ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 756/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 19 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 11/11/2016 CỦA
TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG VÀ HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN
2016-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
11/11/2016 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững
và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 264/TTr-SNN ngày 24/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp
toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Các PVP, các CV;
- Lưu VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 11/11/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG VÀ HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 756/QĐ-UBND
ngày 19/4/2017 của UBND tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Xác định
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện đạt được các mục tiêu của Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện,
bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 (Nghị quyết).
2. Gắn thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp với tái cơ cấu nền kinh tế trên địa bàn tỉnh
để xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững và hiện đại.
II. Nội dung thực
hiện:
1. Công tác quy
hoạch:
a) Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng điều chỉnh lại
cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển các khu, vùng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao; quản lý việc phát triển diện tích nhà kính tại khu vực thành phố Đà Lạt
và vùng phụ cận; thích ứng với biến đổi khí hậu đảm bảo tính toàn diện, bền vững
hiện đại và thống nhất trong tổ chức thực hiện theo đúng tinh thần của Nghị quyết.
b) Đối với các quy hoạch đang thực hiện,
tiến hành cập nhật, bổ sung những chủ trương, định hướng trong phát triển nông
nghiệp theo Nghị quyết và các quy định có liên quan, khẩn
trương hoàn chỉnh và phê duyệt để đưa vào tổ chức thực hiện ngay trong năm
2017.
2. Tổ chức sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng toàn diện, bền vững, hiện đại:
a) Bố trí sắp xếp cơ cấu cây trồng một
cách hợp lý, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng sinh thái, cụ thể
như sau:
* Cây rau, hoa: Tiếp tục tăng
diện tích gieo trồng rau, hoa tại khu vực thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận nhằm
nâng cao giá trị, hiệu quả sử dụng đất, trong đó:
- Chuyển đổi khoảng 1.500-2.000 ha cây trồng kém hiệu quả (tập trung tại các huyện:
Lạc Dương, Lâm Hà, Đức Trọng và Đơn Dương) sang trồng rau, hoa;
- Đẩy mạnh ứng dụng các biện pháp
canh tác tiên tiến, canh tác không dùng đất, ứng dụng kỹ thuật canh tác trên
giá thể tại những khu vực có điều kiện thổ nhưỡng không thuận lợi (đất xấu) để
tận dụng lợi thế về khí hậu, thời tiết trong khu vực; nâng hệ số sử dụng đất
lên 3-3,5 lần/năm.
- Đến năm 2020, diện tích canh tác
rau khoảng 20.000 ha, trong đó 75% diện tích ứng dụng công nghệ cao; diện tích
canh tác hoa khoảng 2.800 ha, trong đó 90% diện tích ứng dụng công nghệ cao. Diện
tích gieo trồng rau 63.000 ha, sản lượng đạt 2,5 triệu tấn (sản phẩm đáp ứng điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và có tối thiểu 50% diện tích được cấp chứng nhận
sản xuất an toàn theo các tiêu chuẩn an
toàn trong nước hoặc thế giới); diện tích gieo trồng hoa 9.115 ha, sản lượng
3,3 tỷ cành.
- Đến năm 2025, tiếp tục ổn định diện
tích canh tác khoảng 23.000 ha, (85% diện tích rau ứng dụng công nghệ cao và
95% diện tích hoa ứng dụng công nghệ cao); diện tích gieo trồng rau đạt 66.000
ha, sản lượng đạt 03 triệu tấn; diện tích gieo trồng hoa 10.000 ha, sản lượng
3,6 tỷ cành.
* Cây cà phê: Tiếp tục thực hiện
tái canh cà phê trên các diện tích già cỗi, sâu bệnh, năng
suất thấp gắn với các mô hình canh tác bền vững như: trồng cây che bóng, sản xuất
cà phê có chứng nhận (UTZ, 4C, Rainforest); phát triển hệ
thống ao hồ nhỏ kết hợp ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm; ứng dụng cơ giới hóa trong khâu canh tác, vận chuyển, thu hoạch,
bảo quản, sơ chế nhằm giảm tổn thất và nâng cao chất lượng
cà phê nhân, trong đó:
- Ổn định diện tích cà phê khoảng
150.000 ha, chuyển đổi diện tích cà phê vối và các cây trồng kém hiệu quả khác
sang trồng cà phê chè với các giống chất lượng cao như Bourbone; Katura, Moka tại
các khu vực phù hợp để nâng diện tích cà phê chè toàn tỉnh lên 20.000-25.000 ha1.
- Trong giai đoạn 2017-2020, tiếp tục
tái canh 27.642 ha cà phê2 nhằm tăng năng suất bình quân toàn tỉnh lên 3,5 tấn/ha vào năm 2020 và 3,6-3,8 tấn/ha năm
2025;
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có 50% diện
tích cà phê được trồng cây che bóng, 50-60% được cấp chứng chỉ bền vững (UTZ,
4C, Rainforest); 14.700 ha ứng dụng các công nghệ tưới tiết
kiệm.
