ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
78/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 18 tháng 09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND,
ngày 28 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Khánh Hòa “Về Chương trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006-2010”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT (Thường trực Ban chủ nhiệm Chương trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010) tại tờ
trình số 609/SNN-QHKHDT ngày 05/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006-2010
(sau đây gọi là Chương trình), với các mục tiêu, giải pháp và tổng kinh phí
thực hiện Chương trình đã được HĐND tỉnh Khánh Hòa Khóa IV, kỳ họp thứ 6 thông
tại Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006, trong đó:
Tổng vốn đầu tư:
|
2.593,30 tỷ đồng
|
Chia ra:
|
|
+ Ngân sách TW (dự kiến):
|
767,00 tỷ đồng
|
+ Ngân sách địa phương (tỉnh + huyện):
|
1.594,70 tỷ đồng;
|
+ Nguồn vốn huy động khác:
|
231,60 tỷ đồng.
|
Điều 2.
Phân công thực hiện:
Nhiệm vụ chung:
1. Các sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đã
được HĐND tỉnh Khóa IV thông qua tại kỳ họp thứ 6 (Nghị quyết số 21/2006/NQ-HĐND
ngày 28/7/2006) để cụ thể hóa Chương trình bằng các giải pháp cụ thể, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả
năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Chương trình trên các lĩnh vực do ngành, địa phương phụ trách, gửi
về Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban chủ nhiệm Chương trình) để
tổng hợp báo cáo Tỉnh Ủy, HĐND và UBND tỉnh.
Nhiệm vụ cụ thể:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của
Chương trình, chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương
xây dựng kế hoạch hàng năm; tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu tư hàng năm cho Chương trình;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình tại các ngành, địa phương, đơn vị; báo cáo kịp thời
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về UBND tỉnh để được xem
xét, giải quyết. Đồng thời, nghiên cứu, đề UBND tỉnh và HĐND tỉnh khuyến khích
phát triển nông nghiệp và nông thôn, trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực phụ trách, trong đó tập trung các
chương trình dự án trọng tâm như: hoàn thành dự án nông nghiệp công nghệ cao;
các dự án giống năng suất chất lượng cao; hoàn thành cơ bản Chương trình kiên
cố hóa kênh mương các hệ thống công trình thủy lợi; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
thi công các dự án thủy lợi lớn hồ Hoa Sơn (Vạn Ninh), tâng cấp hoàn thiện hệ
thống thủy lợi Đá Bàn (Ninh Hòa), hồ chứa nước Tà Dục (Cam Ranh), hệ thống cấp
nước Tiên Du, hệ thống tưới sau thủy điện Ea Krong rou (Ninh Hoà), hồ chứa nước
Sông Cạn (Cam Ranh), thủy điện Ea Krong Rou, thủy điện Sông Giang, thủy điện
kết hợp thủy lợi Sông Chò 1 …v.v...
- Hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá
kết quả triển khai thực hiện chương trình, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ
đạo, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp thực hiện cụ thể bảo đảm phù hợp
với từng giai đoạn. Khi kết thúc thời gian thực hiện Cương trình tổ chức tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối, phân
bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình hàng năm; lồng ghép các nguồn vốn khác đầu
tư cho Chương trình.
3. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho Chương trình; hướng dẫn
các quy định về thanh toán, quyết toán, theo dõi cấp phát, giám sát chi tiêu
tài chính.
4. Các sở, ngành: Giao thông - Vận tải,
Công nghiệp, Thủy sản, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - thương binh và Xã
hội, Liên minh các Hợp tác Xã Khánh Hòa... căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân
công, có trách nhiệm đề xuất, bổ sung các chính sách có liên quan đến quá trình
thực công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên lĩnh vực ngành
phụ trách; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình về: phát
triển giao nông thôn, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công tác khuyến
công, điện nông thôn, phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển y tế xã, phát
triển giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa và phát triển nhân lực, củng cố, phát
triển hợp tác xã ..v..v..
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố: phối hợp với các sở, ngành của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình, huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả,
hiệu quả của Chương trình trên địa bàn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hòa
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2005
I. Kết quả thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2005
1. Về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
1.1. Trồng trọt
- Tổ chức sản xuất các loại cây trồng
theo hướng tập trung thâm canh, sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường và
các cơ sở chế biến: Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong những năm qua tuy chậm,
nhưng đã phát triển một số cây chủ lực có sản lượng lớn theo hướng sản xuất
hàng hóa như:
- Cây lúa: giữ ổn định cây lúa ở vùng
đồng bằng và đã hình thành vùng đầu tư thâm canh lúa cao sản từ 12.000 ha đến
40.000 ha, có năng suất hai vụ chính trên 55tạ/ha; ngoài ra còn tập trung triển
khai thực hiện chương trình phát triển cây lúa nước ở hai huyện miền núi Khánh
Sơn và Khánh Vĩnh.
- Cây bắp: là cây lương thực thứ hai
của tỉnh, giữ ổn định diện tích xấp xỉ 5.000 ha và năng suất trên 15tạ/ha, đã
chuyển giao một số giống bắp mới phù hợp với điều kiện canh tác và nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
- Cây thực phẩm: Phát triển theo xu
hướng tăng về diện tích và sản lượng, cơ cấu chủng loại cũng thay đổi cho phù hợp
với việc giải quyết nhu cầu phục vụ tiêu dùng và du lịch trong tỉnh. Về diện
tích cây rau đậu năm 2004 đạt 6.409 ha, sản lượng đạt 66.108 tấn. Trong phát
triển cây rau đậu, đáng chú ý nhất là đã chuyển đổi cơ cấu chủng loại đáp ứng
tốt nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong tỉnh và phục vụ cho du lịch. Đặc biệt,
trong quá trong quá trình chỉ đạo phát triển cây thực phẩm đã lưu ý phát triển
theo hướng sản xuất cây thực phẩm an toàn.
- Cây công nghiệp hàng năm: chủ yếu
là cây mía, tuy đã tập trung nhiều giải pháp bảo đảm phát triển về diện tích và
năng suất, nhưng do đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là đầu tư thủy lợi còn nhiều
hạn chế, nên năng suất và diện tích tăng rất ít. Đến nay diện tích mía chỉ đạt
trên dưới 16.000 ha và năng suất bình quân đạt dưới 500tạ/ha.
Ngoài cây mía, Khánh Hòa còn có các
cây công nghiệp ngắn ngày khác có tổng diện tích trên 1.300 ha bao gồm: cây đậu
tương hơn 100 ha, cây lạc hơn 600 ha, cây thuốc lá hơn 300 ha và cây công nghiệp
khác trên 300 ha.
- Cây công nghiệp lâu năm: chủ yếu là
tập trung phát triển cây điều; đến nay diện tích đã phát triển trên 3.530ha, diện
tích điều trồng mới đều đang sử dụng giống mới có năng suất và chất lượng, nhưng
diện tích cây điều của tỉnh đang trong giai đoạn cải tạo và xây dựng cơ bản nên
năng suất còn thấp.
Ngoài cây điều và cây dừa, cây công
nghiệp lâu năm khác có diện tích không đáng kể gồm: gần 300 ha cà phê, 40 ha cây
tiêu và cây công nghiệp lâu năm khác.
- Cây ăn quả: Trong quá trình phát triển
cây ăn quả, cây xoài được chú ý, diện tích cây ăn quả của Khánh Hòa trên 10.000
ha, trong đó diện tích cây xoài gần 6.000 ha. Trong phát triển cây xoài đã từng
bước đưa các giống xoài có chất lượng và năng suất cao vào trồng thay thế các
giống đã bị thoái hóa, các giống xoài được ưa chuộng hiện nay như: xoài Cát Hòa
Lộc, xoài Cát Chu… ngoài ra đã trồng thí điểm giống xoài úc, theo đánh giá ban
đầu giống xoài này có triển vọng trồng thích nghi ở Khánh Hòa và hiện nay đã
tiến hành trồng mở rộng ở Khánh Vĩnh.
Trong quá trình thực hiện chương trình
cải tạo vườn tạp, phát triển cây ăn quả kiến thức làm vườn của người nông dân
được nâng lên, hầu hết cây ăn quả trồng mới đều sử dụng cây ghép, trình độ thâm
canh ngày càng cao. Đến nay hầu hết các vườn tạp đã cơ bản cải tạo xong, đang
tập trung đầu tư thâm canh.
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI MỘT SỐ CÂY SO VỚI CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH ỦY
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Theo
chương trình Tỉnh ủy
|
Thực
hiện năm 2005
|
T.H/CT
năm 2005 (%)
|
Ghi
chú
|
Đến
năm 2005
|
Đến
năm 2010
|
- Cây lúa
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
41.000
|
41.750
|
45.654
|
111,3
|
|
Năng suất bình quân
|
tạ/ha
|
45,7
|
50,46
|
44.22
|
96,7
|
|
- Cây ngô
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
6.400
|
6.700
|
4.789
|
74,8
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
27,7
|
30,1
|
15,4
|
55,6
|
|
- Cây thực phẩm
|
ha
|
|
10.000
|
6.409
|
|
|
- Cây mía
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
18.000
|
18.000
|
16.541
|
91,9
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
523
|
650
|
448
|
85,6
|
|
- Cây điều
|
ha
|
3.500
|
5.000
|
3.530
|
100
|
|
- Cây soài
|
ha
|
|
10.000
|
5.700
|
|
|
- Ứng dụng các tiến bộ công nghệ để
sản xuất giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao: tiến hành khảo nghiệm,
trình diễn hàng năm giống cây trồng, trong đó trên 65 giống lúa, gần 10 giống đậu,
đỗ, 12 giống mì, 12 giống mía và đã xác định được những bộ giống có nhiều đặc
tính tốt, thích hợp cho từng vùng sinh thái để thay thế các giống cũ đã thoái
hóa; cụ thể một số giống cây trồng đang sử dụng thích nghi ở Khánh Hòa như:
- Giống lúa: gồm giống Việt Hương chiếm,
Q5, DV 108, ML 202, AIT 77, DT 212, D98-17, Hương Thơm 1… , hằng năm chương trình
khuyến nông đã hỗ trợ cho các địa phương từ 15 - 20 tấn giống lúa nguyên chủng,
riêng miền núi được hỗ trợ toàn bộ một số giống cây trồng. Đến nay một số vùng
trọng điểm lúa như Vạn Ninh, Ninh Hòa, Diên Khánh đều có quy hoạch vùng sản
xuất giống lúa để giải quyết đáp ứng nhu cầu giống, nhờ vậy mà hiện nay đã có
80% diện tích vùng lúa tập trung sử dụng giống lúa xác nhận
- Giống ngô: giống CVI, HQ 2000, Pacific
963, giống Nếp lù;
- Giống mì: KM 94 và KM 95 đã được đưa
vào sản xuất đại trà;
- Các giống Mía: MY 5514, F156, ROC
10, ROC 16, ROC 18, VN84 -4137, K8 – 2000…đã được đưa vào trồng đại trà trên 90%
diện tích trồng mía của tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào thâm canh: áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ như: quy
trình thâm canh và biện pháp quản lý dinh dưỡng tổng hợp, kết hợp với kỹ thuật
sạ hàng, sạ thưa, áp dụng mô hình ba giảm, ba tăng ở cây lúa; các biện pháp này
đã tiết kiệm chi phí về phân bón, giống, thay đổi được thói quen sử dụng phân
bón, thuốc trừ sâu theo tập quán và sạ thủ công.
