TỔNG
CỤC LÂM NGHIỆP
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 775-LN-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI VỀ CHĂM SÓC, BẢO VỆ, HUẤN LUYỆN VÀ
SỬ DỤNG VOI TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 140-CP
ngày 29-9-1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục lâm nghiệp;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Công nghiệp rừng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay
ban hành chế độ tạm thời về chăm sóc, bảo vệ, huấn luyện và sử dụng voi trong
ngành lâm nghiệp.
Điều 2. – Các
ông Cục trưởng Cục Công nghiệp rừng, Trưởng ban Thanh tra (Tổng cục), Giám đốc
các lâm trường trực thuộc, Trưởng ty lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Nguyễn Tạo
|
CHẾ ĐỘ TẠM THỜI
VỀ
CHĂM SÓC, BẢO VỆ, HUẤN LUYỆN VÀ SỬ DỤNG VOI TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP
Tổng cục quy định chế độ
này làm cơ sở để tổ chức việc chăm sóc, bảo vệ, huấn luyện và sử dụng voi trong
ngành lâm nghiệp, bảo đảm giữ voi được luôn luôn béo khỏe phục vụ tốt kế hoạch
vận xuất gỗ.
Chương 1:
CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ VOI
Điều 1. – Hàng
ngày voi phải được ăn no, đủ khẩu phần quy định như sau:
a) Ngày voi làm
việc:
- Gạo: 10kg hoặc
khoai sắn từ 15 đến 20 kg.
- Đường: 1kg, hoặc
mía từ 10 đến 15 kg
- Các chất xanh
như: cây ngô, cây chuối, các lá cây rừng, cỏ từ 100 đến 120kg
- Muối từ 200gam đến
300gam.
b) Ngày voi
không làm việc:
- Gạo: từ 6kg đến
8kg hoặc khoai sắn từ 10 đến 15kg.
- Đường: 1kg, hoặc
mía từ 8 đến 10 kg
- Cây ngô 20kg,
còn các thứ lá xanh khác thì đi chăn trong rừng cho voi ăn đủ
- Muối từ 200gam
c) Khẩu phần bồi
dưỡng cho voi phải nghỉ việc vì ốm đau, yếu, chửa đẻ
- Gạo: từ 10kg đến
12kg hoặc khoai sắn từ 20kg.
- Đường: 2kg, hoặc
mía từ 15 đến 20 kg
- Cây ngô hoặc các
chất xanh khác từ 100 đến 120kg và chăn trong rừng cho ăn các thứ lá cây, cỏ v
.v…
- Muối từ 200 gam
đến 300 gam
Điều 2. Để bảo đảm có đủ thức ăn cho
voi các ty, các lâm trường có nuôi voi phải có kế hoạch trồng ngô, khoai, sắn,
mía đủ cung cấp cho mỗi voi mỗi năm:
- Từ 7 đến 8 tấn
cây ngô tươi
- Từ 6 đến 8 tấn củ
khoai hoặc sắn
- Từ 6 đến 7 tấn
mía.
Điều 3. Phải thường xuyên giữ vệ sinh về ăn uống cho voi, thức ăn nước uống của
voi phải được kiểm tra và có biện pháp khử các loại công trùng và chất độc trước
khi voi ăn uống:
- Sắn phải bóc vỏ,
ngâm nước để tẩy chất nhựa độc.
- Gạo, sắn khoai
phải nấu chín
- Tuyệt đối không
cho voi ăn lá cây có nhựa độc.
Điều 4. Voi
phải luôn luôn được giữ gìn sạch sẽ.
Về mùa nóng, phải bố trí bến suối,
ao, sông cho voi tắm, mỗi ngày phải cho voi tắm từ một đến hai lần và khi tắm
phải có bàn chải cọ sạch cho voi.
Về mùa rét, hai ngày phải cọ cho
voi một lần, cho voi uống nước ấm có pha muối.
