Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 6868/QĐ-BCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành: 27/12/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 6868/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BÓN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 133/TB-VPCP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về đề án đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ nước ta hiện nay và những năm tiếp theo, theo đó Bộ Công thương thực hiện xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối một số mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống xã hội trong đó có phân bón;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2011 – 2020, có xét đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển công nghiệp sản xuất phân bón gắn liền với phát triển hệ thống phân phối, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác có liên quan;

- Huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế để phát triển hệ thống sản xuất và phân phối phân bón theo hướng sản phẩm phân bón có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trong khu vực.

2. Mục tiêu phát triển

- Xây dựng hệ thống sản xuất phân bón với công nghệ hiện đại, quy mô phù hợp và hệ thống phân phối an toàn, hiệu quả nhằm cung ứng đủ về số lượng và chủng loại phân bón với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực đồng thời tham gia xuất khẩu, trong đó phân hỗn hợp NPK và phân bón hữu có có tỷ lệ chất dinh dưỡng phù hợp yêu cầu của từng đối tượng cây trồng, từng vùng đất;

- Tổ chức hệ thống phân phối hợp lý, an toàn, đảm bảo cung ứng kịp thời các loại phân bón cho nông dân với giá cả hợp lý, đảm bảo thị trường phân bón trong nước ổn định, không có sản phẩm kém chất lượng, không gây hiện tượng sốt hàng hoặc tăng giá giả tạo.

3. Định hướng phát triển

a) Định hướng phát triển hệ thống sản xuất phân bón

- Định hướng chung: Dựa vào nguồn tài nguyên trong nước như than, khí thiên nhiên và quặng apatit để phát triển sản xuất phân đạm và phân lân; trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tổ chức khai thác, tuyển, sản xuất và cung ứng đủ phân kali;

- Định hướng về phát triển phân đạm: Triển khai và hoàn thiện các nhà máy đạm hiện tại đang đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu phân bón cho sản xuất nông nghiệp và tiến tới xuất khẩu;

- Định hướng về phát triển phân phức hợp điamôn phốt phát (DAP): Xây dựng thêm hoặc mở rộng các nhà máy sản xuất DAP hiện có để đảm bảo cung cấp đủ phân bón chứa đạm và lân cho nông nghiệp;

- Định hướng về phát triển phân lân (bao gồm phân supe lân và phân lân nung chảy): Không mở rộng và nâng công suất các nhà máy sản xuất phân supe lân đơn hiện có, tiến hành đầu tư chiều sâu, chuyển đổi sản xuất sản phẩm chứa hàm lượng P2O5 cao hơn. Trong quá trình chế biến apatit sẽ tận thu các hợp chất chứa flo để phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Không phát triển thêm các dự án sản xuất phân lân nung chảy mới, tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tăng chất lượng của phân lân nung chảy;

- Định hướng phát triển phân sunphat amôn (SA): Trên cơ sở sản lượng của các dự án sản xuất và tận thu amoniac cũng như axit sunphuric, tiến hành đầu tư sản xuất phân bón SA;

- Định hướng về phát triển phân bón hỗn hợp NPK:Tổ chức lại cơ sở sản xuất phân NPK, nâng quy mô sản xuất và áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến tới loại bỏ các cơ sở sản xuất phân NPK theo phương pháp thủ công, sản phẩm có chất lượng thấp, không đồng đều;

- Định hướng phát triển phân bón vi lượng: Tổ chức sản xuất các loại phân bón vi lượng dùng bón gốc và phun qua lá phù hợp với từng loại cây trồng và từng vùng thổ nhưỡng;

- Định hướng phát triển các loại phân bón hữu cơ: Phát triển các cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ trên cơ sở tận dụng các nguồn than bùn tại chỗ, chất thải sinh hoạt và sản phẩm phụ của quá trình chế biến nông sản, thủy hải sản,… đảm bảo vệ sinh, an toàn môi trường.

b) Định hướng phát triển hệ thống phân phối phân bón

- Xây dựng và củng cố hệ thống phân phối của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại có vốn của nhà nước làm nòng cốt, gắn liền với phát triển mạng lưới bán lẻ, phát huy vai trò các hợp tác xã thương mại tại địa phương để cung ứng phân bón đến tay người nông dân với giá hợp lý, tăng cường khả năng kiểm soát giá và chất lượng phân bón, tạo dựng được một số thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao.