Ngoài ra còn xây dựng mô hình sản xuất
luân canh cây bắp lai, cây họ đậu trên đất ba vụ lúa, với mô hình này đã tăng
hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích, nâng thu nhập ở những diện tích
luân canh lên 30 triệu đến 40 triệu đồng/ha, nhưng khả năng nhân rộng rất hạn
chế vì phụ thuộc vào điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng.
Đối với cây mía đã áp dụng kỹ thuật
canh tác giảm mật độ trồng mía, trồng khoảng cách thưa, cày sâu và áp dụng biện
pháp thâm canh tổng hợp, trồng mía có tưới, riêng diện tích mía trồng có tưới rất
hạn chế.
Đã đào tạo được 25 giảng viên để hàng
năm tiến hành mở hàng trăm lớp IPM trên các loại cây trồng, nhờ vậy đã hạn chế
được lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo đảm sản xuất hàng nông sản
theo hướng an toàn.
- Áp dụng công nghệ và thiết bị tiên
tiến trong canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch để giảm tổn
thất, hạ giá thành, tăng giá trị nông sản: đến cuối năm 2005 tỷ lệ cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp đạt được các tỷ lệ như: khai hoang cải tạo đồng ruộng
trên 90%, khâu làm đất hơn 85%, tưới nước trên 40%, phun thuốc trên 10%, vận
chuyển trên 80%, gặt lúa gần 10% tuốt đập lúa trên 90%, xay xát gạo xấp xỉ 100%,
sấy nông sản dưới 1%, các công việc chăn nuôi trên 10%. Riêng vùng núi từng
bước hỗ trợ cho nông dân quen dần một số thiết bị cơ giới trong sản xuất nông
nghiệp như máy cày, tuốt lúa, bơm nước, máy tẻ hạt ngô… nhưng tỷ lệ sử dụng còn
rất thấp.
Công nghiệp chế biến nông sản mới phát
triển mạnh ở chế biến mía đường. Hiện nay công suất chế biến đạt 7.250 tấn mía/ngày
và chế biến hạt điều có công suất chế biến 12.500 tấn nguyên liệu/năm; công
nghiệp chế biến nông sản khác có quy mô nhỏ.
1.2. Chăn nuôi
- Hướng dẫn, khuyến khích nông dân chăn
nuôi theo hướng bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh: phát triển chăn nuôi gặp
nhiều khó khăn, nhất là dịch bệnh xảy ra thường xuyên, trong đó dịch lở mồng
long móng ở gia súc năm nào cũng xảy ra. Đặc biệt từ năm 2003 đến năm 2005 dịch
cúm gia cầm xảy ra trên phạm vi cả nước, tuy Khánh Hòa chưa xảy ra dịch, nhưng
do ảnh hưởng dịch đàn gia cầm đã giảm đáng kể.
Đối với đàn gia súc tuy dịch bệnh đã
làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển nhưng do có biện pháp triển khai có hiệu quả
các chương trình, dự án như: chương trình tiêm phòng gia súc hàng năm, chương
trình khuyến nông chuyển giao giống, xây dựng mô hình chăn nuôi tiên tiến, thực
hiện dự án đầu tư cải tạo đàn bò, chương trình nạc hóa đàn heo… đã tạo điều
kiện cho nông dân tập trung phát triển đàn gia súc, đến cuối năm 2005 đạt
230.000 con, trong đó đáng kể là đàn trâu bò đạt 71.500 con, về chất lượng đàn
bò được nâng lên, tỷ lệ bò lai Sind đến nay đã đạt 44% tổng đàn; tổng đàn heo
147.000 con, trong những năm qua ngoài việc phát triển về số lượng, còn lưu ý
đầu tư nâng cao chất lượng theo hướng nạc hóa.
Đã có nhiều hộ đầu tư phát triển thành
công trang trại chăn nuôi, đầu tư phát triển chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp và bán công nghiệp, đã có nhiều mô hình tổ chức chăn nuôi gia công, trồng
cỏ nuôi bò…
- Công nghiệp hóa khâu giống: trong
chăn nuôi mới đầu tư cho dự án cải tạo đàn bò đến năm 2005 tỷ lệ bò lai Sind đạt
trên 40%, dự kiến kết thúc dự án vào năm 2007 tỷ lệ bò lai Sind dự kiến đạt trên
60%. Ngoài giống bò, hàng năm bằng chương trình khuyến nông đã hỗ trợ hàng trăm
con heo đực và trên 500 con heo nái giống, trên 25.000 con giống gia cầm. Ngoài
hỗ trợ giống, trong những năm gần đây đã và đang triển khai thực hiện các dự án
đầu tư phát triển giống con nuôi, đó là tiền đề để tạo điều kiện khâu công
nghiệp giống phục vụ chăn nuôi.
- Công nghiệp hóa khâu thức ăn, chuồng
trại, thú y: đã tập trung chuyển giao mô hình vỗ béo đàn bò, mô hình này đã
được nông dân ủng hộ. Một số trang trại chăn nuôi lớn đã đầu tư áp dụng mô hình
chăn nuôi tiên tiến, nhưng mô hình còn rất hạn chế, vì nguồn đầu tư của các hộ
chăn nuôi còn thấp.
Đối với xây dựng mạng lưới thú y cơ
sở ngày càng được củng cố, mỗi xã có một khuyến nông viên và một thú y viên. Công
tác thanh kiểm tra thuốc thú y, kiểm tra giết mổ luôn luôn được chú ý.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa khâu
giết mổ gia súc: chưa hình thành được các khu giết mổ tập trung, ở huyện Diên
Khánh có 02 điểm giết mổ tập trung, nhưng quá trình khai thác cũng rất hạn chế,
hiện nay các lò mổ chủ yếu còn nằm rải rác trong khu dân cư, nhiều vấn đề về
môi trường, an toàn dịch bệnh chưa được giải quyết triệt để: Ủy ban nhân dân tỉnh
đã phê duyệt dự án đầu tư khu giết mổ tập trung ở thành phố Nha Trang, nhưng
qua thực tế triển khai dự án nhiều vấn đề về đất đai, vệ sinh, môi trường chưa
được giải quyết triệt để nên dự án đã tạm dừng.
1.3. Lâm nghiệp
Trong những năm qua đã tập trung
phát triển và xây dựng rừng bền vững, phát triển ổn định 03 loại rừng, đến năm
2005 diện tích đất có rừng là 198.348 ha, trong đó rừng phòng hộ 115.616 ha, Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà với
diện tích rừng đặc dụng 20.978,3 ha; song song phát triển rừng phòng hộ, xây
dựng rừng đặc dụng đã tập trung phát triển rừng sản xuất, kết hợp phòng hộ môi trường,
nâng diện tích rừng sản xuất lên 70.009 ha tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu
phục vụ cho các cơ sở chế biến.
Kết hợp công tác quản lý bảo vệ rừng,
đã tập trung công tác trồng rừng, đến cuối năm 2005 tổng diện tích rừng trồng
là 34.856 ha, ngoài ra còn tập trung khoán khoanh nuôi tái sinh rừng đã góp
phần nâng độ che phủ của rừng đến năm 2005 đạt 42,3% (không tính diện tích các
đảo Trường Sa).
KẾT
QUẢ CÔNG NGHIỆP HÓA LÂM NGHIỆP SO VỚI CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH ỦY
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chương
trình Tỉnh ủy đến năm 2010
|
Thực
hiện năm 2005
|
TH
2005 so 2010 (%)
|
Ghi
chú
|
- Diện tích đất có rừng
|
Ha
|
232.000
|
198.348
|
85
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Rừng phòng hộ
|
Ha
|
127.000
|
115.616
|
91
|
|
+ Rừng đặc dụng
|
Ha
|
10.500
|
20.978
|
200
|
|
+Rừng sản xuất
|
Ha
|
94.500
|
70.009
|
74
|
|
- Độ che phủ của rừng
|
%
|
44,6
|
42,3
|
|
|
- Sản xuất giống: hầu hết các lâm
trường và Ban Quản lý rừng phòng hộ đã xây dựng vườn ươm cây giống, tuy các
vườn ươm được đầu tư xây dựng chưa hiện đại, nhưng đã giải quyết được nhu cầu
cây giống hàng năm phục vụ cho công tác trồng rừng của đơn vị và nhân dân trong
vùng.
- Trồng, khai thác và bảo vệ rừng:
trong công tác lâm nghiệp luôn lưu ý công tác trồng rừng và thực hiện tốt các
giải pháp lâm sinh nhằm bảo đảm phát triển vốn rừng, trong công tác trồng rừng
đã từng bước lưu ý phát triển rừng sản xuất. Vì vậy, đã giải quyết một phần
nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở chế biến.
Đối với công tác bảo vệ rừng, cơ sở
vật chất được tăng cường, tiếp tục giao khoán cho nhân dân bảo vệ những khu rừng
gần khu dân cư. Về khai thác gỗ rừng tự nhiên trong 3 năm vừa qua, bình quân
chỉ tiêu khai thác hàng năm là 13.000 m3, để phục vụ cho chế biến và phục vụ
xây dựng cơ bản trong tỉnh.
Cơ giới hóa trong các khâu lâm sinh
được chú ý, nhưng do đặc điểm địa hình vùng rừng núi phức tạp nên chủ yếu sử dụng
thủ công, chỉ sử dụng phần cơ giới không quá 20% ở các khâu xử lý thực bì, san
ủi đường ranh… Về khai thác, việc cơ giới khá lớn, hầu hết các khâu được cơ giới
hóa trên 80%.