Điều 5. Phải
thường xuyên theo dõi sức khỏe, có lý lịch ghi tình hình sức khỏe, số ngày làm
việc và năng suất của voi. Trước, trong, và sau khi làm việc phải kiểm tra sức
khỏe. Nếu có hiện tượng voi đau ốm thì phải kịp thời cho nghỉ, bồi dưỡng, và chữa
bệnh cho voi, và báo cáo ngay về cho Tổng cục.
Phải nắm vững đặc tính của voi,
biết những thời gian voi có chuyển động trong cơ thể, thời gian động đực. Trong
những thời gian này voi thường trở nên hung dữ và không chịu làm việc, nên phải
kịp thời cho voi nghỉ và có biện pháp chăm sóc đặc biệt.
Khi trời đang rét chuyển đột ngột
sang nóng, hoặc đang nóng chuyển sang rét, phải có kế hoạch phòng bệnh và căn cứ
tình hình thực tế mà giảm nhẹ một phần chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho voi.
Hàng năm phải dự trù đủ thuốc
phòng và thuốc chữa bệnh cho voi, ít nhất mỗi năm phải tiêm phòng hai lần. Thú
ý hoặc y tá phải thường xuyên chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho voi.
Điều 6. Phải
bảo đảm có chòi (chuồng, trại) cho voi, chòi voi phải sạch sẽ, cao ráo, thoáng
mát, xa nhà ở, xa hoa màu.
Cạnh chòi phải có bể nước cho
voi uống, có rãnh thoát nước. Hố phân phải để xa chòi ít nhất là 30 mét.
- Mùa rét phải có phên che kín
chỗ voi ở.
Mỗi ngày phải dọn vệ sinh chòi
voi một lần, phải thường xuyên hun chòi để tiêu diệt các loại ruồi, mòng, muỗi
v .v…
Điều 7. Phải
có kế hoạch bảo vệ, chống voi rừng. Ban đêm phải cử người luân phiên trông nom
voi. Khi có hiện tượng voi phá phách hoặc đứt xích đi mất phải cử người đi tìm
ngay.
Chương 2:
Điều 8. Phải
luyện cho voi có tính tốt ngay từ lúc đầu, nhất là lúc mới tập kéo gỗ. Không
làm cho voi giận dữ, khi voi đã nổi xung thì phải hết sức bình tĩnh luyện cho
voi dịu lại. Tuyệt đối không được đánh đập voi hoặc bắt voi làm việc quá sức.
Phải luyện cho voi kéo từ dễ đến
khó, từ nhẹ đến nặng, thuần thục từng động tác, nhất là những động tác cơ bản.
Phải luyện ngay từ lúc đầu cho voi mới tập kép chấp hành đúng chế độ quy định.
Anh em quản tượng cố gắng luyện
cho voi có cảm tình tốt với mình.
Điều 9. Khi
voi kéo gỗ phải có xích kéo khỏe, có chăn cuốn ách cổ, người điều khiển phải có
búa quản voi. Sử dụng voi phải cho hợp lý, phải tùy theo loại voi, loại đường,
loại gỗ mà định khối lượng kéo cho thích hợp.
Mức kéo gỗ từng chuyến của một
con voi ở điều kiện loại đường, loại gỗ trung bình quy định như sau”
Voi khỏe: từ 2m3200 đến
3m3500
Voi trung bình từ 1m3800
đến 2m3800
Voi mới tập kéo, lúc đầu cho kéo
nhẹ từ 0m3400, 0m3500 đến 1m3 rồi hàng năm tùy
theo mức độ thuần thục mà tăng dần lên mức bình thường.
Điều 10. Cự
ly kéo gỗ của voi quy định từ 1km đến 2km. Không được bắt voi kéo vựơt quá cự
ly 2km. Nếu đường quá khó khăn thì có thể rút cự ly xuống dưới 1km. Khi gỗ vướng
mắc không được bắt voi kéo bừa, làm hại sức khỏe của voi.
Điều 11. Chỉ
nên để voi làm việc vào buổi sáng, buổi chiều cho voi nghỉ.
