BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/2003/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH RAU QUẢ
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
Chánh văn phòng Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành tiêu chuẩn ngành sau:
10TCN 566-2003: Hạt đậu Hà Lan
đóng hộp
10TCN 567-2003: Dứa quả tươi xuất
khẩu
10TCN 568-2003: Chuối tiêu tươi
xuất khẩu
Điều 2: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Chất lượng sản phẩm, thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
*****
|
TIÊU CHUẨN
HẠT ĐẬU HÀ LAN ĐÓNG HỘP
10TCN 566 – 2003
Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2003/QĐ-BNN Ngày 23 tháng 7 năm 2003
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sản phẩm chế biến từ hạt Đậu Hà Lan,
có tên La tinh là Pisum sativum L. , tên tiếng Anh là Garden pea, được
đóng hộp, ghép kín, thanh trùng và bảo quản.
2. Yêu cầu kỹ thuật
Hạt đậu Hà Lan đóng hộp phải được sản xuất theo đúng qui trình
công nghệ đã được cấp có thẩm quyền duyệt y.
2.1
Yêu cầu nguyên liệu, vật liệu
2.1.1 Hạt đậu Hà
Lan được dùng để đóng hộp có thể sử dụng ở dạng tươi hoặc dạng khô phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Màu sắc: Hạt đậu Hà Lan phải có màu sắc đặc trưng từ xanh lục đến
xanh lục ánh vàng; không dùng những hạt có màu vàng, màu nâu hoặc những hạt đã
bị biến màu. Hạt đậu khô sau khi đã ngâm hoàn nguyên cho phép lẫn những hạt màu
vàng, màu trắng, nhưng không quá 5% theo khối lượng.
Mùi: Phải có mùi đặc trưng của hạt đậu tốt, không có các
mùi lạ.
Hình thức:
- Đường kính của hạt đậu tươi và hạt đậu khô sau khi đã ngâm nước để
hoàn nguyên không lớn hơn 9mm.
- Kích thước hạt đậu phải tương đối đồng đều trong cùng một lô hàng.
- Hạt đậu không bị sâu mọt, không bị vỡ mảnh, không bị lép, không bong
tróc vỏ, không được phép có tạp chất.
- Hạt đậu khô sau khi đã ngâm nước để hoàn nguyên không được nhăn nheo.
2.1.2. Đường kính: Đường kính trắng loại I, theo TCVN 6959:2001
2.1.3. Muối ăn: Theo TCVN 3974 - 84
2.1.4. Các chất phụ gia thực phẩm: theo quy định số 867/1998/ QĐ-BYT
ngày 04/04/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ
sinh đối với lương thực, thực phẩm”.
2.1.5. Hộp sắt:
Theo 10TCN 172
– 93: Hộp sắt hàn điện dùng cho đồ hộp thực phẩm.
2.2. Yêu cầu thành phẩm
2.2.1. Chỉ tiêu cảm quan:
Màu sắc: Hạt đậu có màu xanh lục nhạt đến xanh ánh vàng đặc trưng
của sản phẩm.
Hình thái: Hạt đậu trong một hộp phải tương đối đồng đều, mềm, bở,
không sượng, không nhũn nát. Cho phép có hạt bị nứt, tỷ lệ hạt bị nứt
không quá 10% so với khối lượng cái của hộp.
Hương vị: Hương thơm đặc trưng của sản phẩm, có vị bùi, mặn, ngọt, hài
hoà.
Dung dịch:
Từ trong đến đục nhẹ, có màu xanh lục nhạt đặc trưng của sản phẩm; cho phép lẫn
ít thịt của hạt đậu Hà Lan, không được phép có tạp chất lạ.
2.2.2. Chỉ tiêu lý, hoá
2.2.2.1. Khối lượng
Khối lượng tịnh của mỗi loại bao bì phải đúng với khối lượng tịnh ghi
trên nhãn.
Khối lượng cái: Không nhỏ hơn 55% khối lượng tịnh.
2.2.2.2. Hàm lượng chất khô hoà tan:
Không dưới 7%.
2.2.2.3. Hàm lượng muối ăn
Không quá 0,6 %.
2.2.2.4. Hàm lượng kim loại nặng tuân theo quyết định 867/1998/ QĐ-BYT
ngày 04/04/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ
sinh đối với lương thực, thực phẩm”.