- Chế biến lâm sản: đã rà soát lại quy
hoạch mạng lưới chế biến, mạng lưới chế biến chủ yếu phát triển các cơ sở sản
xuất thủ công mỹ nghệ, mây tre đan và một số cơ sở chế biến gỗ dăm và chế biến
đồ mộc xuất khẩu như: cơ sở chế biến gỗ dăm Cát Phú, cơ sở chế biến đồ mộc xuất
khẩu của Công ty Lâm sản…
1.4. Sản xuất muối
- Quy hoạch xây dựng đồng muối: đã phê
duyệt quy hoạch ruộng muối ổn định 955 ha (muối công nghiệp 825 ha, muối thực
phẩm 130 ha). Trên cơ sở quy hoạch các doanh nghiệp sản xuất muối đã tập trung
đầu tư cải tạo đồng muối. Song song việc cải tạo đồng muối, kết hợp với sự đầu
tư hỗ trợ của Nhà nước cơ sở hạ tầng đồng muối được quan tâm đầu tư xây dựng đê
bao, kênh thoát lũ, công trình cấp nước sinh hoạt, đường giao thông, trường
học… đã cải thiện được một phần đời sống điểm dân.
- Về sản xuất muối: về đầu tư hiện đại
trong sản xuất muối, đã được doanh nghiệp lưu ý, nhất là Công ty Cổ phần Muối
Khánh Hòa đã đầu tư 05 ha ruộng muối phủ bạt che mưa, để bảo đảm sản xuất muối
trong mọi tình huống thời tiết và nâng chất lượng muối, năng suất sản xuất muối
ở công nghệ phủ bạt che mưa dự kiến năng suất đạt 2.500 tấn/năm/ha.
- Về chế biến muối: đã hình thành và
ổn định 02 nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, đã đầu tư các thiết bị công
nghệ nhưng chưa đồng bộ, còn thiếu thiết bị ở một số công đoạn như: thiết bị ly
tâm, thiếu dây chuyền cân đóng gói, dán bao tự động… Ngoài ra còn có một số cơ
sở chế biến thủ công bán cơ giới. Trong điều kiện đầu ra của sản phẩm muối chế
biến gặp nhiều khó khăn, nên hầu hết các cơ sở chế biến chưa mạnh dạn đầu tư
chiều sâu để hiện đại trong chế biến muối.
2. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
2.1. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp
và nông thôn
Ngành nghề dịch vụ ở nông thôn được
chú ý đầu tư phát triển, tổng giá trị sản phẩm ngành nghề nông thôn đã tăng nhanh
trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nghề nông thôn giai
đoạn 2000 - 2005 xấp xỉ 20%. Trong đó ngành cơ khí dịch vụ và sản xuất hàng
tiêu dùng có tốc độ tăng trưởng khá 10%, ngành chế biến nông - lâm - thủy sản
tăng trưởng cao nhất xấp xỉ 30% ngành sản xuất vật liệu xây dựng theo phương
thức truyền thống có xu hướng giảm dần do chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu
cầu thị trường.
2.2. Phát triển dịch vụ ở nông thôn
Dịch vụ thương mại, tín dụng
- Một số nông sản hàng hóa có khối lượng
lớn như mía đường, được Công ty Đường bao tiêu, phần còn lại do nông dân tự
tiêu thụ, bán cho các lò đường thủ công hay Công ty Đường khác; một số loại nông
sản khác sản lượng không đáng kể chủ yếu do nông dân tự tổ chức tiêu thụ. Riêng
hạt điều cung cấp cho các cơ sở chế biến;
- Về lâm sản, thị trường tiêu thụ đa
dạng hơn, các mặt hàng mây tre đan chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa.
- Tiêu thụ nông sản cho miền núi, do
Công ty Thương mại tổng hợp tỉnh chịu trách nhiệm, nhưng quá trình triển khai
gặp nhiều khó khăn;
- Thị trường xuất khẩu hàng mây tre,
đan hải sản giữ ổn định, riêng xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa là một trong những
tỉnh xuất khẩu thủy sản mạnh.
Về mạng lưới tín dụng ở nông thôn, ngày
càng được cải thiện, tạo điều kiện cho nông dân vay, trong đó đáng quan tâm là
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp đã giúp nông dân vay đầu tư các
công trình cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn và tổ chức sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế vườn, chăn nuôi… Các tổ chức như Hội phụ nữ,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh là những cầu nối quan trọng tạo điều kiện cho
nông dân tiếp cận với các dịch vụ tín dụng.
Dịch vụ kỹ thuật:
Những nơi hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
còn hoạt động đã làm tốt khâu cung ứng dịch vụ như: thủy nông, phân bón và cung
cấp các thiết bị vật tư khác.
- Về dịch vụ cung cấp điện ngày càng
được cải thiện, đã cung cấp đầy đủ tạo điều kiện phát triển công nghiệp nhỏ ở
nông thôn và phục vụ cho bơm tưới phục vụ sản xuất sản xuất nông nghiệp.
- Đã duy trì được hoạt động của các
câu lạc bộ khuyến nông và mỗi xã có một khuyến nông viên, đây là những nhân tố
giúp chuyển tải các thông tin kinh tế, kỹ thuật đến nông dân và triển khai tốt
các công tác khuyến nông, khuyến lâm.
Tình hình hoạt động các hợp tác xã nông
nghiệp và diêm nghiệp:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 73 hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
Luật Hợp tác xã; trong đó có 71 hợp tác xã chuyển đổi từ hợp tác xã cũ, 2 hợp
tác xã thành lập mới. Phân theo ngành sản xuất có 69 hợp tác xã nông nghiệp và
4 hợp tác xã diêm nghiệp.
Sau khi được chuyển đổi hợp tác xã được
hưởng các chính sách ưu tiên phát triển, nên một số hợp tác xã đã có những chuyển
biến mới: vốn quỹ của hợp tác xã được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả,
đã giải quyết tốt việc làm cho xã viên và tăng tích lũy cho tập thể; riêng các
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã đảm nhận hầu hết các khâu dịch vụ đầu vào để
hỗ trợ cho xã viên sản xuất nông nghiệp, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn góp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Theo đánh giá hiện nay các hợp tác xã
khá giỏi chiếm 25-30%, một số hợp tác xã khá vươn lên cùng nhau thành lập Liên
hiệp Hợp tác xã Ninh Hòa.
Bên cạnh các hợp tác xã tích cực vươn
lên hiện nay một số hợp tác xã còn nhiều yếu kém, phần lớn hợp tác xã sau khi
chuyển đổi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn, yếu kém.
2.3. Xây dựng và phát triển hạ tầng
nông thôn
- Công trình thủy lợi; song song với
việc tập trung đầu tư hoàn thành hơn 20 công trình thủy lợi nhỏ thuộc chương
trình phát triển cây lúa nước ở hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, đã
tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương các
hệ thống công trình thủy lợi giai đoạn 2000 - 2005 với kết quả 712,7 km kênh
mương được kiên cố. Ngoài ra tỉnh đã cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành hồ chứa nước Đá Bàn (Ninh
Hòa), khởi công hồ chứa nước Hoa Sơn (Vạn Ninh).
- Công trình cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn: đến cuối năm 2005 đã có hàng nghìn công trình cấp nước
nhỏ lẻ, 147 hệ thống cấp nước nội mạng, 53 hệ cấp nước tập trung được xây dựng;
đưa tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch lên 70%.
Về vệ sinh môi trường nông thôn được
nhà nước hỗ trợ, nhân dân xây dựng được hàng năm trên 5.400 hố xí hợp vệ sinh,
số hố xí hợp vệ sinh đến cuối năm 2005 là 50%. Về chuồng trại được xử lý chất
thải đến cuối năm 2005 đạt tỷ lệ trên 20% so tổng số chuồng trại.
- Giao thông nông thôn: bằng nhiều hình
thức đầu tư như: Nhà nước đầu tư, xã, hợp tác xã đầu tư, đặc biệt là hình thức
nhà nước và nhân dân cùng làm, các tuyến đường trong thôn, liên thôn, liên xã
được nâng cấp, nhựa hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển trao đổi hàng
hóa giữa các vùng thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân
dân. Đến nay đã có 108/109 xã đất liền ở địa bàn nông thôn có đường ô tô đến
trung tâm xã (trừ xã đảo Ninh Vân), đã có hơn 600 km đường nông thôn được nhựa
hóa, đạt tỷ lệ trên 22% tổng chiều dài đường nông thôn; đã xây dựng kiên cố các
bến đò Vạn Giã, Ninh Vân, Cam Bình, Bình Hưng, Vĩnh Nguyên, Trí Nguyên, các cầu
đò: Bãi Ngang, Ninh Đảo, Khải Lương, Hòn Một.
- Điện cho sản xuất và sinh hoạt nông
thôn: 100% số xã ở nông thôn được phủ điện; nhờ phủ điện đã tạo điều kiện phát
triển ngành nghề nông thôn, hình thành các cụm dịch vụ kỹ thuật công nghiệp ở
nông thôn. Trong tổ chức quản lý đã có nhiều cải thiện tạo điều kiện nông dân
sử dụng và thanh toán tiền điện hợp lý.
- Thông tin và bưu chính viễn thông
nông thôn
+ Về bưu điện văn hóa xã: đến nay toàn
tỉnh đã có 80 điểm bưu điện văn hóa xã, đạt tỷ lệ 80%, các điểm bưu điện xã đã
có tủ sách, số đầu sách trung bình từ 100 - 400 đầu sách, tại các điểm bưu điện
xã người dân được cung cấp đọc miễn phí các báo: Nhân Dân, Khánh Hòa, Bưu điện
Việt Nam, Lao động, Văn Hóa; có 30 điểm văn hóa xã có kết nối intemet.
+ Về bưu chính: mạng lưới đường thư
được trang bị phương tiện ô tô, xe máy phù hợp với điều kiện địa bàn từng vùng,
đã rút ngắn hành trình đường thư. Số lượng báo chí về nông thôn tăng hàng năm từ
6 - 14% và báo chí phát hành trong ngày đã đến được 102/104 xã (báo chí chưa đến
được trong ngày ở Ninh Vân và Cam Bình).
+ Về viễn thông: mật độ điện thoại trong
toàn tỉnh đạt 14 máy/100 dân (riêng thành phố Nha Trang đạt 24,5 máy/100 dân);
100% số xã có điện thoại, 100% các huyện, thị xã, thành phố được phủ mạng cáp
quang và sóng điện thoại di động.
2.4. Xây dựng các thị trấn, thị tứ và
làng xã văn minh hiện đại.
