ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2001/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 17 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Quyết định số 531/TTg
ngày 8/8/1996 và Quyết định số 38/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung quy định quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
05/1998/QĐ-TTg ngày 14/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK, miền núi và vùng sâu, vùng xa.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản
lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 471/TT-KH ngày 15/8/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu khác trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 235/1999/QĐ-UB ngày
28/10/1999 của UBND tỉnh và những quy định khác trước đây của UBND tỉnh trái với
quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thì chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2001/QĐ-UB ngày 17/10/2001 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình mục tiêu khác (sau đây được gọi chung là chương trình mục tiêu) thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị (sau đây được gọi tắt là Sở, UBND huyện) được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản
lý thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu đều
phải thực hiện theo các quy định này.
Điều 2:
Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu:
Ban chỉ đạo chương trình mục
tiêu trên địa bàn tỉnh là cơ quan tư vấn có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trong việc
lập kế hoạch, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu trên địa bàn.
Ban chỉ đạo do Phó Chủ tịch UBND
tỉnh là Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo là Giám đốc Sở KH&ĐT, thành
viên là đại diện Sở TC-VG và các sở, ngành có liên quan.
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
do UBND tỉnh quy định.
Điều 3:
Phân cấp quản lý, thực hiện chương trình mục tiêu:
1. Cấp tỉnh:
Giao cho các Sở quản lý và thực
hịen các chương trình mục tiêu:
a) Sở Y tế:
- Chương trình thanh toán một số
bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm.
- Chương trình phòng chống
HIV/AIDS.
- Kế hoạch hành động dinh dưỡng
quốc gia.
- Mục tiêu nâng cấp trang thiết
bị y tế.
b) Sở Thể dục - Thể thao:
- Chương trình quốc gia về thể
thao.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
d) Sở Lao động – Thương binh và
xã hội:
- Chương trình hỗ trợ giải quyết
việc làm.
- Chương trình phòng chống mại
dâm.
e) Công an tỉnh
- Chương trình phòng chống tội
phạm.
- Chương trình phòng chống ma
tuý.
g) Sở Khoa học – Công nghệ và
môi trường:
- Các chương trình: Công nghệ
thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học.
h) Đài phát thanh - Truyền hình
tỉnh:
- Chương trình phủ sóng phát
thanh.
- Chương trình phủ song truyền
hình.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển ngành
truyền hình bằng nguồn thu quảng cáo truyền hình.
k) Sở Giáo dục – Đào tạo:
- Chương trình giáo dục – đào tạo.
l) Sở Văn hóa – Thông tin:
- Chương trình văn hóa.
m) Ủy ban Dân số gia đình và trẻ
em:
- Chương trình dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
- Chương trình bảo vệ và chăm
sóc trẻ em.
2. Cấp huyện:
Giao cho UBND huyện quản lý, thực
hiện các chương trình sau:
- Chương trình 135: Bao gồm các
chương trình phát triển KTXH ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu,
vùng xa; chương trình định canh định cư; chương trình xây dựng trung tâm cụm xã
Miền núi; hướng dẫn ng nghèo làm khuyến nông; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt
khó khăn …
- Chương trình kinh tế mới;
chương trình ổn định dân cư tự do.
- Chương trình Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn (thực hiện phân cấp từ năm 2002).
- Chương trình trợ nước, trợ
giá.
Điều 4: Quy
định về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án các chương trình mục tiêu:
1. Đối với cấp tỉnh:
Chủ đầu tư là các Sở đã được nêu
tại khoản 1 Điều 3 của quy định này.
Các Sở và Chủ đầu tư các dự án
thuộc chương trình mục tiêu được thành lập Ban quản lý chương trình mục tiêu với
các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm để tổ chức thực hiện và quản lý
chương trình.
Ban quản lý chương trình mục
tiêu có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước tỉnh.
2. Đối với cấp huyện:
a) Chủ đầu tư.
Chủ tịch UBND huyện là chủ đầu từ
các dự án thuộc các chương trình mục tiêu đã được nêu tại khoản 3 Điều 3 của
quy định này.
b) Ban Quản lý dự án:
Mỗi huyện thành lập 1 Ban Quản
lý dự án để giúp chủ đầu tư tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình mục
tiêu và dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu.