Cụ thể:
Chì
(Pb) không
quá
0,3 mg/kg
Đồng (Cu
) không
quá
5,0 mg/kg
Kẽm (Zn)
không
quá
5,0 mg/kg
Thiếc
(Sn) không
quá
200,0 mg/kg
2.2.3 Chỉ tiêu vi sinh vật
Theo quyết định 867/1998/ QĐ-BYT ngày 04/04/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc Ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”.
Cụ
thể:
Vi sinh vật
Giới hạn cho phép trong 1g
hay 1ml thực phẩm
E.coli
0
S.aureus
0
Cl.perfringens
0
TSBT NM-M
0
3.
Phương pháp thử
3.1. Lấy mẫu: Theo TCVN 4409-87.
3.2. Kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan, lý và hoá
Theo
các TCVN sau:
TCVN
5072-90: Đồ hộp- Phương pháp lấy mẫu.
TCVN
4410-87: Đồ hộp- Phương pháp thử cảm quan.
TCVN
4411-87: Đồ hộp- Phương pháp xác định khối lượng tịnh và tỷ lệ theo khối lượng
các thành phần trong đồ hộp.
TCVN
4413-87: Đồ hộp- Phương pháp chuẩn bị mẫu để phân tích hoá học.
TCVN 4414-87:
Đồ hộp- Phương pháp xác định hàm lượng chất khô hoà tan bằng khúc xạ kế.
TCVN
4415-87: Đồ hộp- Phương pháp xác định hàm lượng nước.
TCVN
4589-88: Đồ hộp- Phương pháp xác định hàm lượng axit tổng số và axit bay hơi.
TCVN
4590-88: Đồ hộp- Phương pháp xác định hàm lượng xenluloza thô.
TCVN
4591-88: Đồ hộp- Phương pháp xác định hàm lượng muối ăn natri clorua.
TCVN
4594-88: Đồ hộp- Phương pháp xác định đường tổng số, đường khử và tinh bột.
TCVN
3216-94: Đồ hộp rau quả- Phân tích cảm quan bằng phương pháp cho điểm.
3.3 Kiểm tra hàm lượng các kim loại nặng
Theo
các TCVN sau:
Xác
định kim loại nặng- Qui định chung: TCVN 1976-88.
Xác
định hàm lượng chì:
TCVN 1978-88
Xác
định hàm lượng đồng: TCVN
5368-91 hoặc TCVN 6541- 1999
Xác
định hàm lượng kẽm: TCVN
5487-91
Xác
định hàm lượng thiếc: TCVN
1981-88 hoặc TCVN 5496-91
3.4. Kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật
Theo TCVN 280-68: Đồ hộp rau quả- Phương
pháp kiểm nghiệm si sinh vật.
4.
Bao gói, ghi nhãn,bảo quản và
vận chuyển
Bảo quản và vận chuyển: Theo TCVN 167- 86
- Ghi nhãn:Theo quy định tại Quy chế ghi nhãn hàng
hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết
định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
*****
|
DỨA QUẢ TƯƠI XUẤT KHẨU
FRESH PINEAPPLE FOR EXPORT
10TCN 567- 2003
Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2003/QĐ-BNN ngày 23 tháng 7
năm 2003
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho dứa quả tươi thuộc các nhóm giống dứa Queen
(Bắc Bộ, Nam Bộ), Dứa Cayenne để xuất khẩu.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Dứa quả tươi xuất khẩu được phân thành 3 hạng và phải đạt những
yêu cầu kỹ thuật quy định trong bảng 1.
Bảng 1
Tên chỉ tiêu
|
Hạng chất lượng
|
Hạng đặc biệt
|
Hạng 1
|
Hạng 2
|
1. Hình dạng
bên ngoài
Quả dứa
|
Phải nguyên vẹn,
tươi, sạch, hình dáng phát triển tự nhiên, có chồi ngọn và một phần cuống quả.
Không được có vết nứt dù vết nứt nông và đã lành.
|
Vỏ quả
|
- Không có vết
tổn thương chưa lành hay vết giập mới.
- Không có dấu
hiệu rám nắng.