Đến nay một số quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị và khu dân cư được triển khai thực hiện và từng bước đã hình thành
các đô thị mới như: Suối Dầu, Ninh Thủy, một số thị trấn huyện lỵ đã từng bước
được đầu tư xây dựng để đạt đô thị loại 5 như: Vạn Giã, Ninh Hòa.
Trong 3 năm qua đã tập trung chỉ đạo
xây dựng 03 xã có điều kiện kinh tế xã hội ở mức trung bình để xây dựng mô hình
“Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa” đó
là: xã Diên Phước huyện Diên Khánh, xã Ninh Đa huyện Ninh Hòa, xã Vạn Lương
huyện Vạn Ninh.
2.5. Phát triển giáo dục, xây dựng đời
sống văn hóa - xã hội và phát triển nguồn nhân lực.
- Đã nâng được tỷ lệ huy động trẻ 5
tuổi ở nông thôn đi học mẫu giáo lên trên 90% giúp cho trẻ có tâm thế sẵn sàng hơn
khi vào học lớp 1; tiếp tục duy trì 100% các xã ở nông thôn đạt chuẩn quốc gia
về xóa mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học,
- Mạng lưới trường lớp ở nông thôn được
mở rộng, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển các khu vực dân
cư, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học; đến nay tất cả các xã đều có
trường mầm non (hoặc lớp mầm non gắn với trường tiểu học ở địa bàn miền núi),
bình quân mỗi xã có 1,3 trường tiểu học và 2 xã có ít nhất 1 trường Trung học
cơ sở; tất cả các huyện đều có trường Trung học Phổ thông.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên; hệ
thống các trường dân tộc nội trú đã không ngừng được củng cố, tăng cường về nhiều
mặt, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tạo nguồn đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số, đến nay không còn nơi nào có tình trạng lớp học ca 3.
- Trung tâm học tập cộng đồng đã tăng
lên, hiện nay đã có 71 Trung tâm, đây là nơi tổ chức thành công nhiều chuyên đề
có ý nghĩa thiết thực đối với người nông dân như: kỹ thuật chăn nuôi, trồng
trọt, phát triển kinh tế gia đình, sinh đẻ có kế hoạch…
- Phong trào xây dựng làng xã văn hóa
được đẩy mạnh, xã nông thôn nhà có số, đường làng có tên, như xã Diên Lạc - Diên
Khánh, các xã xây dựng được quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ, vận động bà con xóa bỏ
các hủ tục về ma chay, cưới hỏi… đến năm 2005 đã có 449/696 số làng được công
nhận đạt làng văn hóa.
- Trong phát triển hệ thống đào tạo
nghề đã lưu ý đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đến nay các huyện đều có Trung
tâm dạy nghề; riêng thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh và huyện Ninh Hòa đã
có trường dạy nghề, đây là những cơ sở tạo điều kiện cung cấp lao động qua đào
tạo nghề cho nông thôn, cũng là những cơ sở tạo điều kiện cho lao động nông
thôn học nghề, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn. Đặc
biệt trong giai đoạn 2002 - 2005 đã thực hiện chủ trương hỗ trợ đào tạo nghề
miễn phí cho các diện chính sách xã hội, lao động nông thôn, thanh niên dân
tộc, người tàn tật.
II. Đánh giá
chung
Quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua có thể rút ra một số
đánh giá chung như sau:
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và
đời sống ở nông thôn nhất là vùng miền núi được cải thiện đáng kể; tập trung cho
công tác phát triển thủy lợi, nhất là kết quả thực hiện chương trình kiên cố
hóa kênh mương; đã tập trung cho công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật đến nông dân nhất là nông dân vùng núi, nhiều vùng đồng bào các dân tộc
đã tiếp thu và tổ chức sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ; công tác giống
cây trồng vật nuôi đã từng bước cải thiện, nhiều địa phương, nông dân đã đầu tư
trong lĩnh vực giống; nhiều mô hình tổ chức sản xuất chăn nuôi theo công nghiệp
đã có hiệu quả và đang có xu hướng nhân rộng; tập trung giải quyết nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, từng bước hình thành ổn định vùng sản xuất tập trung
nguyên liệu mía phục vụ cho công nghiệp mía đường, tập trung phát triển cây
điều, cây ăn quả để phục vụ cho chế biến hạt điều và nhà máy chế biến hoa quả;
công tác lâm sinh, trồng rừng phát triển vốn rừng đã có nhiều hiệu quả, nhân
dân đã tích cực nhận khoán bảo vệ rừng; từng bước hình thành những khu đô thị
mới như khu công nghiệp Ninh Thủy, Ninh Phước, khu công nghiệp Suối Dầu… tạo
thêm việc làm cho lao động nông thôn, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nông thôn.
- Một số chương trình dự án trong những
năm qua đang trong giai đoạn chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật, tổ chức thi công
sẽ đưa vào phát huy tác dụng trong những năm sắp đến như các dự án giống, dự án
khu nông nghiệp công nghệ cao, các dự án thủy lợi lớn như hồ Cam Ranh, hồ Suối
Dầu đi vào khai thác tạo nhân tố mới, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản
xuất mới để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Đã có những chính sách thích hợp như:
đã hỗ trợ kinh phí động viên cho con em đồng bào các dân tộc học tập văn hóa,
để tạo nguồn nhân lực, trí tuệ cho phát triển miền núi trong những năm sắp đến,
hỗ trợ vốn cho đồng bào các dân tộc tổ chức khai hoang mở rộng diện tích lúa
nước, phát triển kinh tế vườn đồi, vườn nhà, hỗ trợ cho không giống, tạo điều
kiện cho đồng bào các dân tộc miền núi phát triển nông nghiệp. Để từng bước
phát triển vùng nguyên liệu mía phục vụ cho công nghiệp chế biến mía đường, tỉnh
và Công ty Đường đã đầu tư hỗ trợ nhân dân đầu tư phát triển mở rộng vùng nguyên
liệu mía và ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm .
Tuy vậy, cũng có một số chủ trương chính
sách chưa đi vào thực tiễn như chính sách cho các trang trại vay vốn để đầu tư
phát triển mở rộng, công tác khuyến công để tạo điều kiện phát triển ngành nghề
nông thôn, sự liên kết giữa bốn nhà để giúp, tạo điều kiện cho nông dân ổn định
sản xuất chưa được triển khai hiệu quả, chủ trương dồn điền đổi thửa đối với
Khánh Hòa không thể triển khai nên triển khai phát triển các vùng sản xuất tập
trung, áp dụng khoa học công nghệ còn hạn chế…
III. Một số khó
khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2005
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn Khánh Hòa vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế
làm ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn như: Đất có khả năng sản xuất nông nghiệp Khánh Hòa không lớn, sản
xuất nông nghiệp manh mún, trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông lâm nghiệp
còn lạc hậu, mặt khác do đặc điểm địa hình nên suất đầu tư các cơ sở hạ tầng
nông thôn như công trình thủy lợi, giao thông, điện nông thôn thường cao. Mặt
khác trình độ, năng lực cán bộ trong nhiều lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cũng còn hạn chế, việc huy động
nguồn lực để đầu tư đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn cũng có những khó khăn nhất định.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn ở Khánh Hòa
vẫn mang nặng tính thuần nông, nông nghiệp trên 80%, trong nông nghiệp chủ yếu
phát triển trồng trọt trên 80%); ngành nghề nông thôn, dịch vụ phát triển còn
hạn chế.
- Công nghiệp chế biến mới phát triển
mạnh ở lĩnh vực chế biến mía đường và hạt điều nhưng phát triển vùng nguyên
liệu còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu phục vụ cho chế biến.
Đối với các công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa khác quy mô nhỏ.
- Đầu tư thủy lợi trong những năm qua
đã được quan tâm, nhưng quá trình khai thác phát huy tác dụng, nhiều công trình
đạt hiệu quả thấp, nhất là các công trình thủy lợi miền núi. Trong thủy lợi mới
tập trung cho cây lúa còn cây công nghiệp và các dịch vụ khác còn rất hạn chế.
Hệ thống đê sông, đê biển đầu tư trong
những năm qua còn hạn chế, hàng năm mưa lũ vẫn còn uy hiếp đến sản xuất và đời
sống của nhân dân ở các vùng ven biển ven sông.
- Một số xã ở vùng sâu, vùng xa còn
gặp nhiều khó khăn, hệ thống giao thông nông thôn được quan tâm đầu tư, nhưng còn
rất hạn chế.
- Quan hệ sản xuất ở nông thôn chậm
đổi mới, hoạt động các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp còn nhiều lúng túng trong
việc phát triển ngành nghề, dịch vụ hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp,
trang trại phát triển khá, nhưng quy mô và hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn
chế, chưa thật sự là những nhân tố thúc đẩy nông nghiệp phát triển, các thành
phần kinh tế khác chưa quan tâm đầu tư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững,
khi thiên tai, nắng hạn xảy ra tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
trên là:
- Chúng ta chưa thật sự coi công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp
công nghiện hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiều chính sách của Đảng và nhà nước
chậm đổi mới, chưa thông thoáng, thiếu đồng bộ nhất là các chính sách về đất
đai, tín dụng, đầu tư cho nông nghiệp…
- Việc nghiên cứu và đưa nhanh các tiến
bộ khoa học công nghiệp trong nông nghiệp vào áp dụng còn nhiều hạn chế.
- Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, một số dự án đã bố trí đầu tư triển khai chậm làm ảnh hưởng đến tiến
độ khai thác.
- Trong tổ chức quản lý các cơ sở hạ
tầng trong nông nghiệp và nông thôn như: công trình thủy lợi, công trình giao
thông nông thôn… còn nhiều hạn chế nhất là ở các huyện miền núi.
- Hệ thống quản lý, chỉ đạo nông nghiệp
và phát triển nông thôn chưa được tổ chức hoàn chỉnh, đồng bộ, hiệu lực quản lý
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; các cơ sở nghiên cứu về nông
nghiệp hầu như chưa được đầu tư.
Một số kinh nhiệm cần rút ra trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp
để bảo đảm thực hiện có hiệu quả; nhất là việc lồng ghép đầu tư các chương trình,
dự án có liên quan đến nông nghiệp và nông thôn;
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án cần bám sát mục tiêu, thực hiện tốt các giải pháp
đã đề ra để bảo đảm các chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ và mục tiêu;
- Từng giai đoạn cần tổng kết đánh giá
sâu sát các chương trình, dự án có liên quan để rút kinh nghiệm chỉ đạo, đề ra
các chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP ĐẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2006 – 2010
I. Định hướng
Trong những năm gần đây, đẩy nhanh công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng: chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa,
gắn với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và giá trị kinh tế cao,
trong đó lưu ý nông sản hàng hóa phục vụ cho du lịch và đời sống nhân dân; tập
trung chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ, đưa nhanh thiết bị, kỹ thuật
thực hiện cơ khí hóa, thủy lợi hóa vào các khâu sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên
thị trường.