- Về mùa, mỗi ngày để voi làm việc
6 tiếng (từ 5 giờ đến 11 giờ)
- Về mùa đông mỗi ngày để voi
làm việc từ 5 tiếng 1/2 đến 6 tiếng (bắt đầu làm từ 6 giờ hoặc 6giờ 30).
- Mỗi tháng chỉ để voi làm việc
từ 18 đến 20 ngày.
- Nên bố trí cho voi làm việc
vào những ngày mát.
Chương 3:
Điều 12. Cục
Công nghiệp rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế
độ này ở tất cả các ty, lâm trường hiện có voi và phải trực tiếp theo dõi, chỉ
đạo một vài cơ sở để rút kinh nghiệm phát hiện các vấn đề cần đề nghị bổ sung
chế độ.
Điều 13. Các
ty, các lâm trường có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ này ở các cơ sở
có voi và phải theo dõi sát việc thực hiện chế độ này ở từng cơ sở. Mỗi quý các
ty, các lâm trường phải kiểm tra các cơ sở có voi ít nhất ba lần có ghi ý kiến
nhận xét vào sổ theo dõi.
Điều 14. Đội
trưởng, tổ trưởng các đội, tổ vận xuất có sử dụng voi phải thường
xuyên bàn bạc với anh em công nhân quản voi thực hiện tốt chế độ này.
Anh em công nhân quản voi phải đề
cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần làm chủ, tích cực thực hiện chế độ. Khi gặp
khó khăn phải kịp thời phản ánh với tổ, lâm trường để giải quyết nhằm luôn luôn
bảo đảm cho voi béo khỏe, kéo gỗ năng suất cao phục vụ tốt cho kế hoạch Nhà nước.
Điều 15. Tổ,
đội vận xuất và công nhân quản voi hàng ngày trước khi sử dụng voi kéo gỗ phải
hội ý để bố trí khối lượng kéo, chặng đường cho đúng chế độ và hợp với điều kiện
sức khỏe của voi. Hàng tuần, hàng tháng tổ, đội vận xuất và công nhân quản voi
phải cùng nhau kiểm điểm việc sử dụng voi: khối lượng gỗ đã kéo, cự ly đường,
các điều khiển voi, cách sắp xếp gỗ tại bãi v .v… để rút kinh nghiệm thực hiện
tốt chế độ.
Điều 16. Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm các tổ, đội vận xuất có voi phải báo cáo cho các ty,
các lâm trường về việc thực hiện chế độ.
Các ty, các lâm trường phải theo
dõi sát việc thực hiện chế độ các cơ sở và hàng năm phải có đề nghị khen thưởng
đối với những tổ, đội, những công nhân quản voi có thành tích trong việc thực
hiện chế độ.
Ngoài việc khen thưởng theo chế
độ chung của Nhà nước, các công nhân quản voi có thành tích nuôi voi béo khỏe
và sử dụng voi đúng chế độ, hàng năm Giám đốc lâm trường có trách nhiệm xét đề
nghị lên Tổng cục đặc biệt khen thưởng hoặc lâm trường xét tăng cấp, cấp tiền
thưởng.
Điều 17. Mỗi
khi có xẩy ra những hiện tượng voi bị thương, voi bị chết, voi đi mất, các tổ,
đội vận xuất phải lập biên bản quy trách nhiệm rõ ràng báo cáo ngay lên ty hoặc
lâm trường sở quan và Tổng cục. Nhận được biên bản Ban thanh tra Tổng cục cùng
với ty, lâm trường phải cử người đến điều tra tại chỗ để có kết luận rõ ràng.
Đối với những tổ trưởng, đội trưởng,
quản voi không chấp hành đúng chế độ để xẩy ra những hiện tượng nói trên thì
ngoài việc thi hành kỷ luật hành chính thích đáng còn có thể bị truy tố trước
tòa án.
Điều 18. Các
ông Cục trưởng Cục Công nghiệp rừng, Trưởng ban thanh tra (Tổng cục) Giám đốc
các lâm trường trực thuộc, Trưởng ty lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành chế độ
này.
Ban hành kèm theo Quyết định số
775-LN-QĐ ngày 18 tháng 11năm 1963.