UBND tỉnh quyết định thành lập
Ban quản lý dự án theo đề nghị của UBND huyện. Ban quản lý dự án gồm 01 Trưởng
ban, một số cán bộ chuyên trách và Chủ tịch UBND các xã có công trình trong dự
án. Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
tại kho bạc Nhà nước huyện.
Đối với các công trình do xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) tự làm hoặc công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn xã vận động và nhân dân tự nguyện đóng góp thì thành lập Ban quản lý
công trình do Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban, các thành viên Ban quản lý công
trình gồm các cán bộ chuyên trách của xã và đại diện do dân cử. Ban quản lý
công trình có nhiệm vụ quản lý thực hiện các công trình do xã tự làm. UBND huyện
quyết định thành lập Ban quản lý công trình theo đề nghị của UBND xã. Ban quản
lý công trình có nhiệm vụ quản lý thực hiện các công trình do xã tự làm. UBND
huyện quyết định thành lập Ban quản lý công trình theo đề nghị của UBND xã. Ban
quản lý công trình được dùng con dấu của UBND xã để giao dịch.
c) Ban giám sát xã:
Khi thực hiện công trình thuộc
chương trình 135 không do xã tự làm thì phải thành lập Ban giám sát xã để tham
gia theo dõi, giám sát thi công công trình.
UBND huyện quyết định thành lập
Ban giám sát xã trên cơ sở đề nghị của Hội đồng nhân dân xã. Ban giám sát xã gồm
có: Chủ tịch HĐND xã (hoặc Bí thư Đảng uỷ xã) là Trưởng ban và đại diện Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, hội cựu chiến binh, Hội nông
dân xã, Ban thanh tra nhân dân xã, đại diện dân do dân bầu (như trưởng thôn,
già làng, người sản xuất giỏi có uy tín …).
Ban giám sát xã có nhiệm vụ thường
xuyên theo dõi quy trình, tiến độ thi công công trình và tình hình thực hiện
các cam kết của nhà thầu, tham gia hội đồng nghiệm thu công trình. Phối hợp với
Ban quản lý giải quyết các khó khăn phát sinh trong thi công liên quan đến địa
phương như: Giải tỏa đền bù, chất lượng phần vật liệu và khối lượng xây lắp do
xã thực hiện …
Trong quá trình thi công khi
phát hiện các sai phạm, Ban giám sát xã có quyền yêu cầu dỡ bỏ phần khối lượng
thi công không đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, đề nghị Ban quản lý công trình
đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng thi công, không ký nghiệm thu công trình.
Chi phí hoạt động của Ban giám
sát xã được tính trong dự toán chi ngân sách hàng năm của xã. Mức chi do Hội đồng
nhân dân xã quyết định.
Chương II
KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ, CHUẨN
BỊ ĐẦU TƯ VÀ CHUẨN BỊ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5: Kế
hoạch vốn và nguồn vốn cho chương trình mục tiêu:
1. Nguồn vốn: Nguồn vốn đầu tư
cho các chương trình mục tiêu được cân đối hàng năm bằng các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách TW giao hàng
năm cho các chương trình mục tiêu.
- Nguồn ngân sách tỉnh cân đối
cho chương trình mục tiêu.
- Nguồn ngân sách huyện được
trích theo quy định.
- Nguồn tài trợ của các Tổ chức
quốc tế.
- Nguồn huy động từ các cơ quan,
tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp.
- Nguồn huy động nhân dân trong
và ngoài tỉnh và nguồn lực huy động tại chỗ (chủ yếu là vật tư và lao động).
2. Kế hoạch hóa vốn đầu tư:
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn
đầu tư các chương trình mục tiêu:
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
đầu tư cho các chương trình mục tiêu phải được bố trí phối hợp, lồng ghép trên
địa bàn nhằm phát huy hiệu quả các nguồn vốn tham gia đầu tư.