Song song với việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu kính tế nông thôn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch
vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, bảo đảm phát triển nông thôn bảo vệ môi trường sinh thái;
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn
minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông
thôn.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng nâng cao giá trị ngành chăn nuôi và giá trị ngành dịch
vụ trong nông nghiệp, đa dạng các ngành nghề, dịch vụ và công nghiệp ở nông
thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đa dạng có khả năng
cạnh tranh cao, hướng vào phục vụ du lịch; hoàn thành và đưa khu nông nghiệp
công nghệ cao vào hoạt động, triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Xây dựng các
vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung với phương thức sản xuất hiện đại,
gắn với sơ chế và chế biến chất lượng cao và thị trường tiêu thụ, hình thành sự
liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên địa bàn
nông thôn.
Huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn ngày càng hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ,
bảo đảm nâng cao đời sống của nhân dân tại nông thôn.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Tốc độ tăng bình quân giá trị sản
xuất nông nghiệp hàng năm trên 3,5% và tỷ lệ GDP nông nghiệp chiếm 13% trên tổng
GDP của tỉnh;
- Doanh thu bình quân/1 ha canh đất
nông nghiệp ở 1 số vùng sản xuất tập trung đạt trên 40 triệu đồng/ năm;
- Cơ giới hóa trong nông nghiệp đạt
các tỷ lệ; khâu làm đất đạt 100% ở vùng đồng bằng và trên 50% ở vùng miền núi;
khâu gieo sạ lúa sử dụng rộng rãi máy sạ hàng bán cơ khí trên 80%; khâu thu
hoạch khuyến khích nông dân sử dụng máy gặt lúa rải hàng, máy gặt đập liên hiệp
bảo đảm trên 40% diện tích lúa được gặt bằng cơ giới;
- Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng,
bảo đảm đến năm 2010 diện tích đất có rừng toàn tỉnh 226.000 ha nâng độ che phủ
của rừng lên 48%;
- Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp dưới
40%;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
đến năm 2010 theo hướng tăng công nghiệp và xây dựng, dịch vụ trên 20% và nông
nghiệp xuống 80%, trong nông nghiệp chăn nuôi đạt trên 25%;
- Hầu hết các hệ thống công trình thủy
lợi được nâng cấp hoàn thiện, hệ thống kênh mương các hệ thống công trình thủy
lợi cơ bản được kiên cố hóa, bảo đảm huy động 70% năng lực thiết kế;
- Dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch đạt 90%;
- Tập trung đầu tư nâng cấp đường xã,
hoàn thành 100% xã có đường ôtô đến trung tâm xã, cụm xã; tỷ lệ mặt đường xã
được bê tông hoặc nhựa hóa đạt trên 50% ở vùng miền núi và trên 95% ở vùng đồng
bằng;
- Phát triển hệ thống nhằm cung cấp
có hiệu quả, chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu sản xuất và 100% hộ gia đình nông
thôn sử dụng điện sinh hoạt, song song phát triển, hoàn chỉnh mạng điện nông
thôn cần tăng cường đào tạo nâng cao năng lực tổ chức quản lý hệ thống điện ở
nông thôn.
III. Nhiệm vụ
1. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
1.1. Tập trung đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch một số cây trồng, vật nuôi chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với
chế biến
Cây trồng
- Cây lúa: duy trì và chuyển đổi diện
tích lúa theo hướng: tập trung thâm canh, sử dụng các giống lúa có năng suất cao
để nâng cao năng suất lúa ở các huyện miền núi và nâng cao chất lượng ở các
huyện đồng bằng; bảo đảm sản lượng lúa năm 2010 đạt trên 200.000 tấn, năng suất
bình quân năm đạt trên 50 tạ/ha, những nơi có điều kiện có thể sản xuất xen
canh cây mầu như: cây đậu phộng hoặc đậu nành để nâng cao giá trị trên 1 ha đất.
Lựa chọn vùng sản xuất lúa có điều kiện
thuận lợi để sản xuất lúa có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho
nhân dân và khách du lịch. Đến năm 2010, đưa diện tích lúa chất lượng cao đạt
trên 1.000 ha, sản lượng 45.000 tấn (chú ý sản xuất theo công nghệ sạch, gắn
liền với việc xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm).
- Đối với diện tích đất 1 vụ lúa (lúa
mùa) và 1 vụ mầu bấp bênh: đến năm 2010, diện tích lúa 1 vụ dùng nước trời giảm
còn 3.400 ha, diện tích này được chuyển sang trồng các loại cây trồng khác như:
cây ăn quả ở những chân đất cao, không bị úng trong mùa mưa; trồng cỏ, trồng
mía ở những diện tích có nguồn nước có thể tưới vào mùa khô; hoặc luân canh
trồng thêm rau mầu ở những chân đất có điều kiện; một phần chuyển sang xây dựng
khu công nghiệp, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn.
- Cây mía: duy trì và mở rộng diện tích
mía hiện có, mở rộng diện tích mía được tưới, nâng cao tỷ trọng diện tích mía
trồng giống mới. Đến năm 2010, diện tích mía đạt 18.000 ha, trong đó có từ 2.500
ha - 3000 ha mía được tưới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ
để đảm bảo duy trì sản lượng mía hàng năm từ 850.000 đến 900.000 tấn.
- Cây rau: chỉ đạo các địa phương lựa
chọn một số diện tích quy hoạch để chuyên canh trồng rau sạch, rau cao cấp, đáp
ứng nhu cầu rau cho các khu công nghiệp, đô thị; kiểm soát được quá trình sản
xuất rau sạch tạo sự tin cậy về chất lượng rau sạch, gắn kết được giữa người
sản xuất và người tiêu dùng; duy trì vùng rau chuyên canh 250 ha, sản lượng
15.000 tấn/năm. Trước mắt tập trung ở Diên Khánh 30 ha, Cam Ranh 10 ha, Ninh
Hòa 20 ha, Nha Trang 4 ha.
- Hoa và cây cảnh: Thành phố Nha Trang,
huyện Diên Khánh, các thị trấn của các huyện trong tỉnh cần quy hoạch một số
diện tích để trồng hoa và cây cảnh. Đồng thời tạo điều kiện về giống, kỹ thuật
cho các hộ gia đình trồng hoa và cây cảnh phân tán trong vườn nhà nhằm tạo ra
số lượng lớn và đa dạng.
- Cây thức ăn gia súc: phát triển diện
tích trồng cỏ để đảm bảo thức ăn xanh cho các khu chăn nuôi gia súc tập trung,
đặc biệt là thức ăn cho bò và dê, làm sao phấn đấu chủ động thức ăn xanh cho
2/3 số trâu bò trên toàn tỉnh.
Diện tích cỏ trồng được tưới nước đến
năm 2010 đạt 1.700 ha với năng suất bình quân 180 tấn/ha, sản lượng gần 300.000
tấn. Đến năm 2020 nâng diện tích cỏ trồng lên 2.700 ha với sản lượng 600.000
tấn.
- Cây công nghiệp dài ngày và cây ăn
quả: diện tích đến năm 2010 đạt 24.750 ha, tăng hơn 5.000 ha so với năm 2004;
đi đôi với mở rộng diện tích cần cải tạo thâm canh tăng năng suất và chất lượng
2 cây trồng chủ lực xoài và điều
Đối với cây ăn quả: trồng cây ăn quả
có tán thấp, mật độ dày ở vườn nhà cần đưa các giống cây ăn quả mới chất lượng
cao có thị trường tiêu thụ vào sản xuất. Khuyến khích hình thành các trang trại
kinh doanh tổng hợp trồng cây ăn quả - chăn nuôi; trồng cây ăn quả với du lịch
sinh thái. Đến năm 2010, diện tích cây ăn quả đạt 16.500 ha.
Trong phát triển cây ăn quả lưu ý
phát triển cây xoài cả về diện tích và thâm canh để tăng năng suất, đến năm
2010 diện tích xoài 8.600 ha, sản lượng 42.000 tấn.
Đối với các loại cây công nghiệp dài
ngày khác, giữ ổn định diện tích và tập trung cải tạo thâm canh để tăng năng
suất.
Vật nuôi: trong những năm đến tập trung
phát triển đàn bò thịt, đàn heo và chú ý phát triển chăn nuôi dê.
- Đối với phát triển đàn bò thịt: là
một xu hướng tất yếu vì thịt bò là một trong những loại thịt đỏ chính, có hàm
lượng dinh dưỡng cao, có nhu cầu rất lớn cho tiêu dùng, có thị trường lớn và
bền vững. Mặt khác kỹ thuật chăn nuôi bò thịt dễ thực hiện, vấn đề chính hiện
nay để chăn nuôi bò thịt hiệu quả là chủ động được nguồn thức ăn xanh cho bò,
vì vậy cần nhân rộng mô hình trồng cỏ nuôi bò. Đến năm 2010 dự kiến quy mô đàn
bò đạt 76.000 con.
- Đối với đàn heo: tập trung chỉ đạo
và tạo mọi điều kiện để phát triển nuôi heo theo kiều trang trại có quy mô lớn
mang lại hiệu quả kinh tế cao, không khuyến khích nuôi heo hình thức chăn nuôi
nhỏ lẻ hộ gia đình, gây khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh và vệ
sinh môi trường. Đến năm 2010 dự kiến quy mô đàn heo đạt 160.000 con.
- Đối với đàn gia cầm: hiện nay dịch
cúm gia cầm đang diễn biến rất phức tạp nên định hướng phát triển gia cầm trong
thời điểm hiện nay rất khó. Nếu dịch ổn định, trong phát triển đàn gia cầm chủ
yếu tập trung phát triển chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
Ngoài các loại gia súc, gia cầm phổ
biến trên còn quan tâm khuyến khích nuôi đà điểu, cá sấu…
Trong phát triển chăn nuôi hướng dẫn,
khuyến khích nông dân chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn dịch bệnh, chuyển
từ chăn nuôi tận dụng sang hình thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp quy
mô nhỏ và vừa lưu ý các vấn đề:
- Về khâu thức ăn: qua kết quả mô hình
trình diễn, chuyển giao, khuyến khích nông dân sử dụng thức ăn công nghiệp giàu
dinh dưỡng, hợp vệ sinh cho đàn gia súc.