- Thu hoạch và bảo quản đúng quy
trình, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sấy tự động, đầu tư hệ thống sân phơi và kho
bảo quản đạt tiêu chuẩn nhằm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10%.
* Cây chè: Hình thành các vùng
sản xuất chè cành cao sản và chè ô long với quy mô tập trung, tạo thành vùng
nguyên liệu rộng lớn gắn với phát triển công nghiệp chế biến, (chè Olong, chè
đen) nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho ngành hàng chè của tỉnh, trong đó:
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu, chất
lượng giống để tăng năng suất chè bình quân toàn tỉnh lên 11,5-12 tấn/ha, sản
lượng đạt khoảng 300.000 tấn; chuyển đổi khoảng 4.000 ha chè hạt, già cỗi, năng suất thấp,
sang các giống chè cành cao sản (chủ yếu là TB14, LĐ97); chuyển đổi 2.000 ha chè
hạt, giống cũ sang các giống chè chất lượng cao (Kim Tuyên, Tứ Quý, Ô Long...).
- Đến năm 2020, có khoảng 8.830 ha
chè ứng dụng công nghệ cao tương ứng khoảng 40% diện tích canh tác. Hình thành
2-3 vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao với quy mô diện tích khoảng 600 ha
trên địa bàn huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc; toàn tỉnh có khoảng 50% diện
tích chè được chứng nhận các tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa trong khâu chăm sóc và thu hoạch chè lên
10% so với hiện nay.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ chế biến theo hướng sản xuất chè olong, chè xanh chất lượng cao, giảm
tỷ trọng ngành chế biến chè đen, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Các cây trồng khác:
- Cây dược liệu và cây đặc sản: Tiếp
tục phát triển một số cây dược liệu đặc hữu của địa phương như artiso, cỏ ngọt, diệp hạ châu, sâm
ngọc linh, đảng sâm, sâm Langbiang... và cây đặc sản có giá trị cao, có lợi thế
cạnh tranh như: chanh dây, chuối la ba, đông trùng hạ thảo, một số loại nấm,
cây Magic S,... Phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng
tại khu vực huyện Lạc Dương và các địa phương khác trên cơ sở phát triển những
giống cây dược liệu đặc hữu có giá trị kinh tế cao, đến năm 2020 toàn tỉnh có
khoảng 350 ha và đến năm 2025 có khoảng 500 ha cây dược liệu.
- Cây dâu tằm: Tăng diện tích trồng
dâu từ 4.995 ha lên từ 6.200 - 6.500 ha gắn với khôi phục và phát triển nghề
chăn nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa. Đưa các giống dâu mới có năng suất, chất lượng
vào thay thế cho các giống dâu cũ (tập trung tại các địa phương có tiểu vùng
khí hậu thích hợp, có tập quán canh tác truyền thống trồng dâu nuôi tằm). Nghiên cứu và nhập nội những giống tằm chất lượng cao, thực
hiện tốt công tác quản lý, kiểm soát nguồn trứng giống tằm nhập khẩu đảm bảo
nguồn gốc, chất lượng. Về lâu dài, cần tổ chức lại sản xuất
ngành dâu tằm, thành lập Hiệp hội Dâu tằm tơ Lâm Đồng; thông qua đó, hình thành
chuỗi sản xuất khép kín của ngành dâu tằm tơ.
- Giảm diện tích sản xuất cây trồng
kém hiệu quả (giá trị sản xuất dưới 50 triệu đồng/ha/năm) từ 31% hiện nay xuống
dưới 20% (còn 60.000 ha) vào năm 2020 và dưới 5% vào năm 2025 (tương ứng còn
15.000 ha); trong đó, quan tâm đầu tư tại các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Tập trung chuyển đổi đất lúa 01 vụ, đất kém
hiệu quả sang trồng các loại rau, màu có giá trị kinh tế cao, phát triển đồng cỏ chăn nuôi; thực hiện
tái canh cà phê trên diện tích cho năng suất thấp (dưới 1,5 tấn) khoảng 15.000
ha; tái canh, cải tạo khoảng 5.000 ha điều; 3.000 ha vườn tạp chuyển sang các cây ăn quả có giá trị cao như sầu riêng, măng cụt, chôm
chôm, bơ...; chuyển đổi 6.000 chè hạt sang chè cành cao sản. Bên cạnh đó, tiếp
tục đầu tư các công trình thủy lợi để nâng cao hệ số sử dụng đất.