Nguồn vốn tài trợ của các cơ
quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh phải lồng thép với các nguồn vốn trong kế hoạch
hoặc thực hiện theo đề nghị của nhà tài trợ.
Nguồn vốn huy động trong nhân
dân: Thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
Tất cả các nguồn vốn đầu tư và hỗ
trợ đầu tư cho chương trình mục tiêu phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của các chương trình.
b) Lập kế hoạch đầu tư:
Các Ban quản lý dự án và Ban quản
lý chương trình mục tiêu (sau đây được gọi là chung là Ban quản lý) có trách
nhiệm giúp chủ đầu tư lập kế hoạch hàng năm để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với cấp tỉnh: Hàng năm Ban
quản lý cấp tỉnh căn cứ vào tiến độ, nhu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của từng chương trình thuộc lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh để lập kế hoạch
thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh quyết định.
Ban chỉ đạo cho chương trình mục
tiêu của tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và điều phối việc lập kế hoạch
các chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh, nhằm thực hiện các mục tiêu được
duyệt, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn và tư vấn cho UBND
tỉnh quyết định thực hiện.
- Đối với cấp huyện: Hàng năm
Ban quản lý huyện căn cứ vào đề xuất danh mục công trình của UBND các xã để lập
kế hoạch đầu tư cho từng công trình, từng dự án trình UBND huyện xem xét dự kiến
kế hoạch đầu tư chung trên toàn huyện để báo cáo UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, các sở
quản lý chuyên ngành. Trong quá trình lập kế hoạch hàng năm, UBND các xã tỏng hợp
khả năng huy động nguồn lực tại xã (vật tư, lao động), xác định nhu cầu, quy
mô, thứ tự ưu tiên đầu tư các hạng mục công trình trong năm. Kế hoạch này phải
được thường trực 3 bên (Đảng uỷ xã, HĐND xã, UBND xã) thông qua trước khi đề xuất
UBND huyện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các
Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các huyện và cân đối
chung trong kế hoạch của ngành và kế hoạch phát triểnh kinh tế - xã hội toàn tỉnh
để trình UBND tỉnh quyết định.
c) Giao chỉ tiêu kế hoạch:
Kế hoạch thực hiện hàng năm các
chương trình mục tiêu do UBND tỉnh xem xét và quyết định.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư của từng
chương trình mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện,
UBND tỉnh xem xét và giao kế hoạch thực hiện cho các Sở, UBND huyện gồm có: Nhiệm
vụ chủ yếu và nguồn vốn cân đối từ ngân sách Nhà nước cho từng chương trình mục
tiêu. Các chỉ tiêu kế hoạch sẽ được ghi thành mục riêng trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
d) Công tác triển khai kế hoạch ở
các cấp:
- Đối với cấp tỉnh: Ban quản lý
cấp tỉnh căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao để tổ chức triển khai thực
hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình được giao.
- Đối với cấp huyện: UBND tỉnh
giao chỉ tiểu vốn và nhiệm vụ chủ yếu hàng năm của từng chương trình cho UBND
huyện. UBND huyện chủ động cân đối cho từng dự án, hạng mục công trình (bao gồm
cả các nguồn lực khác tại địa phương) nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao. Sau khi giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện các chương trình mục
tiêu cho các dự án, UBND huyện tổng hợp gởi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Sở, ngành liên quan để theo dõi, giám sát và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 6: Lập,
thẩm định và phê duyệt: Dự án, báo cáo đầu tư, TKKT – DT và quyết toán công
trình.
1. Vốn đầu tư phát triển và vốn
sự nghiệp mang tính chất đầu tư:
a) Đối với chương trình mục tiêu
do cấp tỉnh quản lý:
- Lập và trình duyệt dự án đầu
tư, báo cáo đầu tư: Các Ban quản lý có trách nhiệm lập dự án đầu tư, báo cáo đầu
tư (tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có pháp nhân) . Nội dung, trình tự lập, thẩm
dịnh, phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định tại Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính
phủ và Thông tư số 06/2000/TT-BKH ngày 24/11/1999. Thông tư số 11/2000/TT-BKH
ngày 11/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày
28/12/2000 của UBND tỉnh về việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bình Phước. Trường hợp có hướng dẫn riêng của các Bộ chuyên ngành thì thực
hiện theo hướng dẫn đó.