- Về khâu chuồng trại: phổ biến phương
pháp nuôi bằng chuồng lồng, có hệ thống cung cấp thức ăn và nước uống hợp vệ
sinh và làm mát.
- Về thú y: tăng cường và trang
thiết bị và củng cố xây dựng mạng lưới thú y cơ sở, xây dựng các vùng an toàn
dịch, thực hiện chương trình khống chế dịch bệnh, bảo đảm đến năm 2010 khống
chế được dịch lở mồm long móng. Thực hiện tốt công tác quản lý thuốc thú y,
thanh kiểm tra tình hình sử dụng an toàn thực phẩm, mọi sản phẩm thịt đưa ra
thị trường tiêu thụ đều qua kiểm tra của thú y.
- Về khâu giết mổ: đầu tư xây dựng các
khu giết mổ tập trung có trang bị thiết bị tiên tiến, bảo đảm yêu cầu về an toàn
vệ sinh thực phẩm ở Nha Trang, Ninh Hòa, Cam Ranh, Diên Khánh, Vạn Ninh; bảo
đảm kiểm soát được lượng gia súc, gia cầm đã giết mổ.
1.2. Hình thành các cơ sở sản xuất,
cung ứng giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao.
Tiếp tục thực hiện chương trình phát
triển giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, bảo đảm cung cấp tối đa nhu
cầu giống cho cây trồng và vật nuôi chủ lực trong tỉnh với chất lượng cao, trong
đó lưu ý tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành các dự án giống như: dự
án giống lúa chất lượng cao, dự án giống heo, dự án giống cây ăn quả và cây lâm
nghiệp.
- Xây dựng hệ thống sản xuất và cung
ứng giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp thích ứng với cơ chế thị
trường, từng bước sử dụng các công nghệ tiên tiến, chủ lực là công nghệ sinh
hoạt.
- Tập trung đầu tư hoàn thành và đưa
vào khai thác khu nông nghiệp công nghệ cao để làm trung tâm tạo điều kiện khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất giống phục vụ cho một số
cây con chủ lực như: cây mía, cây ăn quả và giống cây lâm nghiệp, con heo, con
bò…
- Bằng chương trình khuyến nông tiếp
tục đầu tư hỗ trợ thực hiện việc nhân giống, chuyển giao các giống cây trồng,
vật nuôi mới có chất lượng phù hợp với điều kiện canh tác ở từng vùng.
Thực hiện các nhiệm vụ trên bảo đảm
đến năm 2010 phấn đấu trên 90% diện tích cây trồng hàng năm được sử dụng giống mới,
riêng diện tích trồng lúa sử dụng trên 90% sử dụng giống xác nhận; tỷ lệ bò lai
trên toàn tỉnh lên trên 70%, bảo đảm 80% đàn heo nái được thụ thai bởi các con
đực giống tốt, hoặc thụ tinh nhân tạo trong đó có khoảng 50% - 60% được thụ
tinh nhân tạo, thay thế từ 40% - 50% đàn heo nái trong tỉnh, đàn gia cầm bảo
đảm giống sạch bệnh và theo hướng lấy thịt và trứng.
1.3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất
Bằng chương trình khuyến nông tổ chức
chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ về quy trình thâm canh các loại cây
trồng, nâng cao hiệu suất sử dụng bón phân. Tiếp tục áp dụng công nghệ phòng
trừ dịch bệnh tổng hợp IPM, sử dụng các chế phẩm sinh học thay một phần thuốc
trừ sâu có nguồn gốc hóa chất, các chất kích thích để hạn chế dư lượng các chất
độc hại trong nông sản, áp dụng rộng rãi mô hình 3 giảm, 3 tăng; sản xuất nông
sản hàng hóa theo hướng sạch…
Về cơ giới hóa, cơ khí hóa sản xuất
nông nghiệp cần tập trung vào các khâu: khâu làm đất, khâu gieo sạ lúa cần phổ biến
sử dụng rộng rãi máy sạ hàng bán có khí; khâu thu hoạch phổ biến, khuyến khích
nông dân sử dụng máy gặt lúa rải hàng, máy gặt đập liên hợp… Ngoài ra còn tiếp
tục nghiên cứu tiếp nhận và chuyển giao một số công nghệ trong sản xuất thu
hoạch mía, các thiết bị cơ khí khác phục vụ sản xuất nông nghiệp…
1.4. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ngành
lâm nghiệp
Sau khi rà soát quy hoạch ổn định 3
loại rừng, tiến hành kế hoạch đầu tư bảo vệ, phát triển và xây dựng rừng bền vững,
phấn đấu đến năm 2010 diện tích đất có rừng sẽ là 226.000 ha.
- Về rừng phòng hộ: bằng nguồn vốn đầu
tư của Trung ương và vốn địa phương tập trung đầu tư các giải pháp lâm sinh để
bảo đảm bảo vệ phát triển rừng đầu nguồn, xây dựng, phục hồi dải rừng ngập mặn,
rừng chắn gió, chắn cát bay ven biển;
- Về rừng đặc dụng: tập trung xây dựng
dự án bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà nhằm duy trì nguồn tiền, bảo tồn thiên nhiên,
khu di tích lịch sử.
- Về phát triển rừng sản xuất: vận động
các cơ sở lâm nghiệp, các thành phần kinh tế và nhân dân phát triển rừng sản
xuất nhằm đáp ứng cung cấp nguyên liệu phục vụ cho chế biến; trong phát triển
rừng sản xuất lưu ý phát triển cây Gió bầu…
Trong tổ chức sản xuất ngành lâm nghiệp
cần nâng cao khả năng cung cấp sản phẩm của rừng, kết hợp sản xuất nông lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản… xây dựng nền lâm nghiệp
bền vững.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa lâm nghiệp cần quan tâm áp dụng các công nghệ tiên tiến vào
công tác giống cây công nghiệp như: chiết ghép, nuôi cấy mô, lai vô tính, chọn
dòng tối ưu trong chọn giống, cải tạo bộ giống cũ… để có bộ giống cây rừng tốt.
- Công tác trồng, khai thác và bảo vệ
rừng: đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp toàn diện và có hệ thống trọng tâm là bảo
vệ rừng, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng, tạo hệ sinh thái bền vững,
phát huy chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn tiền, tính đa
dạng sinh học và cung cấp lâm sản.
Quá trình thực hiện các giải pháp lâm
sinh từng bước thực hiện cơ giới hóa từng khâu như: thi công đường ranh, phát
dọn thực bì, đào hố, hiện đại hóa trong công tác thiết kế, kiểm tra, phúc tra,…
bảo đảm trong khâu lâm sinh phải được cơ giới hóa từ 20% đến 40%; trong khâu
khai thác và chế biến được cơ giới hóa trên 80%.
- Chế biến lâm sản: rà soát lại quy
hoạch mạng lưới chế biến lâm sản, trong đó lưu ý phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản từ nguyên liệu rừng trồng quy mô vừa và nhỏ có trình độ cơ khí hóa cao,
kết hợp với việc tận dụng lao động thủ công, phát huy thế mạnh sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ và mây tre đan.
1.5. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ngành
muối
- Về sản xuất: trên cơ sở quy hoạch
trong những năm đến bằng vốn tự có của các cơ sở sản xuất muối và hỗ trợ đầu tư
của nhà nước tập trung đầu tư cải tạo nâng cấp đồng muối, nâng cấp hệ thống thoát
lũ và đê ngăn mặn. Kết hợp đầu tư cải tạo đồng muối đầu tư ứng dụng kỹ thuật
phủ bạt che mưa khu kết tinh để có thể sản xuất trong tình huống thời tiết xấu.
Cơ giới hóa quá trình thu hoạch, vận chuyển, đánh đóng muối, trang bị các thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng muối thô, bảo đảm đến năm 2010 đưa năng suất bình
quân trên toàn tỉnh xấp xỉ 100 tấn/ha.
- Về chế biến: đầu tư hệ thống sản xuất
muối xuất khẩu với công nghệ và thiết bị hiện đại, đầu tư nâng cấp mở rộng các
nhà máy chế biến muối iốt ở Hòn Khói và Cam Ranh, đầu tư nâng các cơ sở sản xuất
có liên quan đến muối.
2. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
2.1. Phát triển công nghiệp
- Phát triển công nghiệp phục vụ nông
nghiệp: chủ yếu phát triển các cụm cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất, sửa chữa, gia
công các máy công cụ nông nghiệp, một số máy móc phục vụ cho nông nghiệp chế
biến nông, lâm sản quy mô nhỏ. Phát triển công nghệ đóng tàu phục vụ cho đánh
bắt hải sản…
Ngoài ra, lưu ý đầu tư mở rộng công
nghiệp sản xuất phân vi sinh, đầu tư chế biến công nghiệp chế biến thức ăn phục
vụ cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản…
Về công nghiệp chế biến nông sản cần
tập trung phát triển công nghiệp chế biến đối với những nông sản có khối lượng
hàng hóa tương đối lớn như: chế biến nước hoa quả, chế biến sắn (chế biến sắn
lát), chế biến thực phẩm, chế biến hạt điều, đối với chế mía đường cần tập trung
khai thác tối đa năng lực các nhà máy đã được xây dựng. Trong phát triển công
nghiệp chế biến cần lưu ý thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và lợi dụng tổng hợp
phụ phẩm của các nhà máy chế biến.
- Phát triển và hiện đại hóa ngành nghề
nông thôn
Ngành nghề nông thôn có vai trò quan
trọng trong chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, tạo
việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho nông dân. Trong những năm đến cần đầu tư
khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống như: thủ công mỹ nghệ, vật
liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng, cơ khí sửa chữa nhỏ, chế biến lương thực thực
phẩm, phát triển làng nghề… phục vụ cho nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu.