b) Phát triển chăn nuôi tập trung, an
toàn dịch bệnh, nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu của ngành nông
nghiệp, cụ thể như sau:
- Bò sữa: Tập trung thực hiện
có hiệu quả chương trình hợp tác với Công ty Vinamilk và các công ty khác về
phát triển chăn nuôi bò sữa; tăng nhanh tổng đàn đến năm 2020 đạt khoảng 50.000
con, sản lượng sữa tươi đạt trên 200.000 tấn/năm, thu hút đầu tư ít nhất 01 nhà
máy chế biến sữa. Mở rộng mạng lưới thu mua sữa tươi nhằm thu mua đạt trên 95%
sản lượng sữa tươi do nông dân sản xuất. Ưu tiên phát triển các giống bò sữa cao sản HF thuần chủng để nâng sản lượng khai thác sữa bình quân đạt 5.900 lít/con/chu kỳ.
- Bò thịt: Phát triển bò thịt
chất lượng cao trên địa bàn toàn tỉnh (trừ huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt).
Lai tạo các giống bò thịt cao sản của thế giới (Zêbu; Red Angus; Droughmaster;
BBB) trên bò cái nền của địa phương, để nâng cao năng suất và giá trị của thịt
bò thương phẩm. Đến năm 2020, tổng đàn bò toàn tỉnh đạt 100.000 con với đàn bò
lai đạt tỷ lệ 75% tổng đàn trong đó có khoảng 35.000 - 40.000 bò thịt lai cao sản.
- Triển khai thực hiện quy hoạch các
điểm thu hút đầu tư chăn nuôi tập trung với tổng diện tích khoảng 7.900 ha, trọng
tâm là chăn nuôi heo theo các dự án, chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, trang
trại gắn với các quy trình chăn nuôi an toàn, chủ động phòng chống dịch và đảm
bảo vệ sinh môi trường, tập trung tại 3 huyện phía Nam và các huyện: Đức Trọng,
Lâm Hà, Bảo Lâm, Di Linh, Đam Rông. Đến năm 2020, tổng đàn
heo đạt 600 ngàn con và đàn gia cầm đạt 6,8 triệu con.
- Chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi
thông qua việc phát triển diện tích đồng cỏ hợp lý (trên
3.000 ha) với các giống có mới năng suất
cao, giàu chất dinh dưỡng (Alfalfa...) và các cây trồng khác như bắp, cây họ đậu
tại các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm để đảm bảo nguồn thức ăn
thô xanh cho đàn bò sữa. Thu hút 01-02 nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất
80.000-100.000 tấn/năm; 01-02 nhà máy thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho bò sữa, bò
thịt chất lượng cao trên địa bàn các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà.
- Tăng tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa trong chăn nuôi; trọng tâm là khâu chuồng trại, chăm sóc lên 10-12%.
- Phấn đấu hàng năm tăng sản lượng
ngành chăn nuôi lên trên 10%/năm, góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi lên
1,5-2%/năm. Đến năm 2020, cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 20-22%
và năm 2025 chiếm 25-28%.
c) Thủy sản: Khai thác có hiệu quả mặt
nước để phát triển nuôi trồng thủy sản truyền thống, cá nước lạnh, cá cao sản.
Tiếp tục thu hút đầu tư chăn nuôi cá nước lạnh, với tổng diện tích 100 ha và
khoảng 400-450 lồng bè, sản lượng đạt khoảng 2.000 tấn. Khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu sản xuất con giống và thức ăn để hạ giá thành sản xuất, xây dựng
thương hiệu và nhận dạng riêng cho sản phẩm cá nước lạnh của tỉnh, hướng đến
xây dựng Lâm Đồng trở thành trung tâm cá nước lạnh của Việt Nam và Đông Nam Á.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của nông sản, đảm bảo phát triển toàn diện, bền vững:
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao theo chiều sâu trên diện tích công nghệ cao hiện có, đặc biệt là các công
nghệ mới trên thế giới như: nhà kính điều khiển tự động; hệ thống bón phân
thông minh; ứng dụng công nghệ thông tin
trong theo dõi sinh trưởng và quản lý dịch bệnh, kiểm soát chất lượng; công nghệ
nano; truy xuất nguồn gốc; công nghệ tự động hóa; hệ thống tự động hóa trong
thu hoạch, phân loại, đóng gói, làm sạch, bảo quản nông sản,... Trong đó, phát
triển theo chiều rộng bằng việc mở rộng diện tích ứng dụng những công nghệ phổ
biến và cho hiệu quả kinh tế rõ rệt (nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới tự động);
áp dụng theo chiều sâu để ứng dụng công nghệ cao đồng bộ từ
khâu sản xuất đến thu hoạch. Đến năm 2020, có 60.000 ha, chiếm 20% diện tích
canh tác nông nghiệp của tỉnh đạt tiêu chí mới sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (trong đó, có 50% diện tích ứng dụng công nghệ cao đồng bộ từ
khâu sản xuất đến thu hoạch). Giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chiếm từ 35-40% tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp; công nghệ áp dụng ngang bằng với một số nước có trình độ
phát triển trong khu vực.