- Lập và trình duyệt TKKT-DT:
Các Ban quản lý có trách nhiệm hợp đồng với đơn vị tư vấn có pháp nhân để lập
TKKT-DT cho các công trình. Sở xây dựng hoặc Sở xây dựng chuyên ngành tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ TKKT-DT các công trình (Khi cần thiết có thể lấy ý kiến thẩm
định của các cơ quan,cá nhân có liên quan) trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
Lập và trình duyệt hồ sơ quyết
toán: Các Ban quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán cho các dự án, hạng mục
công trình hoàn thành. Sở Tài chính - Vật giá là đầu mối tiếp nhận và chủ trì
thẩm tra hồ sơ quyết toán trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với chương trình mục tiêu
do cấp huyện quản lý:
- Lập và trình duyệt dự án đầu
tư: Ban quản lý có trách nhiệm lập dự án đầu tư (tự lập hoặc hợp đồng với đơn vị
tư vấn có pháp nhân). Nội dung dự án đầu tư thực hiện như đối với cấp tỉnh. Các
dự án đầu tư phải dựa trên cơ sở đề xuất nhu cầu của xã, phải được UBND huyện
thông qua trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) được xây dựng với quy mô
cấp huyện (xây dựng 1 dự án tổng thể cho mỗi huyện). Trong mỗi dự án cấp huyện
bao gồm nhiều dự án thành phần (dự án thành phần là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
các xã đặc biệt khó khăn có quy mô 1 xã hoặc liên xã). Dự án thành phần của các
xã phải lấy ý kiến nhân dần và được HĐND xã thông qua về định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, quy mô kỹ thuật công trình, thứ tự ưu tiên, mức vốn đầu tư
cho từng công trình, dự kiến huy động nguồn lực tại chỗ tham gia xây dựng công
trình.
Nội dung dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn thực hiện theo hướng dẫn tại đề cương dự
án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 ban hành
kèm theo Thông tư số 430/UBDTMN-BTK ngày 29/4/1999 của UBDT và Miền núi.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ dự án tổng thể trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời
gian thẩm định dự án đầu tư của các sở quảnlý chuyên ngành không quá 7 ngày kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi dự án tổng thể được phê duyệt thì các dự
án thành phần của các xã hoặc liên xã coi như đã được duyệt.
- Lập và trình duyệt báo cáo đầu
tư: Báo cáo đầu tư được lập cho các công trình có quy mô nhỏ (có tổng mức đầu
tư dưới 1 tỷ đồng) hoặc lập cho từng công trình trong danh mục đầu tư của dự án
quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình
135) đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung báo cáo đầu tư của các công trình
thuộc Chương trình 135 thực hiện theo Thông tư số
666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ủy
ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng. Ban quản lý có trách nhiệm
lập báo cáo đầu tư (tự lập hoặc hợp đồng với đơn vị tư vấn có pháp nhân). Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tiếp nhận báo cáo đầu tư và có trách nhiệm
lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn của các phòng, ban liên quan thuộc huyện trước
khi trình UBND huyện phê duyệt.
Đối với những công trình trong dự
án thuộc Chương trình 135 đã được phê duyệt: Công trình có giá trị nhỏ hơn 100
triệu đồng và chỉ đào lắp với kỹ thuật đơn giản (không sử dụng biện pháp thi
công cơ giới) như đường liên thôn, ấp, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia
đình, san lấp mặt bằng, khai hoang đồng ruộng, kênh mương dẫn nước … thì không
cần lập báo cáo đầu tư mà chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình
UBND huyện phê duyệt. công trình có kỹ thuật thi công phức tạp như cầu cống, đạp,
trạm bơm, điện, trường học, trạm y tế, đường liên thôn … thì Ban quản lý huyện
lập báo cáo đầu tư trình UBND huyện phê duyệt (không cần thẩm định).