- Xây dựng trung tâm phân phối tại các vùng miền nhằm xóa bỏ bớt các cấp trung gian. Trung tâm có hệ thống kho tàng an toàn, có bộ phận quản lý chuyên nghiệp và hoạt động kinh doanh theo tiêu chí đáp ứng đủ yêu cầu của sản xuất nông nghiệp về số lượng, chủng loại phân bón, chất lượng tốt, kịp thời vụ, giá cả hợp lý ở từng vùng, miền trên cơ sở chiết khấu của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và bù đắp được các chi phí khác.

4. Quy hoạch phát triển

a) Hệ thống sản xuất phân bón

- Đầu tư chiều sâu:

+ Giai đoạn 2011 – 2015: Mở rộng sản xuất và sử dụng phân urê có chứa chất ổn định nitơ, … để giảm thất thoát đạm trong quá trình sử dụng; loại bỏ công nghệ sản xuất phân NPK theo phương pháp thủ công, chất lượng sản phẩm thấp, độ ẩm cao; nâng cao dần hàm lượng chất dinh dưỡng trong sản phẩm phân bón, bổ sung thêm các nguyên tố vi lượng với nhiều chủng loại phù hợp với yêu cầu của cây trồng và từng vùng đất; phát triển phân bón lá chứa các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng, chất kích thích sinh trưởng phù hợp với từng đối tượng cây trồng và từng vùng thổ nhưỡng; mở rộng sản xuất nhóm phân bón hữu cơ với quy mô khoảng 500.000 tấn/năm trên cơ sở những nguồn nguyên liệu có sẵn như than bùn, phế thải chế biến nông sản và những chủng vi sinh vật được phép sử dụng đảm bảo an toàn môi trường.

+ Giai đoạn 2016 – 2020: Chuyển dần các cơ sở sản xuất supe lân đơn sang sản xuất supe lân giầu, chứa khoảng 28% P2O5; sản xuất phân NPK có tổng hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn 30% theo phương pháp hóa học và công nghệ tạo hạt thùng quay dùng hơi nước; tiếp tục đầu tư chiều sâu, cơ giới hóa, sử dụng hệ thống điều khiển hiện đại để giảm chi phí sản xuất phân bón và đảm bảo môi trường.

- Đầu tư mới

+ Giai đoạn 2011 – 2015: Ngoài các công trình đang được đầu tư xây dựng như Dự án cải tạo và mở rộng Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Nhà máy phân đạm Ninh Bình, Nhà máy phân đạm Cà Mau, Nhà máy DAP số 2, Nhà máy phân kali, sẽ xây dựng thêm Nhà máy phân đạm có công suất 560.000 tấn/năm với nguyên liệu là than cám, Nhà máy phân lân nung chảy công suất 200.000 tấn/năm, Nhà máy sunphat amôn công suất 300.000 tấn/năm. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm phân DAP của Nhà máy DAP Đình Vũ, Hải Phòng, đầu tư phát triển dự án DAP số 2 tại Lào Cai, xây dựng thêm nhà máy tuyển quặng apatit loại III công suất 250.000 tấn/năm quặng tinh và nhà máy tuyển quặng apatit loại II công suất 800.000 tấn/năm quặng tinh.