- Phát triển sản xuất giống cây trồng
chất lượng cao bằng công nghệ nuôi cấy mô thực vật phục vụ cho nhu cầu sản xuất
trong tỉnh, hướng tới trở thành trung tâm giống cây trồng invitro phục vụ sản
xuất nông nghiệp trong cả nước. Ứng dụng công nghệ sinh học
để chọn tạo giống cây trồng mới, sản xuất phân bón, sản xuất các chế phẩm sinh
học trong bảo vệ thực vật; bảo quản nông sản và xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nhập khẩu và phát triển các vật liệu
mới phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện của địa
phương và nhu cầu thị trường; ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện các biện pháp theo dõi, quản lý sinh trưởng, chăm
sóc cây trồng và quản lý chất lượng.
- Nâng cao năng lực cho các đơn vị
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh; đầu tư hệ thống máy
móc, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế để phát huy các thế mạnh về công nghệ, nguồn vốn đầu
tư và thị trường tiêu thụ do các đối tác hỗ trợ, trong đó tập trung thực hiện
các hợp phần của Dự án “Phát triển nông nghiệp theo hướng
tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư” hợp tác với Tổ chức JICA Nhật
Bản.
- Đầu tư, đưa vào hoạt động Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Lạc Dương với diện tích 221,32 ha; Khu
công nghiệp - nông nghiệp Tân Phú, huyện Đức Trọng để ưu tiên thu hút các nhà đầu
tư Nhật Bản; hình thành 08 khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập
trung (với diện tích khoảng 1.912 ha) để thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành
ngành hàng sản xuất rau hoa hiện đại, đủ sức cạnh tranh khi tham gia thị trường
thế giới. Hình thành khoảng 19 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng
các tiêu chí với tổng diện tích khoảng 3.340 ha, phát triển các liên kết giữa
khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tập trung của các doanh nghiệp với các
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của người dân; chủ động tiếp cận với
các thị trường cao cấp, có giá trị cao trong nước và thế giới.
- Xây dựng Đà Lạt và vùng phụ cận trở
thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về sản
phẩm nông nghiệp tầm quốc gia và quốc tế. Hình thành các không gian nông nghiệp
sạch, kết nối với các vùng nông nghiệp phụ cận trên cơ sở chuyển đổi các mô
hình nông nghiệp hiện nay theo hướng giảm thiểu mức tác động của hóa chất đến sản xuất nông nghiệp và phát triển
nhà kính một cách phù hợp. Phấn đấu đưa Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương đạt tiêu
chí huyện nông nghiệp công nghệ cao vào năm 2020.
- Ưu tiên phát triển những thế mạnh của
Lâm Đồng trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ sinh học, phát triển công nghệ tin học, công nghệ sau thu hoạch, ứng dụng
vật liệu mới; công nghệ kiểm soát chất lượng...gắn với việc thực hiện cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt theo Quyết định số 1528/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển du lịch canh nông, làng hoa, làng nghề
truyền thống, làng đô thị xanh để kết nối với các đô thị vệ tinh, đô thị trung
tâm, tiến tới hình thành không gian nông nghiệp sạch trong đô thị xanh.
đ) Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp an
toàn gắn kết với thị trường tiêu thụ, xây dựng và phát triển thương hiệu:
- Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất, gắn sản
xuất với thị trường thông qua việc hình thành và phát triển các chuỗi nông lâm
sản, thủy sản an toàn; nâng cao ý thức và trách nhiệm của người sản xuất trong
việc chấp hành các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo cơ bản
các nông sản của tỉnh đáp ứng điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển
các liên kết giữa nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp nhằm hình
thành các chuỗi nông sản an toàn, có giá trị chất lượng cao, đặc biệt là các
chuỗi giá trị toàn cầu. Đến năm 2020, hình thành và ổn định
hoạt động 124 chuỗi nông sản an toàn, góp phần tăng tỷ lệ nông sản được tiêu thụ
thông qua hợp đồng lên 50% so với tổng sản lượng nông sản toàn tỉnh và tăng số
lượng hộ nông dân tham gia các liên kết của năm sau cao hơn năm trước 30%.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu:
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà
Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”; thực hiện đồng thời công tác quảng bá
thương hiệu, phát triển thị trường gắn với quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm
được gắn thương hiệu, đảm bảo tính ổn định và phát triển
thương hiệu, xây dựng lòng tin của người tiêu dùng và thị trường. Ban hành các
tiêu chí sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm chất lượng cao. Nâng cao chất lượng
nông sản và thường xuyên đổi mới mẫu mã, chủng loại phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng để tạo uy tín cho thương hiệu, củng cố sự lớn mạnh của thương hiệu
trên thị trường.
e) Sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, dịch
bệnh:
- Xây dựng các tiêu chí, quy trình kỹ
thuật để thực hiện các mô hình canh tác theo hướng cảnh quan bền vững; sử dụng
hợp lý phân bón, thuốc BVTV, ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm (mỗi năm tăng
5.000-6.000 ha) ... nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ảnh
hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Nâng cao năng lực trong công tác dự
tính, dự báo và phòng chống dịch bệnh; chủ động xây dựng kế hoạch, theo dõi diễn
biến dịch bệnh, tăng cường công tác kiểm dịch, dự trữ và
cung ứng kịp thời vật tư phòng chống dịch nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các
dấu hiệu dịch bệnh, không để dịch bệnh phát triển trên diện rộng nhằm giảm thiểu
tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Chủ động trong công tác phòng chống
thiên tai: Tiến hành rà soát, sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa có nguy cơ mất an
toàn cao, trước mắt là 09 công trình từ nguồn vốn vay của Chương trình WB8 (các
hồ: Đạ Tẻh, Đạ Bo B, Lộc Thắng, Số 4, Thanh Bạch, Đạ Sar, Ma Póh, R’Lơm, Suối Đỉa-
Cây Xoài). Chủ động xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống và ứng phó với
thiên tai, nâng cao kỹ năng ứng phó với thiên tai của người dân. Điều tiết cơ cấu
cây trồng, vật nuôi đặc biệt là các cây trồng ở vùng thường xuyên xảy ra hạn
hán, điều chỉnh mùa vụ phù hợp với sự biến đổi của thời tiết, khí hậu. Quỹ
phòng chống thiên tai hoạt động có hiệu quả.
3. Đầu tư hạ tầng
sản xuất nông nghiệp:
a) Hoàn thành đưa vào sử dụng công
trình thủy lợi Đạ Lây trong năm 2019; tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ, thực hiện công
tác chuẩn bị đầu tư công trình thủy lợi KaZam, Đạ Sị; đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Tiếp tục
huy động nguồn lực để đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm khác (Đông
Thanh, Hiệp Thuận, Ta Hoét). Hoàn chỉnh các hệ thống kênh của công trình thủy lợi
Đạ Tẻh nhằm phát huy cao nhất vai trò của hồ chứa nước Đạ Tẻh. Tiếp tục thực hiện
sửa chữa, nâng cấp đảm bảo công suất thiết kế các công trình thủy lợi hiện có;
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ.
- Đổi mới mô hình và phương thức quản
lý các công trình thủy lợi nhằm sử dụng nguồn nước một cách tiết kiệm, hiệu quả
và nâng cao tuổi thọ công trình. Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong quản
lý, khai thác công trình thủy lợi. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ thủy lợi
phí để hỗ trợ cho công tác quản lý và sửa chữa công trình.
- Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới
giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo các vùng sản xuất tập trung
có quy mô từ 10 ha trở lên đều có hệ thống đường giao thông nội đồng để vận
chuyển nông sản và vật tư nông nghiệp. Đầu tư, hoàn thiện hệ thống điện lưới, đặc
biệt là hệ thống điện phục vụ công tác tưới tiêu và chế biến nông sản tại vùng
sản xuất.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Dự án cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm phát triển nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng
vốn vay ODA của Nhật Bản để ưu tiên đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi
tại các dự án trọng điểm, các vùng sản xuất rau hoa tập trung. Ưu tiên nguồn lực
của tỉnh gắn với huy động đóng góp của nhân dân để hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (hồ chứa nước, kênh mương, giao thông nội
đồng, bể chứa rác thải ...) tại 19 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao hạ tầng và các khu quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao tập trung. Trước mắt,
tiến hành lập dự án và thực hiện đầu tư từ 3-5 dự án hạ tầng đồng bộ tại các
vùng nông nghiệp công nghệ cao tập trung, ưu tiên tại vùng sản xuất rau, hoa,
cà phê từ ngân sách tỉnh và lồng ghép nguồn vốn của dự án Chuyển đổi nông nghiệp
bền vững (VnSAT).
4. Phát triển
nông thôn và xây dựng NTM:
a) Đổi mới quan hệ sản xuất ở nông thôn:
Tạo điều kiện thuận lợi để củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
mô hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại. Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ
trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại nâng cao kiến thức về Luật, cơ chế chính
sách của Nhà nước, các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động và tổ chức
sản xuất kinh doanh. Nâng cao các kỹ năng trong quản lý, điều hành, hỗ trợ tiếp
cận thị trường và xây dựng thương hiệu; đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất. Triển khai thực hiện đề án phát triển kinh tế tập
thể; đến năm 2020, thành lập thêm ít nhất 50 hợp tác xã, 120 tổ hợp tác và 450
trang trại.
b) Thu hút đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn:
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Thực hiện các chính sách
ưu đãi, khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đặc
biệt là trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản,
cung ứng vật tư, tiêu thụ nông sản,...