- Không có côn
trùng.
|
Chồi ngọn
|
|
- Chiều dài chồi
ngọn
|
- Không lớn hơn 150% so với chiều cao thân quả.
|
- Không lớn hơn 150% so với chiều cao thân quả. Cho phép chồi ngọn được
cắt bớt một phần nhưng vết cắt của phần chồi ngọn còn lại trên quả phải khô,
lành, sạch, không thâm đen hoặc có dấu hiệu hư hỏng.
|
- Hình dáng chồi ngọn
|
- Hình dáng tự nhiên, đẹp, thẳng so với
trục của thân quả.
|
-Cho phép chồi ngọn hơi cong so với trục của thân quả.
|
Cuống quả
|
Có độ dài không lớn hơn 2cm, mặt cắt vuông góc với cuống quả, sạch,
lành, khô, được sát trùng bằng chất diệt nấm cho phép.
|
2. Khuyết tật trên vỏ quả
Các vết xước,
xây xát nhẹ đã
lành
|
Không cho phép, ngoại trừ một vài vết xước rất nhỏ.
|
Cho phép, với tổng diện tích các vết xước, xây xát không lớn
hơn 4% diện tích toàn bộ vỏ quả.
|
Cho phép, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng thịt quả bên trong, và
không ảnh hưởng trong quá trình bảo quản, vận chuyển .
|
3. Độ chín
Độ chín 1
|
Dứa quả tươi xuất khẩu được phân thành 3 độ chín nhận biết theo màu sắc
của vỏ quả như sau:
-
Dứa quả đã được mở mắt toàn quả, đã bắt đầu có kẽ vàng từ
1 đến 2 hàng mắt ở phần cuống quả.
|
Độ chín 2
|
- Màu vàng ngoài vỏ quả chiếm từ 1/3 chiều cao quả trở xuống
|
Độ chín 3
|
- Màu vàng ngoài vỏ quả chiếm từ 1/3 đến 2/3 chiều cao quả.
|
4. Trạng thái, màu sắc thịt quả bên trong
|
-
Thịt quả chắc, không bị nhớt, không mềm nhũn, không khô
xốp.
-
Mặt cắt ngang quả không được có vết nâu hoặc thâm.
-
Màu sắc thịt quả từ trắng ngà đến vàng tùy theo độ
chín.
|
5. Mùi vị của thịt quả
|
Thịt quả có mùi thơm nhẹ đến thơm đặc trưng của dứa chín, có vị
chua ngọt đến ngọt. Không có mùi vị lạ.
|
6. Tỉ lệ cho phép
|
Tỉ lệ quả không đạt yêu cầu ở hạng đặc biệt, nhưng đạt yêu cầu ở hạng
1, không lớn hơn 5% khối lượng.
|
Tỉ lệ quả không đạt yêu cầu ở hạng 1, nhưng đạt yêu cầu ở hạng
2, không lớn hơn 10% khối lượng.
|
Tỉ lệ quả không đạt yêu cầu ở các hạng trên, nhưng không ảnh hưởng đến
chất lượng quả, không lớn hơn 10% khối lượng.
|
|
|
|
|
|
2.2. Khối lượng quả dứa tươi xuất khẩu (kể cả chồi ngọn) được phân
thành 3 cỡ tương ứng với từng nhóm giống, như quy định trong Bảng 2
Bảng 2
Tên nhóm giống
|
Khối lượng quả
(g)
|
|
Nhỏ (S)
|
Trung bình (M)
|
To (L)
|
Dứa Queen Bắc
bộ
Dứa Queen Nam
bộ
Dứa Cayenne
|
500 – đến dưới
700
700 – đến dưới
900
1000 - đến dưới
1300
|
700 – đến
dưới 1000
900 – đến
dưới 1200
1300 – đến
dưới 1600
|
1000 – 1300
1200 – 1500
1600 – 2000
|
2.3. Chỉ tiêu vệ sinh
Chỉ tiêu vệ sinh của Dứa quả tươi xuất khẩu theo Quyết định
867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
“Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm” và đáp ứng các yêu
cầu sau:
-
Không có vi sinh vật với số lượng có thể gây nguy hiểm đến
sức khỏe người tiêu dùng.
-
Không có các đối tượng sâu bệnh, theo hợp đồng thương mại
quy định (nếu có), hoặc đối tượng kiểm dịch thực vật của nước mua hàng.