+ Giai đoạn 2016 – 2020: Mở rộng các nhà máy DAP hiện có hoặc xây dựng mới Nhà máy DAP số 3 công suất 330.000 tấn/năm, xây dựng nhà máy sunphat amôn công suất 400.000 tấn/năm. Mở rộng nhà máy phân kali lên 700.000 tấn/năm (có thể nâng công suất, phụ thuộc vào trữ lượng thực tế của mỏ).

b) Quy hoạch hệ thống phân phối mặt hàng phân bón

- Nguyên tắc lập quy hoạch hệ thống phân phối:

+ Tổ chức hệ thống phân phối mặt hàng phân bón dựa trên thông tin hai chiều cung – cầu và định hướng theo thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu của nông dân về nguồn cung, chất lượng hàng hóa, thời hạn giao hàng và giá cả hợp cho người trồng trọt;

+ Phát triển hệ thống phân phối mặt hàng phân bón một cách tổng thể, tạo điều kiện cho việc quản lý và can thiệp vào thị trường của Nhà nước khi cần thiết một cách có hiệu quả nhất;

+ Phát triển hệ thống phân phối phân bón phải đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nghĩa là phải đảm bảo phân chia thị phần của các thành viên trong hệ thống không chồng chéo, hoạt động chuyên môn hóa và có tổng chi phí lưu thông thấp nhất;

+ Hệ thống phân phối mặt hàng phân bón nhằm thiết lập và tăng mối quan hệ hợp tác toàn diện, lâu dài giữa các thành viên trong hệ thống và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hệ thống, kể cả với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Hệ thống phân phối mặt hàng phân bón cần đạt các tiêu chí sau: Vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; Giảm bớt khâu trung gian, giảm chi phí và đạt hiệu quả cao; Đảm bảo cung ứng phân bón chất lượng tốt; giá cả hợp lý đến từng vùng.

- Định hướng bố trí các trung tâm phân phối phân bón: Địa điểm các trung tâm phân phối phân bón được bố trí dựa vào những yếu tố sau: địa bàn sản xuất nông nghiệp quan trọng, nơi tiêu thụ lượng phân bón lớn, giao thông vận tải thuận lợi, nơi có vị trí thuận tiện để kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ.

- Quy mô của trung tâm phân phối: Quy mô của trung tâm phân phối vùng được xác định bởi nhu cầu về lượng phân bón trong từng vùng, theo mùa vụ, thời gian dự trữ phân bón, điều kiện vận chuyển từ nơi sản xuất … Mỗi trung tâm phân phối có thể cung ứng khoảng 300.000 – 350.000 tấn/năm phân bón các loại (có tính đến lượng dự trữ khi vào vụ).

- Hệ thống kho tàng: Trung tâm phân phối cần có kho tàng an toàn, tránh ngập lụt. Kết cấu nhà kho phù hợp với điều kiện bảo quản, điều kiện tự nhiên, khí hậu của từng vùng. Kho có sức chứa khoảng 30.000 – 35.000 tấn phân bón. Diện tích kho chứa khoảng 8.000 – 10.000m2 (các nhà bán buôn tư nhân chỉ cần diện tích kho ở mức thấp hơn).

- Giai đoạn 2011 – 2015: Định hướng hình thành 14 trung tâm phân phối vùng, địa điểm cụ thể sẽ do các nhà đầu tư lựa chọn.

- Giai đoạn 2016 – 2020: Mở rộng hoặc phát triển thêm 8 trung tâm phân phối mặt hàng phân bón, địa điểm cụ thể sẽ do các nhà đầu tư lựa chọn sau khi đã có các trung tâm phân phối của phân kỳ trước.

Số lượng các trung tâm phân phối trên đây chỉ có tính chất định hướng, tùy theo nhu cầu của thị trường, theo nguyên tắc tự do hóa thương mại và đầu tư số lượng các trung tâm phân phối có thể thay đổi.