- Lập và trình duyệt thiết kế kỹ
thuật và dự toán:
Ban quản lý có trách nhiệm hợp đồng
với đơn vị vấn có pháp nhân hoặc cá nhân có ngành nghề chuyên môn phù hợp, có
đăng ký hành nghề tư vấn thiết kế theo quy định hiện hành để lập TKKT-DT cho
các công trình. Phòng Công nghiệp – Giao thông – Xây dựng huyện là đầu mối tiếp
nhận hồ sơ TKKT-DT công trình và tiến hành chủ trì thẩm định trước khi trình UBND
huyện phê duyệt theo quy định cụ thể như sau:
+ Đối với những hồ sơ TKKT-DT
các công trình có tổng dự toán trên 1 tỷ đồng: Phòng Công nghiệp – Giao thông –
Xây dựng huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm đnh của Sở Xây dựng chuyên ngành
hoặc thuê cơ quan tư vấn có pháp nhân thẩm định hồ sở TKKT-DT trước khi trình
UBND huyện phê duyệt. Trong trường hợp lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng hoặc
Sở Xây dựng chuyên ngành thì các Sở phải có ý kiến thẩm định trong thời gian
không quá 5 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời gian trên thì
Phòng Công nghiệp – Giao thông – Xây dựng huyện được chủ trì, lấy ý kiến thẩm định
của các phòng ban có liên quan trước khi trình UBND huyện phê duyệt.
+ Đối với các hồ sơ TKKT-DT các
công trình có tổng dự toán dưới 1 tỷ đồng: Phòng Công nghiệp – Giao thông – Xây
dựng huyện phối hợp với các phòng ban có liên quan để thẩm định trước khi trình
UBND huyện phê duyệt.
+ Đối với những công trình thuộc
Chương trình 135 có tổng dự toán dưới 1 tỷ đồng do UBND huyện phê duyệt thiết kế
kỹ thuật và dự toán công triìn chỉ thực hiện đào đắp, có kỹ thuật đơn giản
(không sử dụng biện pháp thi công cơ giới) và có mức vốn đầu tư dưới 100 triệu
đồng thì không cần thiết kế kỹ thuật chi tiết mà chỉ cần lập dự toán theo khối
lượng công việc thực tế. Nếu là công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp phải có
thiết kế kỹ thuật – thi công (1 bước) và trong dự toán phải làm rõ phần vật tư,
vốn, lao động do xã đảm nhận. Khi lập dự toán xây dựng công trình phải làm rõ
(bóc tách) phần khối lượng vật tư, vốn, lao động do xã đảm nhận nhằm tận dụng
các nguồn lực của xã và tạo điều kiện cho nhân dân trong vùng có việc làm, tăng
thu nhập.
+ Đối với công trình phòng học,
trạm y tế được áp dụng thiết kế kỹ thuật - dự toán điển hình đã được UBND tỉnh
ban hành. UBND huyện phê duyệt phần phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công
trình.
- Lập và trình duyệt hồ sơ quyết
toán:
Ban quản lý có trách nhiệm lập hồ
sơ quyết toán cho các dự án và hạng mục công trình hoàn thành. Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện là đầu mối tiếp nhận và chủ trì thẩm tra hồ sơ quyết toán trước
khi trình UBND huyện phê duyệt.
2. Vốn sự nghiệp không mang tính
chất đầu tư:
a) Đối với cấp tỉnh:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm được UBND tỉnh giao, các Ban quản lý chịu trách nhiệm lập dự toán chi
tiết gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và cấp phát theo tiến độ.
Hàng năm, các Ban quản lý chịu
trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán chi phí gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm tra
quyết toán.
b) Đối với cấp huyện:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm UBND tỉnh giao, Ban quản lý cấp huyện lập dự toán chi tiết gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm định và cấp phát theo tiến độ.
Hàng năm, Ban quản lý chịu trách
nhiệm lập hồ sơ quyết toán chi phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm ra quyết
toán.