-
Không chứa bất cứ chất nào do vi sinh vật gây ra với lượng
có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe người tiêu dùng.
2.4. Chỉ tiêu dư
lượng hóa chất bảo quản và hóa chất bảo vệ thực vật
Hàm lượng dư lượng hóa chất bảo quản và hóa chất bảo vệ thực vật của Dứa
quả tươi xuất khẩu theo Quyết định 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực,
thực phẩm”.
3. Phương pháp thử
3.1. Lấy mẫu
Theo TCVN 5102-90 (ISO 874 – 1980)
3.2. Tiến
hành thử
3.2.1.Xác định hình dạng bên ngoài, độ chín quả, khuyết tật trên vỏ quả:
Quan sát vỏ quả, chồi ngọn, cuống quả bằng mắt thường trong điều kiện đủ
ánh sáng và đánh giá kết quả.
3.2.2. Xác định côn trùng, sâu bệnh, nấm bệnh:
a/ Dụng cụ: kính lúp có độ phóng đại 7 – 10 lần
b/ Tiến hành: quan sát từng quả bằng mắt thường hay kính lúp để phát hiện
côn trùng, sâu bệnh, nấm bệnh và đánh giá kết quả.
3.2.3. Xác định trạng thái bên trong và mùi vị của thịt quả:
a/ Dụng cụ: dao mỏng, sắc
b/ Tiến hành:
-
Dùng dao sắc cắt nhẹ nhàng tạo mặt cắt ngang vuông góc với
trục quả dứa, ở vị trí có đường kính lớn nhất, và ở một vài vị trí khác.
-
Xác định trạng thái, mùi vị thịt quả ở mặt cắt ngang lớn
nhất bằng cảm quan rồi đánh giá kết quả.
-
Quan sát thịt quả ở các mặt cắt ngang để phát hiện vết
nâu, thâm, hoặc các biểu hiện không bình thường khác trên thịt quả rồi đánh giá
kết quả.
3.2.4. Xác định khối lượng quả, cỡ quả:
a/ Dụng cụ: cân có độ chính xác ±20g
b/ Tiến hành:
Cân các quả dứa trong kiện mẫu đã được lấy ngẫu nhiên theo mục 3.1.
So sánh giá trị cân được với quy định về khối lượng tương ứng với cỡ quả,
quy định trong Bảng 2.
4. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
4.1. Bao gói
4.1.1. Thùng carton
Thùng carton phải khô, sạch, không bị mốc mọt, không có mùi lạ gây ảnh
hưởng đến phẩm chất quả. Thùng carton phải có tính chịu lực tốt, có tính ổn định
cao khi xếp chồng để có khả năng bảo vệ quả bên trong, trong quá trình đóng
gói, vận chuyển đường dài. Thành thùng phải được đục lỗ để thông gió tốt.
4.1.2. Cách xếp dứa
Dứa quả tươi được xếp nằm ngang thành 2 hàng trong thùng carton. Phần
cuống quả quay ra thành thùng, phần chồi ngọn quay vào trong. Mỗi chồi ngọn được
xếp xen giữa 2 thân quả của hàng dứa đối diện. Dứa quả tươi được đóng gói 6 quả
hoặc 8 quả trong một thùng carton. Cho phép kiểu đóng gói khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng thương mại.
4.1.3. Dứa quả tươi đóng gói trong một kiện hàng phải tương đối đồng đều
về độ chín, khối lượng, cỡ quả. Chỉ được đóng gói một cỡ quả trong 1 kiện
hàng. Khối lượng tịnh mỗi kiện hàng tùy thuộc vào cỡ quả, giống dứa.
Cho phép sử dụng loại bao bì khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thương
mại.
4.2. Ghi nhãn
4.2.1. Quả dứa tươi xuất khẩu được dán nhãn trước khi được đóng gói vào
thùng carton. Ghi nhãn hàng hóa theo Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các hạng chất lượng khác nhau nhãn phải được thiết kế khác nhau.
4.2.2. Thùng carton phải được in ký mã hiệu ở mặt ngoài bao bì rõ ràng,
bằng mực không phai theo các nội dung quy định tại Quy chế ghi nhãn hàng hoá
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định
số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với nội dung về
chỉ tiêu chất lượng phải ghi rõ hạng chất lượng và cỡ quả.