5. Nhu cầu vốn đầu tư

a) Nhu cấu vốn đầu tư cho hệ thống sản xuất phân bón giai đoạn 2010 – 2015 khoảng 28.900 tỷ đồng; Nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống sản xuất phân bón giai đoạn 2016 – 2020 gần 19.000 tỷ đồng; Tổng nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển hệ thống sản xuất cho cả kỳ quy hoạch gần 49.000 tỷ đồng.

b) Nhu cầu vốn cho hệ thống phân phối phân bón giai đoạn 2011 – 2015: Thành lập 14 trung tâm phân phối vùng, vốn đầu tư trung bình cho một trung tâm phân phối là 30 tỷ đồng. Do đó nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống phân phối trong giai đoạn này là 420 tỷ đồng. Giai đoạn 2016 – 2020: Thành lập 8 trung tâm phân phối, nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn này 240 tỷ đồng. Như vậy tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống phân phối cho cả kỳ quy hoạch là 660 tỷ đồng.

c) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống sản xuất và phân phối phân bón cho cả kỳ quy hoạch là gần 50.000 tỷ đồng.

Danh mục các dự án đầu tư cho hệ thống sản xuất và phân phối phân bón được thể hiện ở Phụ lục 1.

Nhu cầu về vốn đầu tư cho hệ thống sản xuất phân bón và phân phối phân bón theo phân kỳ được thể hiện trong Phụ lục 2.

6. Các giải pháp và cơ chế chính sách chủ yếu

a) Các giải pháp

- Giải pháp về vốn

Nguồn vốn cho các công trình này sẽ được huy động từ nhiều nguồn trong nước, trước tiên là các đơn vị sản xuất, kinh doanh phân bón hiện có, một phần vay từ Ngân hàng thương mại trong nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nguồn vốn từ nước ngoài (nếu có).

- Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu

+ Giải pháp cung cấp than và khí thiên nhiên: Lượng than và khí thiên nhiên cho sản xuất phân đạm sẽ do Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn dầu khí Việt Nam cung cấp. Trường hợp thiếu hụt từ nguồn cung trong nước phải chủ động tìm phương án nhập khẩu.

+ Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu apatit và muối mỏ kali: Quặng apatit do Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất phân supe lân, phân lân nung chảy và phân DAP. Về khả năng cung cấp muối mỏ kali: Hiện tại dự án thăm dò trữ lượng và chất lượng muối mỏ chứa kali đang được triển khai với mục tiêu xây dựng nhà máy công suất 500.000 tấn/năm KCl.

+ Giải pháp cung cấp nguyên liệu lưu huỳnh: Hiện tại lượng lưu huỳnh dùng cho sản xuất supe lân và DAP phải nhập khẩu. Sau này tổng số lượng lưu huỳnh do các nhà máy lọc dầu cung cấp sẽ đáp ứng được khoảng 580.000 tấn/năm, lượng lưu huỳnh còn lại cho sản xuất phân bón vẫn phải nhập khẩu.

+ Giải pháp cung cấp nguyên liệu amoniac: Trong giai đoạn 2011 – 2015 nguồn amoniac cung cấp cho sản xuất DAP, SA và các nhu cầu khác phải nhập khẩu. Lượng amoniac nhập khẩu sẽ giảm dần khi triển khai các dự án sản xuất amoniac.

Nhu cầu về nguyên liệu được thể hiện trong Phụ lục 3.

- Giải pháp về đầu tư

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình lớn như nhà máy sản xuất phân đạm, DAP, phân kali và axit photphoric trích ly sẽ mua bản quyền công nghệ và các thiết bị chính, khuyến khích và tạo điều kiện sản xuất thiết bị phụ trợ ở trong nước.

- Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón

+ Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lớn về phân bón trong đó nòng cốt và chủ lực là các doanh nghiệp Nhà nước liên kết thành lập các trung tâm phân phối vùng trên địa bàn cả nước, trước mắt tập trung vào các địa bàn, thị trường trọng yếu, kết hợp với khâu phân phối cuối nguồn hình thành hệ thống phân phối chính thức, xây dựng thương hiệu có uy tín. Phát triển việc giao dịch thương mại điện tử trên thị trường phân bón trong nước. Mặt khác quan tâm tìm kiếm thị trường ở nước ngoài để xuất khẩu có hiệu quả một số sản phẩm phân bón sản xuất trong nước, tránh dư thừa khi các nhà máy sản xuất Urê hoạt động hết công suất.

+ Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các mạng lưới phân phối trên thị trường, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, kiểm tra chất lượng phân bón, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức về thị trường, về cách sử dụng phân bón cho các nhà phân phối và nông dân.

- Giải pháp bảo vệ môi trường

+ Trong sản xuất phân bón: Các cơ sở sản xuất phân bón trước hết phải tự giám sát môi trường, theo các hạng mục và chỉ tiêu đúng với tần suất giám sát đã được quy định trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ an toàn môi trường.

+ Trong vận chuyển, bảo quản và sử dụng phân bón: Phân bón phải được bảo quản trong các kho cao ráo, có mái lợp chắc chắn, đề phòng lũ lụt. Các kho trung chuyển lớn cần được trang bị các xe nâng hoặc hệ thống băng chuyền. Người nông dân phải được hướng dẫn các kiến thức về sử dụng phân bón để tránh gây tổn thất phân bón, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và sử dụng đất.

- Giải pháp phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực

+ Trong khâu sản xuất: Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất phân bón, đặc biệt là công nhân vận hành trong các nhà máy mới;

+ Trong khâu phân phối: Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ở các cấp phân phối, tăng cường sử dụng dịch vụ thương mại điện tử.

- Giải pháp phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

+ Nhóm nghiên cứu các vấn đề phục vụ cho đầu tư chiều sâu gồm: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm giảm chi phí nguyên liệu, năng lượng, nâng cao hiệu quả sản phẩm và những vấn đề do thực tế sản xuất đặt ra; nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trong lĩnh vực sản xuất phân bón; nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm ở trong nước thay cho hàng nhập khẩu dùng trong lĩnh vực sản xuất phân bón.

+ Nhóm các chương trình và đề tài nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu sản xuất những sản phẩm phân bón mới có tính năng cao hơn nhằm giúp tối ưu hóa việc cung cấp chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng, tiết kiệm phân bón, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường nhờ giảm tổn thất chất dinh dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng đồng thời tăng năng suất thu hoạch; nghiên cứu công nghệ sản xuất phân bón chứa lân từ quặng apatit loại II; hình thành chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ đồng bộ về phân bón với sự tham gia của nhiều cấp từ trung ương đến cơ sở sản xuất.

b) Các cơ chế chính sách

- Nâng cao năng lực tổ chức quản lý của Nhà nước: Các cơ quan quản lý triển khai thực hiện các Nghị định 113/2003/NĐ-CP, Nghị định 191/2007/NĐ-CP và Nghị định 15/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; bố trí cán bộ chuyên trách và bố trí kinh phí hoạt động quản lý phân bón ở các cấp trung ương và địa phương, có chế độ thưởng, phạt thích đáng;

- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội: Có kế hoạch và chính sách ưu tiên phát triển hệ thống giao thông tới vùng sâu, vùng xa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông tới các thôn bản;

- Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và phân phối phân bón:

+ Ưu đãi vốn vay trong giai đoạn đầu tư xây dựng dự án sản xuất và hệ thống kho tàng ở các trung tâm phân phối phân bón, ưu đãi trong giai đoạn sản xuất phân bón gối vụ và dự trữ phân bón;

+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thành lập các trung tâm phân phối phân bón vùng và khâu phân phối cuối nguồn, đặc biệt là các hợp tác xã và tổ hợp tác dịch vụ;

+ Các địa phương cần quy hoạch các cụm kho phân bón, lúa gạo, xăng dầu… ở vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng để hướng dẫn các nhà đầu tư;