Trong quá trình phát triển ngành nghề
nông thôn cần cải tiến, thay thế một số thiết bị, cơ khí hóa trong một số công
đoạn sản xuất trong sản xuất đồ mộc, vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm…
Kết hợp phát triển mạng lưới điện ở nông thôn hình thành các cụm cơ khí nhỏ
trong nông thôn để chế tạo, sửa chữa các công cụ, máy công tác phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.2. Phát triển dịch vụ ở nông thôn
- Dịch vụ thương mại, tín dụng: duy
trì hoạt động các câu lạc bộ khuyến nông, hoàn thành đưa vào khai thác có hiệu quả
dự án hỗ trợ thông tin cho nông nghiệp và nông thôn, thông qua hệ thống phát
thanh, truyền hình, hoạt động của các loại hình bưu điện văn hóa xã cung cấp
thông tin cho nông dân về các tiến bộ khoa học, công nghệ về sản xuất nông nghiệp,
thị trường nông sản hàng hóa…
Mở rộng thị trường tiêu thụ nội tỉnh
bằng cách thiết lập xây dựng các trung tâm cụm xã, mạng lưới đại lý và tham dự
các hội chợ triển lãm… nhằm nâng cao khả năng trao đổi các loại hàng hóa nông
sản; đối với vùng nguyên liệu tập trung như mía, điều, cây ăn quả… các nhà máy
chế biến, tạo vệ tinh tiêu thụ hết sản phẩm của nông dân làm ra trên cơ sở hợp
đồng bao tiêu sản phẩm có cam kết hỗ trợ để hai bên đều có lợi. Củng cố thị
trường xuất khẩu hiện có, tìm thị trường mới để tiêu thụ các loại sản phẩm của
nông dân làm ra trên cơ sở hợp đồng bao tiêu sản phẩm có cam kết hỗ trợ để hai
bên đều có lợi. Củng cố thị trường xuất khẩu hiện có, tìm thị trường mới để tiêu
thụ các loại sản phẩm có thế mạnh như: hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre
đan.
Đẩy mạnh các hoạt động tín dụng ở nông
thôn nhằm tạo ra thị trường tiền tệ ở nông thôn thông qua các hoạt động huy
động vốn và cho vay vốn phục vụ nhu cầu phát triển tại chỗ; khuyến khích mở rộng
mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân, hình thành các tổ tín dụng hợp tác của Hội
nông dân, Hội phụ nữ, tín dụng có kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Dịch vụ kỹ thuật: đổi mới và mở rộng
hoạt động của khuyến nông - khuyến lâm, khuyến ngư, triển khai các chương trình
khuyến công và khuyến diêm, đây là hoạt động cầu nối chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật đến nông dân và là hoạt động đào tạo nông dân tiếp cận với sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn hiện đại.
Về dịch vụ thủy nông cần tiến hành phân
cấp mạnh theo hướng chuyển giao chính quyền địa phương hay các hộ sử dụng nước
quản lý hệ thống kênh mương nội đồng và tổ chức các tổ hợp tác dùng nước hoặc
đội thủy nông để đảm bảo quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước.
Về dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp
cần phát huy tính năng động các thành phần kinh tế, trong đó tạo điều kiện hỗ
trợ tổ chức hợp tác xã đổi mới hoạt động kinh doanh tổng hợp tập trung vào
hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Củng cố, xây dựng và phát triển hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp: chuyển mạnh sang tổ chức các hoạt động dịch vụ để
phục vụ đầu vào cho hộ gia đình xã viên, hướng dẫn kinh tế hộ phát triển, đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế; đồng thời
tổ chức phát triển ngành nghề - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các cụm làng
nghề để giải quyết việc làm cho xã viên, tổ chức chế biến, bao tiêu sản phẩm
nông nghiệp. Những nơi có điều kiện cần hướng dẫn thành lập Liên hiệp hợp tác
xã mà thành viên là các hợp tác xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, các doanh nghiệp…
nhằm nâng cao năng lực về vốn, cung cấp vật tư, bao tiêu sản phẩm…
2.3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn
- Về thủy lợi: sửa chữa nâng cấp, hoàn
thiện các công trình thủy lợi đã xuống cấp, nhất là các hồ chứa. Đặc biệt trong
giai đoạn 2006 - 2010 tập trung khởi công và hoàn thành một số công trình thủy
lợi có quy mô lớn bảo đảm tưới mía, cung cấp nước phục vụ cho công nghiệp, du
lịch, sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và hình thành vùng đô thị mới ở nông thôn
như các công trình: hồ Hoa Sơn (Vạn Ninh), nâng cấp hoàn thiện hệ thống thủy
lợi Đá Bàn (Ninh Hòa), hồ chứa nước Trà Dục (Cam Ranh), hệ thống cấp nước Tiên
Du, hệ thống tưới sau thủy điện Ekrong Rou (Ninh Hòa), hồ chứa nước Sông Cạn
(Cam Ranh), thủy điện Ekrong Rou, thủy điện Sông Giang, thủy điện kết hợp kết
hợp thủy lợi Sông Chò 1…
Ngoài ra còn tập trung thực hiện hoàn
thành cơ bản chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư phát triển thủy lợi
miền núi, ưu tiên một phần vốn cân đối đầu tư xây dựng một số công trình đê kè
bảo vệ sản xuất…
Trong thiết kế, thi công, quản lý các
công trình thủy lợi phải từng bước sử dụng các công nghệ mới như: ứng dụng các
phần mềm tính toán thiết kế các công trình thủy lợi bảo đảm chất lượng, thời
gian xây dựng, nghiên cứu các cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhất là trong thiết kế
định hình, sử dụng các công nghệ mới để thi công nhanh đảm bảo chất lượng…
Trong quản lý các hệ thống công trình
thủy lợi từng bước ứng dụng các công nghệ hiện đại như: ứng dụng các thiết bị
đặt sẵn, các thiết bị đo đạt để kiểm tra an toàn đập, sử dụng công nghệ tin học
trong tổ chức quản lý, điều hành hệ thống công trình thủy lợi, hiện đại hóa các
thiết bị dự báo, thông tin chỉ đạo phòng tránh lụt bão, thiên tai, quản lý khai
thác các công trình thủy lợi bằng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
- Về công trình cấp nước sinh hoạt:
ngoài ngân sách nhà nước, tiếp tục thực hiện xã hội hóa đầu tư khai thác công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn, để bảo đảm đầu tư các hệ thống công trình cấp
nước với nhiều quy mô, loại hình khác nhau, để bảo đảm đưa tỷ lệ dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch đến năm 2010 đạt 90%. Trong công tác đầu tư các
công trình cấp nước cần lưu ý chất lượng, bảo đảm các hệ thống công trình cấp
nước tập trung được xử lý nước đạt tiêu chuẩn.
Trong giai đoạn 2006 - 2010 song song
công tác đầu tư xây dựng các loại hình cấp nước để mở rộng diện sử dụng nước
sạch cho dân số nông thôn, cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý, để bảo đảm
khai thác có hiệu quả các hệ thống công trình cấp nước đã được đầu tư.
- Về giao thông nông thôn: tiếp tục
phát triển mạnh hệ thống giao thông nội đồng, đặc biệt là nội đồng của vùng mía
nguyên liệu, các loại cây công nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng phát triển
rừng, vùng hình thành các cụm dân cư và đô thị nông thôn.
Đến năm 2010 đường tỉnh bảo đảm nhựa
hóa 100%; đối với đường huyện nhựa hóa 100% và đều đạt tiêu chuẩn đường cấp V
trở lên; đối với đường xã bảo đảm hoàn tất xã cuối cùng có đường nhựa đến trung
tâm xã (đường Ninh Phước - Ninh Vân) và 50% số km đường xã được bê tông hay
nhựa hóa.
- Về điện sản xuất và sinh hoạt nông
thôn: trong những năm đến tiếp tục đầu tư phát triển, hoàn thiện mạng lưới điện
toàn tỉnh bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Tăng
cường quản lý kỹ thuật an toàn công nghiệp và giám sát điện năng, đổi mới mô
hình quản lý điện nông thôn.
Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ phát
thanh truyền hình, mở rộng vùng phủ sóng. Đến năm 2010 tất cả các xã đều được
phủ sóng phát thanh và truyền hình chất lượng cao, 100% số xã có trạm truyền
thanh, thu được truyền hình. Trong phát thanh và truyền hình nâng cao chất
lượng và thời gian phát sóng các chương trình về khuyến nông, thị trường có
liên quan đến nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường năng lực truyền thông cho các
cơ sở khuyến nông để tuyên truyền, hướng dẫn nông dân phương thức sản xuất hàng
hóa đạt hiệu quả.
Trên cơ sở các tiến bộ của khoa học
công nghệ thông tin, từng bước hỗ trợ giúp nông dân tiếp cận sử dụng những thông
tin trên internet, trên truyền hình Trung ương, truyền hình địa phương.
Ngoài các nhiệm vụ trên trong quá trình
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần tập trung
thực hiện tốt các chương trình xóa đói giảm nghèo, chương tình phát triển kinh
tế xã hội miền núi hải đảo, chương trình dạy nghề - giải quyết việc làm và giảm
nghèo, chương trình kinh tế biển giai đoạn 2006 – 2010.
IV. Các giải
pháp tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1. Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành
nghề, dịch vụ ở nông thôn theo hướng kinh tế hàng hóa gắn với thị trường
Quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản và kinh tế nông thôn là một bộ phận của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, vì vậy phải rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch theo hướng:
- Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh phải
được ổn định trong thời gian dài;
- Căn cứ nhu cầu thị trường nội tỉnh
và xuất khẩu và định hướng phát triển của tỉnh để quy hoạch lại các vùng, các
tiểu vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm với quy mô, chủng loại và chất lượng phù
hợp với thị trường; trong đó lưu ý các nông sản hàng hóa có khối lượng lớn như:
mía, điều, sắn, cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản…
- Quy hoạch sản xuất phải gắn với quy
hoạch chế biến, bảo quản thu mua, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; trong đó lưu ý bố trí hạ tầng giao
thông vùng nguyên liệu mía.
- Trên cơ sở quy hoạch sản xuất, chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề, dịch vụ ở nông thôn,
các ngành, các cấp cần có cơ chế và chính sách phù hợp về hợp đồng tiêu thụ
nông sản hàng hóa cho người sản xuất và các tổ chức dịch vụ để đảm bảo lợi ích
của cả Nhà nước và nông dân.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các hợp tác xã nông nghiệp phát triển các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu
ra đối với kinh tế hộ phù hợp với quy hoạch. Chỉ có mở rộng thị trường, đa dạng
hóa ngành nghề dịch vụ, các hợp tác xã mới có điều kiện kinh doanh có hiệu quả
và đứng vững trên thị trường nông thôn.
- Kinh tế hộ nông dân là loại hình
tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu
dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, vì vậy quyền tự chủ kinh tế hộ nông
dân, diêm dân và ngư dân vẫn được đảm bảo, nhưng phương thức tổ chức sản xuất
cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn, khắc phục
tình trạng phân tán, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp manh mún như hiện nay, vì vậy cần
có chính sách cởi mở, khuyến khích hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển nhất là
chính sách về giao đất, cho vay vốn, khuyến nông…
- Đối với các hoạt động ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn cần phải khắc phục tính
tự phát, phân tán, quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh,
vì vậy cần có quy hoạch, tổ chức sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động.