Cho phép ký mã
hiệu in trên thùng carton thể hiện tên người nhập khẩu và/hoặc các yêu cầu khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
4.2.3 Trong mỗi kiện hàng có phiếu đóng gói với các nội dung sau:
-
Tên sản phẩm
-
Tên đơn vị đóng gói hoặc/ và tên người đóng gói
-
Khối lượng tịnh
-
Ngày đóng gói.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Kho bảo quản dứa quả tươi xuất khẩu phải khô ráo, sạch sẽ,
thoáng mát, không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng quả. Kho không được chứa
hóa chất độc hại hay hàng hóa có mùi vị lạ chung với dứa quả tươi xuất khẩu.
4.3.2. Nếu khoảng cách vận chuyển đến nơi tiêu thụ xa thì dứa quả tươi
xuất khẩu được đưa vào kho mát, có làm lạnh nhân tạo, sau khi thu hái
càng sớm càng tốt. Thời gian lưu dứa tại kho không được quá 48 giờ kể từ khi
thu hái đến khi vận chuyển hàng ra cảng.
4.3.3. Nhiệt độ bảo quản tối ưu của dứa quả tươi tùy thuộc vào giống
dứa, độ chín, điều kiện vệ sinh, thời gian vận chuyển đến nơi tiêu thụ, nhưng
không được thấp hơn +8oC
4.3.4. Các kiện dứa phải được xếp cách tường ít nhất 0,6 m, được xếp
lên các bục gỗ cách nền ít nhất 0,3m và phải đảm bảo độ thông gió cho các kiện
hàng. Các kiện dứa được xếp cao khoảng từ 5 – 8 kiện, tùy theo chất lượng bao
bì carton và khối lượng tịnh của kiện dứa tươi.
4.4. Vận chuyển
4.4.1. Các phương tiện vận chuyển dứa quả tươi từ nơi thu hái về nhà
đóng gói và kho bảo quản phải khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có mái che, không
có mùi lạ và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến phẩm chất quả.
4.4.2. Dứa quả tươi xuất khẩu bằng đường biển có thể vận chuyển bằng
tàu lạnh hoặc bằng container có làm lạnh nhân tạo.
4.4.3. Cách xếp các kiện hàng lên các phương tiện vận chuyển (xe hoặc
container)
Các kiện hàng phải được xếp chắc chắn, tránh rủi ro cho sản phẩm tươi
bên trong trong quá trình vận chuyển.
Các kiện hàng nên được xếp sát nhau thành một khối chắc chắn, các
lỗ thông gió trên thành kiện hàng phải được xếp thẳng hàng để đảm bảo độ thông
gió cho sản phẩm tươi bên trong.
Cho phép tạo khe hở để đảm bảo độ thông gió trong một khối hàng bằng
cách: cứ mỗi hai hàng ngang kiện hàng tính từ cuối xe hoặc container được chèn
nẹp gỗ dày khoảng 1cm theo phương thẳng đứng. Các nẹp gỗ được chèn sao cho
không được che lỗ thông gió trên thành kiện hàng.
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phĩc
*****
|
CHUỐI TIÊU TƯƠI XUẤT KHẨU
Fresh Cavendish Banana for export
10TCN 568- 2003
Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2003/QĐ-BNN ngày 23 tháng 7 năm 2003
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho chuối tiêu tươi (tên khác là chuối
già), dùng để xuất khẩu ở dạng nải hoặc dạng chùm.
2. Yêu cầu kỹ thuật
Chuối tiêu tươi
xuất khẩu được phân thành 3 hạng và phải đạt những yêu cầu kỹ thuật quy định
trong bảng 1
Bảng 1:
Tên chỉ tiêu
|
Hạng chất lượng
|
Hạng đặc biệt
|
Hạng 1
|
Hạng 2
|
1. Hình dạng
bên ngoài
|
|
Quả chuối
|
- Quả chuối phải nguyên vẹn, phát triển tự nhiên, không giập, gãy, nứt.