- Hỗ trợ và phát triển đội ngũ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với việc thu hút các doanh nghiệp hạt nhân
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng.
Khuyến khích và hỗ trợ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Triển
khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đặc thù cho các doanh nghiệp đầu
tư trên địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận theo Quyết định số 1528/QĐ-TTg
ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn chỉnh công tác quy hoạch, đầu
tư kết cấu hạ tầng và triển khai các hoạt động thu hút đầu tư vào 08 khu quy hoạch
nông nghiệp công nghệ cao tập trung, trước mắt ưu tiên thực
hiện tại Khu công nghiệp nông nghiệp Tân Phú và Khu nông nghiệp công nghệ cao Lạc
Dương.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số
2950/KH-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Chương trình hành động số
3671/Ctr-UBND ngày 29/6/2016.
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
khởi nghiệp, phấn đấu đến năm 2020, thành lập mới 1.500 doanh nghiệp
c) Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; trong đó chú trọng đổi mới mô hình và nội
dung đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn sản xuất, đặc biệt là kỹ năng vận hành
máy móc thiết bị cơ giới hóa, ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến, hiện đại;
kiến thức, kỹ năng trong trồng trọt, chăn nuôi theo các yêu cầu mới như: thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt; chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học,... Đến
năm 2020, có khoảng 51% số lao động được đào tạo nghề nông nghiệp.
- Khôi phục và phát triển các ngành
nghề, làng nghề truyền thống nhằm phát huy lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có của
địa phương và tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp để sản xuất, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông
thôn.
d) Xây dựng nông thôn mới:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng xã,
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó trọng tâm là việc nâng cao chất lượng
các tiêu chí nhất là các tiêu chí liên quan đến thu nhập, giảm nghèo, an sinh
xã hội, cảnh quan môi trường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tập
trung phát triển sản xuất, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đổi mới quan hệ sản xuất
ở nông thôn tạo động lực để xây dựng nông thôn mới. Phát
triển các mô hình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, có cơ sở
hạ tầng phát triển, phục vụ sản xuất và đời sống, có môi trường sinh thái bền vững.
- Thường xuyên rà soát việc thực hiện
các tiêu chí của từng xã, từ đó xác định các tiêu chí cần tập trung nguồn lực để
thực hiện, làm nền tảng hỗ trợ hoàn thiện các tiêu chí khác. Hoàn chỉnh việc lập
và phê duyệt Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới cho từng địa phương,
xác định các địa bàn theo thứ tự ưu tiên phấn đấu đạt các tiêu chí nông thôn mới.
Thực hiện đầu tư đồng bộ, tập trung theo từng địa bàn ưu tiên, trong đó chú trọng
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất.
- Phấn đấu hoàn thành mục tiêu huyện
nông thôn mới theo đúng lộ trình đã được phê duyệt.
5. Xây dựng và
ban hành cơ chế chính sách trong phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn một
cách đồng bộ, thống nhất: Rà soát, điều chỉnh các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn một cách thống
nhất, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương và hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện, trong đó tập trung một số
chính sách chủ yếu sau:
a) Chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp: Chuyển đổi các hình thức hỗ trợ mang tính dàn trải, manh mún
sang hỗ trợ hình thành các mô hình đồng bộ, khép kín tạo tính hiệu quả cao, bền
vững và thuận lợi trong công tác tuyên truyền, nhân rộng mô hình. Từng bước
chuyển dần từ hình thức hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp thông qua các
hình thức đào tạo tay nghề, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển từ hình thức hỗ trợ trước đầu
tư sang hỗ trợ sau đầu tư đối với hạng mục phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư. Ưu tiên hỗ trợ cho các hộ nông dân có điều kiện khó khăn, hộ đồng bào dân tộc.
b) Thực hiện các chính sách nhằm khuyến
khích tích tụ đất đai: Hỗ trợ phát triển trang trại, hợp tác xã; thu hút đầu
tư; liên kết trong sản xuất nông nghiệp để tạo ra quỹ đất tập trung, từ đó đáp ứng
điều kiện để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, thuận tiện trong việc ứng
dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa và tiêu thụ sản phẩm.