+ Hiệp hội phân bón Việt Nam thực hiện việc liên kết giữa các nhà sản xuất phân bón, các nhà cung ứng phân bón, dự báo cung cầu phân bón trong từng thời kỳ và giá cả ở từng vùng miền để định hướng cho thị trường;

+ Tăng cường công tác thông tin thị trường, đào tạo cán bộ quản lý ở các khâu, nhất là ở khâu phân phối cuối nguồn.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công thương

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành phân bón, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư dự án sản xuất phân bón vô cơ;

b) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư sản xuất phân bón vô cơ phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;

c) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và lộ trình hội nhập quốc tế;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án sản xuất phân bón vô cơ, thực hiện các nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại các Nghị định 113/2003/NĐ-CP, 191/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón và các Nghị định, Quyết định khác có liên quan;

đ) Đề xuất các cơ chế, chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành phân bón;

e) Theo dõi cung cầu trên thị trường phân bón trong nước, đề xuất cơ chế chính sách để vừa tạo điều kiện cho hệ thống phân phối phân bón phát triển ổn định vừa tăng khả năng quản lý về chất lượng và giá cả phân bón trong lưu thông, hạn chế tối đa việc tăng giá phân bón một cách bất hợp lý. Kiểm soát giá bán lẻ phân bón trên thị trường theo các quy định hiện hành, chống hàng giả hàng nhái, hàng kém chất lượng. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp thích hợp bình ổn thị trường;

g) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các chương trình công tác nhằm đẩy mạnh, phát huy vai trò của kinh tế tập thể trong tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp, từ đó làm tiền đề xây dựng kênh phân phối bán lẻ phân bón lấy các hợp tác xã thương mại, nông nghiệp tại địa phương làm nòng cốt.

2. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Công thương triển khai cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nêu trong quy hoạch này.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quản lý và tạo điều kiện triển khai các dự án đầu tư sản xuất và hệ thống phân phối phân bón trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt, chỉ đạo các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ việc xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn phối hợp với các cơ quan công an và thuế vụ tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát giá cả và thị trường phân bón, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, hàng giả, hàng nhái, đảm bảo bình ổn giá phân bón trên địa bàn.

4. Hiệp hội Phân bón Việt Nam: Thực hiện tốt vai trò liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón, bảo đảm cân đối hài hòa quyền lợi của hội viên Hiệp hội và bà con nông dân, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, bình ổn giá phân bón, tham gia đề xuất các cơ chế chính sách phát triển và quản lý ngành phân bón.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Bộ Công thương;
- Các Vụ, Cục, Viện NCCLCSCN Bộ Công thương;
- Tập đoàn Hóa chất VN;
- Tập đoàn Dầu khí VN;
- Hiệp hội Phân bón Việt Nam;
- Lưu: VT, HC (5 bản), KH.

BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 6868/QĐ-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương)

Giai đoạn

Tên các dự án sản xuất

Địa điểm

Công suất, nghìn tấn/năm

Thời điểm đầu tư

Giai đoạn 2011 – 2015

Các dự án chuyển tiếp

Nhà máy Đạm Hà Bắc

Bắc Giang

500

2009-2013

Nhà máy Đạm Ninh Bình

Ninh Bình

560

2008-2011

Nhà máy Đạm Cà Mau

Cà Mau

800

2008-2012

Nhà máy Đạm Thanh Hóa

Thanh Hóa

560

2010-2014

Nhà máy DAP số 2

Lào Cai

330

2009-2013

Nhà máy phân lân nung chảy Lào Cai

Lào Cai

200

2010-2013

Nhà máy phân kali

CHDCND Lào

500

2009-2014

Các dự án xây dựng mới

Nhà máy sunphat amôn

Hải Phòng

300

2011-2014

Nhà máy tuyển quặng apatit loại III

Lào Cai

250

2010-2015

Nhà máy tuyển quặng apatit loại II

Lào Cai

800

2013-2016

Giai đoạn 2016 – 2020

 