Không cho phép quả dính đôi, dị dạng.
|
Vỏ quả
|
- Vỏ quả phải xanh, tươi, khô ráo, sạch sẽ. Không cho phép vỏ quả bị rám
nắng, rám muội, thâm đen, dính nhựa, dính bụi đất.
|
Cuống chuối
|
- Mặt cắt cuống chuối phải khô, không thâm đen và phải được xử lý bằng
hóa chất bảo quản thích hợp để tránh hư, thối cuống.
|
Nải, chùm chuối
|
- Chuối được cắt thành từng nải hoặc chùm tùy theo yêu cầu của hợp đồng
thương mại và được cắt sát cuống buồng, loại bỏ toàn bộ phận thân buồng. Cho
phép tỉa không quá 2 quả hỏng trong một nải, nhưng không ảnh hưởng đến hình
thức chung của nải chuối.
- Không cho phép đóng gói chuối còn nhựa ướt, chưa khô, có dấu hiệu bị
nấm mốc, chớm thối hoặc còn sót phân thân buồng.
|
Khuyết tật trên vỏ quả
|
Hạng đặc biệt
- Cho phép vỏ quả có vết xước nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến chất
lượng và hình thức quả.
- Tổng diện tích vết xước trên bề mặt mỗi quả, không lớn hơn 1cm2.
- Số quả có vết xước không lớn hơn 1/4 số quả của 1 nải.
|
Hạng 1 và 2
- Cho phép quả có vết sẹo, vết xước, vết muội nhẹ cũ trong quá trình
sinh trưởng của quả nhưng không ảnh hưởng đến phẩm chất quả.
- Cho phép quả có vết xước nhẹ mới do va chạm cơ học trong quá trình
thu hái, vận chuyển, đóng gói nhưng không gây hư hỏng đến thịt quả
bên trong, và trong quá trình bảo quản, vận chuyển sau.
- Tổng diện tích các vết xước trên bề mặt mỗi quả, không lớn
hơn 3cm2.
- Số quả có vết xước trên vỏ quả không lớn hơn 1/3 số quả
của 1 nải.
|
2. Độ chín
|
Chuối tiêu tươi xuất khẩu phải đạt độ chín thu hoạch (có độ già 75 –
80%), biểu hiện cụ thể là :
- Vỏ quả có màu xanh lục hoặc xanh sáng;
- Cạnh quả chuối hơi tròn nhưng rõ cạnh;
- Vỏ quả còn dính sát vào thịt quả và khó bóc;
- Thịt quả cứng, chắc, bẻ dễ gãy, có màu trắng ngà. Khi bẻ quả có tơ
nhựa dính và trong, nhựa không chảy thành giọt. Thịt quả còn vị chát, chưa có
mùi đặc trưng của chuối chín.
|
3.Kích thước,
khối lượng
|
|
|
|
Chiều dài quả,
cm, không nhỏ hơn
|
17
|
15
|
13
|
Đường kính quả,
mm, không nhỏ hơn
|
32
|
30
|
28
|
Nải chuối:
|
|
|
|
- Số quả một
nải, không lớn hơn
|
25
|
25
|
25
|
- Khối lượng nải, kg, không nhỏ hơn
|
1,7
|
1,5
|
1,3
|
Chùm chuối:
- Số quả một chùm
|
6 - 8
|
6 - 8
|
8
|
4. Tỉ lệ cho phép
|
Tỉ lệ quả không
đạt yêu cầu ở hạng đặc biệt, nhưng đạt yêu cầu ở hạng 1, không lớn hơn 5% khối
lượng.
|
Tỉ lệ quả không đạt
yêu cầu ở hạng 1, nhưng đạt yêu cầu ở hạng 2, không lớn hơn 10% khối lượng.
|
Tỉ lệ quả không
đạt yêu cầu ở các hạng trên, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng quả, không
lớn hơn 10% khối lượng.
|
|
|
|
|
|
|
3. Phương pháp thử
3.1. Lấy mẫu
Theo TCVN 5102-90 (IS0 874 – 1980)
3.2. Tiến hành thử
3.2.1. Xác định hình dạng bên ngoài
Quan sát vỏ quả, cuống quả, cuống nải bằng mắt thường trong điều kiện đủ
ánh sáng và đánh giá kết quả.