c) Ưu tiên thực hiện các chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Thực hiện có hiệu quả dự án
thí điểm về tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp từ nguồn vốn vay ODA của Nhật
Bản; qua đó hình thành cơ chế mới trong xác định tài sản thế chấp, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và người nông dân có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn vay ưu
đãi để đầu tư hệ thống thiết bị, công nghệ mới vào sản xuất. Tranh thủ thời
gian còn hiệu lực của cơ chế đặc thù theo Quyết định số 1528/QĐ-TTg để hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận miễn thuế nhập
khẩu nhà kính, nhà lưới, thiết bị công nghệ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
thực hiện các dự án đầu tư trong sản xuất nông nghiệp.
d) Chính sách nghiên cứu khoa học: Hỗ
trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học, chế tạo
máy móc thiết bị cơ giới hóa trong sản xuất; các hoạt động lai tạo,
sản xuất giống cây trồng vật nuôi mới phù hợp với thực tiễn sản xuất trên địa
bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP:
1. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực:
a) Nâng cao trình độ chuyên môn cho
các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh thông qua việc cử các cán bộ trẻ học tập nâng cao trình độ chuyên môn; thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đặc
biệt là kỹ năng quản lý, vận hành các trang thiết bị hiện đại, các loại công
nghệ mới để chủ động nắm bắt và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất.
b) Tăng cường đào tạo để thay đổi tư
duy nhận thức các cán bộ quản lý trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn về xu hướng phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, mô hình quản
lý mới tiên tiến, hiện đại để có sự tham mưu, điều chỉnh kịp thời trong công
tác chỉ đạo, điều hành.
c) Đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho một
số cán bộ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ làm công tác nghiên cứu để nâng cao hiệu
quả, tính khả thi các đề tài nghiên cứu, ứng dụng; đào tạo cho cán bộ quản lý
các nội dung về hội nhập kinh tế quốc
tế.
d) Củng cố hệ thống đào tạo nghề, mở
rộng việc đào tạo nghề sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; đào tạo nghề nâng cao
cho các hộ nông dân để có thể tiếp cận và vận hành các thiết bị nông nghiệp mới
trong sản xuất; có chính sách và biện pháp đảm bảo nguồn thu nhập ổn định, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
đ) Ban hành các chính sách khuyến
khích và thu hút nhân tài trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn về làm việc tại
tỉnh Lâm Đồng.
2. Giải pháp huy động nguồn lực:
a) Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa trong đầu tư với phương thức "nhân dân
làm công trình - nhà nước hỗ trợ vật tư" để huy động nguồn vốn của các
doanh nghiệp, hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới, đầu tư kết cấu hạ tầng
vùng nông thôn. Kết hợp giữa ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ để cùng thực
hiện đầu tư cho hạ tầng thủy lợi.
b) Đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển
sản xuất: Khuyến khích doanh nghiệp, nông dân sử dụng nguồn tự có và vốn tín dụng
(thông qua các chương trình hỗ trợ lãi suất) để đầu tư
phát triển nông nghiệp; trong đó, ưu tiên cho tái canh cà phê, phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, bảo quản sau thu hoạch. Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp và người nông dân tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư ứng
dụng khoa học công nghệ, mở rộng sản xuất, đổi mới quy trình canh tác,... Bên cạnh
đó, tiếp tục thực hiện công tác hỗ trợ sản xuất thông qua hình thức gián tiếp,
như: hỗ trợ về hạ tầng giao thông, thủy lợi, phòng chống dịch bệnh, quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và xây dựng các mô hình điểm hiệu quả.
c) Ban hành chính sách thu hút đầu
tư; trong đó, xác định các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, gồm: chế biến nông sản (đặc biệt là chế biến cà chua, rau, sữa,
chè, cà phê, mắc ca); sản xuất rau hoa công nghệ cao. Triển khai thực hiện có
hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư mới, các dự án khởi nghiệp tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước;
thường xuyên tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư để nắm bắt
tâm tư nguyện vọng, đề xuất kiến nghị để kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc mà nhà đầu tư gặp phải trong quá trình đầu tư.
3. Giải pháp về hợp tác, liên kết
và phát triển thị trường:
a) Đẩy mạnh các hoạt động liên kết hợp
tác với các Trường Đại học, các Trung tâm nghiên cứu trong việc đào tạo nguồn
nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
b) Liên kết với các địa phương trong
khu vực, các địa phương có cùng chung lợi thế sản xuất các mặt hàng nông sản chủ
lực của tỉnh, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu để cùng chia sẻ, hỗ trợ kinh
nghiệm trong tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản; hỗ
trợ trao đổi thông tin và tham gia dự báo nguồn cung nông sản trong từng thời
điểm cụ thể nhằm chủ động điều tiết sản xuất và phân phối sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường.
c) Liên kết với các địa phương trong
cả nước, đặc biệt là các thành phố lớn để mở rộng và phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản, hoàn chỉnh chuỗi nông sản an toàn khép kín từ sản xuất đến người
tiêu dùng, đảm bảo ổn định đầu ra cho nông sản, nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là truy xuất nguồn
gốc.