Điều 7: Chi
phí lập và thẩm định dự án, báo cáo đầu tư, TKKT-DT, chi phí quản lý dự án và
các chi phí khác:
Chi phí lập dự án đầu tư ở cấp tỉnh
được cân đối và chi trong ngân sách hàng năm của tỉnh. Chi phí lập các dự án đầu
tư ở cấp huyện được cân đối và chi trong ngân sách hàng năm của huyện và được
UBND tỉnh giao trong tổng mức về cho huyện.
Các chi phí lập báo cáo đầu tư,
chi phí lập TKKT – DT, chi phí thẩm định, giám sát thi công, chi phí hoạt động
của Ban quản lý, chi phí thẩm định quyết toán và nghiệm thu công trình, chi phí
đền bù đất đai, bồi thường thiệt hại hoa màu, giải phóng mặt bằng, chi phí lán
trại (nếu có), chi phí khác của công trình được tính trong dự toán công trình
và được thanh toán bằng nguồn vốn đầu tư ghi trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Mức
chi cụ thể áp dụng theo Thông tư số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000, Quyết định
số 15/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001, Quyết định số 12/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của
Bộ Xây dựng.
Kinh phí quản lý chương trình và
hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp được cân đối và chi trong dự toán chi quản lý
hành chính hàng năm bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương được UBND tỉnh giao
kế hoạch cho từng đơn vị.
Chế độ thu, nộp và sử dụng lệ
phí thẩm định đầu tư thực hiện theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000
của Bộ Tài chính.
Chương III
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀ NGHIỆM
THU CÔNG TRÌNH
Điều 8: Thực
hiện đầu tư.
1. Đối với cấp tỉnh
Trình tự, nội dung thực hiện đầu
tư theo Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh về việc thực
hiện quy chế quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số
85/2000/QĐ-UB ngày 19/9/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành một số quy định thực
hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối với cấp huyện:
a) Các công trình do xã tự làm:
Những công trình thuộc Chương trình
135 có kỹ thuật đơn giản mà xã có thể làm được thì UBND huyện xem xét và giao
cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm. Ban quản lý huyện có trách
nhiệm hướng dẫn và trợ giúp kỹ thuật cho các xã thực hiện.
b) UBND huyện phê duyệt kết quả
đấu thầu hoặc chỉ định thầu đối với các công trình không do xã tự làm:
- Các gói thần có giá trị từ
1.000 triệu đồng trở lên: Thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quyết định số
85/2000/QĐ-UB ngày 19/9/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành một số quy định thực
hiện công tác đầu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Các gói thầu có giá trị dưới
1.000 triệu đồng: UBND huyện quyết định chỉ định thầu sau khi xem xét đề nghị của
Ban quản lý và ý kiến thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Các đơn vị thi công khi tham
gia đấu thầu hoặc được đề nghị chỉ định thầu phải cam kết bằng văn bản kế hoạch
sử dụng vật tư, lao động tại địa phương.
Điều 9: Nghiệm
thu và bàn giao công trình.
1. Đối với cấp tỉnh:
Thực hiện nghiệm thu bàn giao
công trình theo quy định tại Điều 13 của quy dịnh thực hiện quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số
117/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh.
2. Đối với cấp huyện
Thành phần tham gia nghiệm thu
bao gồm:
+ Chủ đầu tư.
+ Trưởng ban quản lý.
+ Các phòng liên quan thuộc huyện.
+ UBND xã, Ban giám sát xã.
+ Đơn vị tư vấn thiết kế, Tư vấn
giám sát thi công.
+ Đơn vị thi công.
Đối với những hạng mục công
trình quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật cao, có tổng dự toán được duyện trên 2 tỷ
đồng thì khi nghiệm thu phải mời thêm Sở Xây dựng hoặc Sở Xây dựng chuyên ngành
tham gia.
Sau khi nghiệm thu, công trình
được bàn giao cho xã sử dụng. Ban quản lý phải bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến công trình cho Chủ tịch UBND xã lưu giữ.
Đối với công trình khai hoang đồng
ruộng: Sau khi nghiệ thu, UBND xã phải lập danh sách, diện tích để thông qua
HĐND xã và trình UBND huyện quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia
đình.