3.2.2. Xác định độ chín
-
Quả chuối tiêu tươi đại diện để xác định độ chín là quả ở
giữa và ở hàng ngoài của nải chuối, có hình dáng bình thường, không dị dạng
trong kiện mẫu lấy ngẫu nhiên từ lô hàng theo mục 3.1
-
Cắt đôi quả chuối ở vị trí giữa quả :
+ Quan sát màu sắc của vỏ quả, trạng thái liên kết giữa vỏ quả và thịt
quả và hình dáng cạnh của vỏ quả.
+ Quan sát màu sắc, trạng thái thịt quả.
+ Quan sát trạng thái tơ nhựa của quả chuối.
+ Xác định mùi vị thịt quả bằng cảm quan.
3.2.3. Xác định kích thước quả
a/ Xác định chiều dài quả
-
Quả đại diện để xác định chiều dài quả là quả có chiều dài
lớn nhất, ở hàng ngoài của nải chuối.
-
Tiến hành đo chiều dài đường cong ngoài của quả, kết quả
là trung bình cộng của các giá trị đã đo nói trên.
b/ Xác định đường kính quả
-
Quả đại diện để xác định đường kính quả là quả ở giữa nải
chuối, và ở hàng ngoài của nải chuối.
-
Cắt ngang quả ở vị trí giữa quả. Tiến hành đo khoảng cách
hẹp nhất giữa hai cạnh của mặt cắt kể cả chiều dày của vỏ quả.
-
Kết quả là trung bình cộng của các giá trị đã đo nói trên.
3.2.4. Xác định số quả của nải chuối
-
Tiến hành đếm số quả các nải chuối trong kiện mẫu đã được
lấy mẫu ngẫu nhiên theo mục 3.1.
-
So sánh giá trị đếm được với quy định về số quả trong một
nải chuối ở mục 3.1
3.2.5. Xác định khối lượng nải chuối
-
Tiến hành cân các nải chuối trong kiện mẫu đã được lấy
mẫu ngẫu nhiên theo mục 3.1.
-
So sánh giá trị cân được với quy định với khối lượng nải
chuối ở mục 3.2
3.2.6. Xác định tỉ lệ quả không đạt
-
Cắt rời những quả không đạt yêu cầu trong nải chuối và cân
khối lượng những quả không đạt.
-
Tỉ lệ quả không đạt là tỉ lệ giữa khối lượng những quả
không đạt yêu cầu của các nải chuối được lấy mẫu ngẫu nhiên theo mục 3.1. với tổng
khối lượng của các nải chuối này.
4. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
4.1. Bao gói
4.1.1. Chuối tiêu tươi xuất khẩu được đóng gói trong trong bao
polyethylene và được đặt trong thùng carton:
- Bao polyethylene được dán đáy. Chất lượng và độ dày của màng
polyethylene phải đảm bảo để bao không bị rách trong quá trình đóng gói chuối.
- Thùng carton phải khô, sạch, không bị mốc mọt, không có mùi lạ gây ảnh
hưởng đến chất lượng quả. Thùng carton phải có tính chịu lực tốt, có tính ổn định
cao khi xếp chồng để có khả năng bảo vệ chuối tươi bên trong trong quá trình
đóng gói, vận chuyển đường dài. Thành thùng phải được đục lỗ, đảm bảo thông gió
tốt.
Cho phép sử dụng loại bao bì khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thương
mại.
4.1.2. Khi xếp chuối vào bao polyethylene phải xếp đứng nải hay chùm
theo kiểu xếp thìa, cuống chuối quay vào trong. Chuối không được xếp quá hai lớp,
giữa hai lớp phải được lót bằng giấy mềm.
Đối với chuối đóng gói dạng nải: cho phép đóng gói thêm 1 – 2 chùm chuối
trong một kiện để điều chỉnh khối lượng tịnh theo yêu cầu. Chùm chuối dùng điều
chỉnh khối lượng tịnh là 1/2 nải nhỏ hoặc 1/3 nải lớn.
Sau khi xếp và cân điều chỉnh khối lượng tịnh của chuối trong mỗi kiện,
miệng bao polyethylene phải được dán kín hoặc gấp kín lại và gài nhẹ nhàng giữa
các quả chuối.
4.1.3. Khối lượng tịnh mỗi kiện không nhỏ hơn 10kg và không lớn hơn
18kg tùy theo yêu cầu của khách hàng.
