
70 xã
|
87 xã
|
Vượt
|
14
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
01
|
03
|
Vượt
|
15
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí nông thôn mới
|
Xã
|
Không còn xã dưới
5 tiêu chí
|
Không còn xã dưới
5 tiêu chí
|
Đạt
|
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ CƠ CẤU LẠI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên và nội dung
tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Giai đoạn
2021-2025
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản (NLTS)
|
%/năm
|
5,18
|
≥ 6,25
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực trồng trọt
|
%/năm
|
4,3
|
≥ 3,33
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực chăn nuôi
|
%/năm
|
12,41
|
≥ 17,89
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực thủy sản
|
%/năm
|
3,27
|
≥ 16,53
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực lâm nghiệp
|
%/năm
|
0,0
|
≥ 10,91
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến
|
%/năm
|
9,53
|
≥ 11,6
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
%/năm
|
6,9
|
≥ 7,5
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
07/5/2018 của Chính phủ
|
% (Đến năm 2025)
|
36,74
|
≥ 40
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy
trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
% (Đến năm 2025)
|
21,99
|
≥ 25
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công
nghệ cao
|
% (Đến năm 2025)
|
12,02
|
≥ 20
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả
|
% (Đến năm 2025)
|
61
|
≥ 80
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới
tiết kiệm nước
|
% (Đến năm 2025)
|
3,51
|
> 15
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền
vững có xác nhận
|
% (Đến năm 2025)
|
0,83
|
≥ 30
|
14
|
Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề nông nghiệp
|
% (Đến năm 2025)
|
35,52
|
≥ 55
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn quy mô lớn
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý,
sử dụng hiệu quả, sạch
|
% (Đến năm 2025)
|
100
|
100
|
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)