Với những định hướng trong công tác
rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp cần lưu ý một số cây con có sản
lượng hàng hóa lớn gắn với thị trường và cơ sở chế biến như sau:
+ Cây mía cần quy hoạch phát triển ổn
định vùng mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy đường, trong đó lưu ý phát triển
vùng mía có tưới ở khu vực Ninh Hòa trên 2.000 ha trong khu tưới sau Thủy điện
Ekrong Rou;
+ Cây điều tập trung cải tạo vườn điều
cũ và tập trung phát triển cây điều ở các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Ninh
Hòa, Vạn Ninh và thị xã Cam Ranh.
+ Cây xoài tập trung phát triển ở thị
xã Cam Ranh và huyện Khánh Vĩnh.
2. Ứng dụng
rộng rãi những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và dịch vụ
- Tiếp cận nhanh các tiến bộ khoa học
công nghệ để chuyển giao khoa học công nghệ có hiệu quả đến nông dân, coi đây
là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển nhanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Tăng cường hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương ở khu vực nông thôn với sự
hỗ trợ đầu tư của nhà nước, cùng với sự huy động vốn các doanh nghiệp, các tổ chức.
Đối với giải pháp này trong những năm
đến cần tập trung quan tâm hơn công tác khuyến công và khuyến thương, nhằm đào
tạo, bồi dưỡng và chuyển giao các kiến thức, tiến bộ khoa học về công nghiệp và
thương mại cho lao động nông thôn; trong khuyến công quan tâm xây dựng các mô
hình phát triển làng nghề, xây dựng cụm công nghiệp nhỏ ở nông thôn.
- Có chính sách thu hút cán bộ khoa
học, cán bộ quản lý, có trình độ cao về công tác ngành nông nghiệp.
3. Tăng tỷ lệ
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa
Trong gia đoạn 2006 - 2010 tiếp tục
quan tâm cân đối vốn ngân sách để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ sản xuất nông nghiệp, vừa là để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông
thôn, trong đó chủ yếu là đầu tư phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, cấp
nước sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo… Vốn đầu tư ngân sách làm sao tạo được động lực thu hút nguồn vốn đầu tư
từ các thành phần kinh tế khác, kể cả vốn đầu tư ngoài nước.
Giai đoạn 2006 - 2010 vốn ngân sách
tập trung đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Về thủy lợi: đầu tư hoàn thành chương
trình kiên cố hóa kênh mương, tập trung nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy
lợi hiện có, nhất là các hồ chứa, tập trung thi công hoàn thành các dự án như:
hồ chứa nước Hoa Sơn (Vạn Ninh), hồ chứa nước Trà Lục (Cam Ranh), hồ chứa nước
Tiên Du (Ninh Hòa), hồ chứa Sông Cạn (Cam Ranh), hệ thống khu tưới sau thủy
điện Ekrong Rou (Ninh Hòa), thủy điện Sông Giang, thủy điện kết hợp thủy lợi
Sông Chò 1…
- Về cấp nước: ngoài việc tập trung
đầu tư các công trình cấp nước phục vụ cho dân số nông thôn, còn tập trung hoàn
thành các dự án lớn: hệ thống cấp nước hồ Suối Dầu về Nha Trang, hệ thống cấp nước
từ hồ Hoa Sơn ra vịnh Vân Phong, hệ thống cấp nước hồ Tiên Du về Ninh Thủy,
Ninh Phước…
- Về công nghiệp phục vụ phát triển
nông nghiệp: vận động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các cơ sở công nghiệp
chế biến hàng nông, lâm sản; ngân sách tỉnh tập trung tham gia đầu tư các cơ sở
công nghiệp vừa và nhỏ ở các huyện, để kêu gọi đầu tư.
Các cơ sở công nghiệp chế biến hàng
nông sản, hàng tiêu dùng, may mặc để thu hút lao động ở nông thôn.
- Về đầu tư các chương trình khác nhau:
chương trình giao thông nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình
phát triển kinh tế xã hội miền núi, hải đảo, chương trình dạy nghề - giải quyết
việc làm và giảm nghèo, chương trình kinh tế biển giai đoạn 2006 - 2010 đầu tư
theo chương trình.
4. Phát triển
giáo dục - đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực
- Về giáo dục: tiếp tục nâng cao kết
quả xóa nạn mù chữ, trong đó lưu ý vùng nông thôn hoàn thành bậc trung học; phần
lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở nông thôn, miền núi được học hết trung học
phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề, nâng tỷ lệ người lao động
nông thôn được đào tạo nghề lên trên 40%; bảo đảm cho cán bộ các xã được học
tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, phát luật, kinh tế xã hội nhằm
giúp nâng cao khả năng công tác.
- Đào tạo nghề: nâng cấp mở rộng
các cơ sở dạy nghề, đồng thời có cơ chế khuyến khích phát triển các hình thức
dạy nghề đa dạng được xã hội hóa.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số Trung
tâm dạy nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm, Trưng tâm dạy nghề cụm xã, Trung tâm
hướng dẫn thực hành nông, lâm nghiệp; tăng cường thêm trang bị dạy nghề để nâng
cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh các hoạt động đào tạo cho lao động nông thôn,
miền núi để nâng cao khả năng công tác.
- Đào tạo nghề: nâng cấp mở rộng
các cơ sở dạy nghề, đồng thời có cơ chế khuyến khích phát triển các hình thức
dạy nghề đa dạng được xã hội hóa.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số Trung
tâm dạy nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm, Trung tâm dạy nghề cụm xã, Trung tâm
hướng dẫn thực hành nông, lâm nghiệp; tăng cường thêm trang thiết bị dạy nghề
để nâng cao chất lượng đào tạo đẩy mạnh các hoạt động đào tạo cho lao động nông
thôn, vùng núi, vùng xa, sau khi được đào tạo có chính sách khuyến khích về làm
việc ở nông thôn, nhất là miền núi.
5. Triển khai
thực hiện tốt các chính sách
- Trên cơ sở tổng kết thực tiễn tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện bổ sung sửa đổi các chính sách cho phù hợp với điều
kiện mới, trong đó lưu ý các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách hỗ trợ nông dân đầu tư mua
thiết bị cơ khí phục vụ cho cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp…
- Căn cứ vào những chính sách lớn của
Đảng và nhà nước các ngành ở tỉnh cần cụ thể hóa ở địa phương cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất và điều kiện phát triển kinh tế của địa phương, trong đó lưu
ý bổ sung hoàn thiện chính sách phát triển trang trại, chính sách đầu tư, quản
lý khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, chính sách phát triển
kinh tế vườn rừng, vườn nhà…
6. Tăng cường
quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên
truyền pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật, tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ
môi trường, khai thác tài nguyên…
- Hoàn thiện tổ chức quản lý ngành nông
nghiệp từ tỉnh xuống xã và có quy chế hoạt động bảo đảm thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phải đảm bảo mọi chủ trương của
Đảng và nhà nước về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp, nông
thôn phải được quán triệt sâu rộng đến dân để “dân biết, dân bàn, dân kiểm
tra”. Tổ chức nhiều hình thức đa dạng để nhân dân bàn bạc, quyết định trực tiếp
việc đóng góp và sử dụng các loại quỹ, giải quyết các công việc nội bộ của cộng
đồng thôn, xóm theo pháp luật, tham gia ý kiến vào các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội có liên quan.
VI. Nhu cầu vốn
đầu tư và phân kỳ đầu tư
NHU
CẦU VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Lĩnh
vực đầu tư
|
Tổng
số
|
Phân
kỳ đầu tư
|
Năm
2006
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Tổng số
|
2593.3
|
293.2
|
591.8
|
667.5
|
566.3
|
474.5
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách trung ương
|
767.0
|
123.0
|
168.0
|
244.0
|
122.0
|
110.0
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
1594.7
|
132.5
|
381.0
|
377.6
|
394.0
|
309.6
|
- Nguồn huy động khác
|
231.6
|
37.7
|
42.8
|
45.9
|
50.3
|
54.9
|
I. Thủy lợi
|
1764.0
|
179.0
|
392.0
|
480.0
|
403.0
|
310.0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách trung ương
|
703.0
|
112.0
|
155.0
|
230.0
|
108.0
|
98.0
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
1011.0
|
57.0
|
227.0
|
240.0
|
285.0
|
202.0
|
- Nguồn huy động khác
|
50.0
|
10.0
|
10.0
|
10.0
|
10.0
|
10.0
|
II. Cấp nước
|
220.0
|
25.0
|
64.0
|
63.0
|
39.0
|
29.0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách trung ương
|
20.0
|
4.0
|
4.0
|
4.0
|
4.0
|
4.0
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
177.0
|
18.0
|
55.0
|
54.0
|
30.0
|
20.0
|
- Nguồn huy động khác
|
23.0
|
3.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
III. Các dự án Nông nghiệp
|
87.2
|
9.0
|
42.4
|
18.1
|
7.1
|
10.6
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách tỉnh
|
86.8
|
9.0
|
42.3
|
18.0
|
7.0
|
10.5
|
- Nguồn huy động khác
|
0.4
|
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
IV. Chương trình khuyến nông - khuyến
lâm - khuyến công
|
25.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
25.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
V. Chương trình dịch lở mồm long
móng
|
28.8
|
6.2
|
5.4
|
5.6
|
5.7
|
5.9
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
15.1
|
3.5
|
2.7
|
2.8
|
3.0
|
3.1
|
- Nguồn huy động khác
|
13.7
|
2.7
|
2.7
|
2.8
|
2.7
|
2.8
|
VI. Các dự án Lâm nghiệp
|
135.3
|
20.0
|
26.0
|
29.8
|
30.5
|
29.0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách trung ương
|
44.0
|
7.0
|
9.0
|
10.0
|
10.0
|
8.0
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
74.8
|
10.0
|
14.0
|
16.8
|
17.0
|
17.0
|
- Nguồn huy động khác
|
16.5
|
3.0
|
3.0
|
3.0
|
3.5
|
4.0
|
VII. Giao thông nông thôn
|
333.0
|
49.0
|
57.0
|
66.0
|
76.0
|
85.0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện
|
205.0
|
30.0
|
35.0
|
41.0
|
47.0
|
52.0
|
- Nguồn huy động khác
|
128.0
|
19.0
|
22.0
|
25.0
|
29.0
|
33.0
|
(Nhu cầu vốn đầu tư trên chưa tính vốn
đầu tư thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và hải đảo,
chương trình dạy nghề - giải quyết việc làm và giảm đói nghèo, chương trình
phát triển kinh tế biển, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát
triển giáo dục giai đoạn 2006 – 2010).