4.2. Ghi nhãn
4.2.1. Chuối tươi xuất khẩu được dán nhãn trước khi được đóng gói vào thùng
carton. Nhãn hàng hóa phải tuân theo Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải ghi rõ tên sản
phẩm kèm theo tên giống và hạng chất lượng.
Nhãn của các hạng chất lượng khác nhau phải được thiết kế khác nhau.
4.2.2. Thùng carton phải được in ký mã hiệu ở mặt ngoài bao bì rõ ràng,
bằng mực không phai theo Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày
30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ, và ghi rõ hạng chất lượng, số nải trong kiện
hàng và nhiệt độ bảo quản tối ưu.
Cho phép ký mã hiệu in trên thùng carton thể hiện tên người nhập khẩu
và/ hoặc các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
4.2.3 Trong mỗi kiện hàng có phiếu đóng gói với các nội dung sau:
-
Tên sản phẩm
-
Tên đơn vị đóng gói hoặc/ và tên người đóng gói
-
Khối lượng tịnh
-
Ngày đóng gói.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Kho bảo quản chuối tiêu tươi xuất khẩu phải khô ráo, sạch sẽ,
thoáng mát, không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng quả. Kho không được chứa
hóa chất độc hại, hay hàng hóa có mùi vị lạ với chuối tiêu tươi xuất khẩu.
4.3.2. Nếu khoảng cách vận chuyển đến nơi tiêu thụ xa thì chuối tiêu
tươi xuất khẩu nên được đưa vào kho mát có làm lạnh nhân tạo, sau khi thu
hái càng sớm càng tốt. Thời gian lưu chuối tại kho không được quá 48 giờ kể từ
khi thu hái đến khi vận chuyển hàng ra cảng.
4.3.3. Nhiệt độ bảo quản tối ưu của chuối tươi tùy thuộc vào độ chín,
điều kiện vệ sinh, thời gian vận chuyển chuối tiêu tươi đến nơi tiêu thụ.
Đối với chuối tiêu tươi ở độ chín thu hoạch (độ già 75 –80%), nhiệt
độ bảo quản tối ưu là 12 ¸ 14OC, với độ ẩm tương đối của không khí từ 85 - 90% ở
điểm lạnh nhất của kho bảo quản.
4.3.4. Các kiện chuối phải được xếp cách tường ít nhất 0,6m, được xếp
lên các bục gỗ cách nền ít nhất 0,3m, và phải đảm bảo độ thông gió cho các kiện
hàng. Các kiện chuối được xếp cao khoảng từ 5 – 8 kiện, tùy theo chất
lượng bao bì carton và khối lượng tịnh của kiện chuối tiêu tươi.
4.4. Vận chuyển
4.4.1. Các
phương tiện vận chuyển chuối tiêu tươi xuất khẩu từ nơi thu hái tới nhà
đóng gói và kho bảo quản phải khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có mái che, không
có mùi lạ và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến chất lượng quả.
Chuối tiêu tươi xuất khẩu phải được chèn lót để chống va chạm khi vận
chuyển, tốt nhất là vận chuyển bằng xe chuyên dùng có dàn treo để treo buồng
chuối khi vận chuyển.
4.4.2. Chuối tiêu tươi xuất khẩu bằng đường biển có thể vận chuyển bằng
tàu lạnh hoặc bằng container lạnh.
4.4.3. Cách xếp các kiện hàng lên các phương tiện vận chuyển (xe hoặc
container)
Các kiện hàng phải được xếp chắc chắn, tránh rủi ro cho sản phẩm tươi
bên trong trong quá trình vận chuyển.
Các kiện hàng được xếp sát nhau thành một khối chắc chắn, các lỗ
thông gió trên thành kiện hàng phải được xếp thẳng hàng để đảm bảo độ thông gió
cho sản phẩm bên trong.
Cho phép tạo khe hở để đảm bảo độ thông gió trong một khối hàng bằng
cách: cứ mỗi hai hàng ngang kiện hàng được chèn nẹp gỗ dày khoảng 1 cm theo
phương thẳng đứng. Các nẹp gỗ được chèn sao cho không được che lỗ thông
gió trên thành kiện hàng.