Chương IV
QUY TRÌNH CHUYỂN VỐN VÀ
THANH TOÁN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
Điều 10:
Chuyển vốn và thanh toán vốn:
1. Vốn đầu tư phát triển và vốn
sự nghiệp mang tính chất đầu tư:
a) Đối với cấp tỉnh: Sở Tài
chính - Vật giá căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, chuyển
vốn về cho KBNN Bình Phước, KBNN Bình Phước cấp phát, thanh toán vốn cho các
Ban quản lý cấp tỉnh theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng.
b) Đối với cấp huyện: Sở Tài
chính - Vật giá căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để
chuyển vốn cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyệnt heo hình thực trợ cấp có mục
tiêu. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đã được UBND
huyện phê duyệt, chuyển vốn cho KBNN huyện quản lý, cấp phát, thanh toán cho
Ban quản lý huyện theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng.
2. Vốn sự nghiệp không mang tính
chất đầu tư:
a) Đối với cấp tỉnh: Sở Tài
chính - Vật giá căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, dự toán chi được UBND tỉnh phê
duyệt để cấp phát thanh toán cho các Ban quản lý cấp tỉnh theo tiến độ.
b) Đối với cấp huyện: Sở Tài
chính - Vật giá căn cứ chỉ tiểu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để
chuyển vốn về cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện căn cứ chỉ tiêu Sở Kế hoạch và Đầu tư và dự toán đã được UBND huyện phê
duyệt cấp phát, thanh toán vốn cho Ban quản lý cấp huyện theo tiến độ.
Điều 11:
Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu:
Định kỳ hàng tháng, hàng quý các
Chủ đầu tư và KBNN tỉnh, huyện thực hiện việc báo cáo cho Ban chỉ đạo các
chương trình mục tiêu của tỉnh, báo cáo hệ thống quản lý ngành dọc của mình và
các cơ quan tổng hợp liên quan của huyện, tỉnh về tiến độ thực hiện và tình
hình sử dụng vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu.
Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu
tư lập báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu về Ban chỉ đạo các
chương trình mục tiêu của tỉnh, Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính - Vật giá, Chi cục di dân – ĐCĐC và các Sở có liên quan để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Trung ương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12:
Các Sở, UBND huyện, chủ đầu tư căn cứ quy định trên đây có trách nhiệm triển
khai thực hiện nhằm hoàn thành các chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Các Sở chức năng của tỉnh, các
phòng của huyện có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
trong việc thực hiện các chương trình và phải ưu tiên giải quyết nhanh các thủ
tục đối với công tác liên quan đến chương trình mục tiêu.
Điều 13: Xử
lý các tồn tại khi thực hiện quy chế.
1. Đối với chương trình giải quyết
việc làm: Thực hiện sự phân cấp quản lý theo Điều 3 của Quy định này nhưng
không thực hiện các quy định tại các Điều khác. Công tác tổ chức quản lý thực
hiện chương trình giải quyết việc làm thực hiện theo Thông tư liên tịch số
13/1999/TTLT-LĐTBXH-TC-KHĐT ngày 8/5/1999 của Liên bộ Lao đọng – Thương bình và
Xã hội, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn cho vay quỹ quóc gia hỗ
trợ việc làm và lập quỹ hỗ trợ việc làm địa phương”. Vốn giải quyết việc làm được
cấp phát trực tiếp qua hệ thống kho bạn Nhà nước.
2. Đối với các Sở hiện đã có Ban
quản lý dự án chuyên ngành thì giao cho các Ban quản lý này thực hiện nhiệm vụ,
chức năng của Ban quản lý chương trình mục tiêu.
3. Đối với các huyện hiện đã có
Ban quản lý dự án đầu tư XDCB thì giao cho Ban quản lý này (có bổ sung thành phần
là Chủ tịch UBND các xã có công trình trong dự án) thực hiện nhiệm vụ, chức
năng của Ban quản lý dự án.
4. Đối với Chương trình 135: Những
nội dung chưa được đề cập trong quy định này thì thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Dân tộc và Miền Núi, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn quản
lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135”.
Điều 14:
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vương mắc hoặc
những quy định trên đây không còn phù hợp với tình hình thực tế thì các chủ đầu
tư và các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.