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân về lợi ích và trách nhiệm khi tham
gia các hoạt động liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; từ đó
hình thành các chuỗi nông sản mang tính bền vững và nâng cao được hiệu quả, giá
trị gia tăng trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ.
đ) Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế như JICA, UNDP, FAO, SNV,... để được hỗ trợ các hoạt
động nâng cao năng lực, chuyển giao khoa học công nghệ, mở
rộng thị trường xuất khẩu và thu hút các dự án FDI cho sản xuất nông nghiệp.
4. Cải cách hành chính, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước:
a) Hoàn chỉnh công tác sắp xếp lại mô
hình hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn trực thuộc theo quy định hiện
hành; trong đó tập trung kiện toàn, chuyển đổi hình thức quản lý các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số
65/2009/TT-BNN&PTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Nâng cao năng lực kiểm tra, phân
tích, dự báo của các cơ quan chuyên môn trực thuộc đáp ứng các yêu cầu quản lý;
thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và vật tư
nông nghiệp, đảm bảo nguồn giống đưa vào có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, sạch bệnh;
giảm dần và tiến đến loại bỏ được hoàn toàn tình trạng sử dụng phân bón, thuốc
BVTV giả, kém chất lượng.
c) Tiếp tục cải cách hành chính, nâng
cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ công chức theo hướng phục vụ người dân và
doanh nghiệp với phong cách làm việc thân thiện và hỗ trợ dịch vụ công nhằm tạo
đột phá trong thu hút đầu tư.
d) Rà soát các cơ chế, chính sách hiện
có để đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành mới đảm bảo phù hợp, thống nhất
phục vụ các nội dung tái cơ cấu ngành trong thời gian tới.
IV. Kinh phí:
1. Tổng nhu cầu kinh phí: 21.480.650
triệu đồng.
2. Cơ cấu nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước: 3.943.250 triệu
đồng, tương ứng 18,4%
- Vốn lồng ghép: 4.246.000 triệu đồng,
tương ứng 19,8%
- Nguồn vốn của doanh nghiệp, nhân
dân: 13.291.400 triệu đồng, tương ứng 61,9%
3. Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2017: 2.782.620 triệu đồng.
- Năm 2018: 4.246.670 triệu đồng.
- Năm 2019: 4.823.170 triệu đồng.
- Năm 2020: 4.353.190 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục IV đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là đơn vị chủ trì:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định
kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành và địa phương triển khai Kế hoạch này.
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành; ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn
về sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Xây dựng, hướng dẫn và triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất nông nghiệp một cách
đồng bộ; triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án trọng điểm nhằm cụ
thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp theo tinh thần
Nghị quyết.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Lựa chọn các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có năng lực thực hiện các đề tài nghiên cứu có tính ứng dụng cao để
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu, đề xuất, lựa chọn các
giải pháp về công nghệ, thiết bị công nghệ để ứng dụng vào
sản xuất nông nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương thực hiện việc xây dựng và phát triển
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho nông sản của tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các giải pháp tích tụ
đất đai, rà soát quỹ đất để lập quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao tập
trung để thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất, chế biến nông sản.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính: Phối hợp với các sở, ngành và các địa phương đề xuất bố trí nguồn vốn đầu
tư phát triển, kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước cho cả giai đoạn và từng
năm để thực hiện các chương trình, đề án, dự án và các nội
dung khác Kế hoạch; thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Nội vụ xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo cán bộ chuyên ngành về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kỹ
năng hội nhập quốc tế; kỹ năng quản lý,...
6. Hội Nông dân các cấp đẩy mạnh công
tác tuyên truyền sâu rộng đến hội viên từ tỉnh đến cơ sở, tích cực vận động và
giúp nông dân nâng cao nhận thức về chủ trương, định hướng trong xây dựng và
phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, hiện đại; phát động thi đua, phong
trào nông dân sản xuất giỏi, giúp nhau làm giàu, xây dựng và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong sản xuất.
7. Đề nghị Mặt trận và các đoàn thể
chỉ đạo vận động toàn thể các đoàn viên, hội viên và các tổ chức mặt trận đoàn
thể các cấp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy.
8. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trong
công tác triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương mình gắn với kế hoạch kinh tế
xã hội hàng năm.
b) Triển khai thực hiện chương trình,
dự án, quy hoạch, thu hút đầu tư trong phát triển nông nghiệp tại địa phương.
c) Cân đối nguồn ngân sách địa phương
và lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn để thực hiện tốt
nội dung Kế hoạch này./.