Mở rộng các nhà máy hiện có hoặc xây dựng mới Nhà máy DAP số 3

Miền Bắc

330

2016-2019

Nhà máy H3PO4 trích ly

Miền Bắc

200

2016-2018

Nhà máy sunphat amôn

Miền Nam

400

2016-2018

Nhà máy phân kali (mở rộng)

CHDCND Lào

700 (tuỳ theo trữ lượng thực tế)

2016-2018

Giai đoạn 2021 - 2025

Không đầu tư thêm

 

 

 

Giai đoạn

Các dự án trung tâm phân phối

Địa điểm

Quy mô, nghìn tấn

Thời gian đầu tư

Giai đoạn 2011 – 2015

14 trung tâm phân phối

Do các nhà đầu tư lựa chọn

30 – 35

2011 - 2015

Giai đoạn 2016 - 2020

8 trung tâm phân phối

Do các nhà đầu tư lựa chọn

30 - 35

2016 - 2020

 

PHỤ LỤC 2

NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 6868/QĐ-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương)

TT

Hệ thống sản xuất

Tên dự án

Địa điểm

Công suất (1.000 tấn/năm)

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Thời điểm

I

Giai đoạn 2011 – 2015

 

 

 

 

1

Nhà máy Đạm Công Thanh, Thanh Hoá

Thanh Hoá

560

13.113

2010-2014

2

Nhà máy Phân lân nung chảy Lào Cai

Lào Cai

200

200

2010-2013

3

Nhà máy sunphat amôn

Hải Phòng

300

380

2010-2014

4

Nhà máy DAP số 2

Lào Cai

330

3.895

2009-2013

5

Nhà máy tuyển apatit loại II, III

Lào Cai

1.050

2.073

2010-2016

6

Nhà máy phân kali

CHDCND Lào

500

9.250

2009-2015

 

Cộng

 

 

28.911

 

II

Giai đoạn 2016 - 2020

 

 

 

 

1

Mở rộng các nhà máy hiện có hoặc xây dựng mới Nhà máy DAP số 3

Miền Bắc

330

4.284

2016-2019

2

Nhà máy H3PO4 trích ly

Miền Bắc

200

3.100

2016-2018

3

Nhà máy sunphat amôn

Miền Nam

400

500

2016-2018

4

Nhà máy phân kali (mở rộng) 

CHDCND Lào

700 (tuỳ theo trữ lượng thực tế)

12.000

2016-2018

 

Cộng

 

 

19.884

 

 

Hệ thống phân phối

I

Giai đoạn 2011 - 2015

 

 

420

 

II

Giai đoạn 2016 – 2020

 

 

240

 

 

Cộng

 

 

660

 

 

Tổng cộng

 

 

49.455

 

* Trường hợp không mở rộng được nhà máy phân kali thì tổng nhu cầu vốn đầu tư là 37.455 tỷ đồng.

 

PHỤ LỤC 3

NHU CẦU VỀ NGUYÊN LIỆU
(Kèm theo Quyết định số 6868/QĐ-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương)

Đơn vị: Nghìn tấn/năm

STT

Loại nguyên liệu

Giai đoạn

Nguồn cung cấp

2011-2015

2016-2020

2021-2025

1

Than cám 4a, 4b

1.600

1.600

1.600

Tập đoàn TKV/nhập khẩu

2

Khí thiên nhiên

1,125 tỷ m3/năm

1,125 tỷ m3/năm

1,125 tỷ m3/năm

Petro VietNam

3

Apatit loại I/tinh quặng

1.836

2.550

2.550

Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

4

Apatit loại II dạng cục

770

770

770

Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

5

Than cục

242

242

242

Tập đoàn TKV

6

Than cám số 5

128,5

173,5

173,5

Tập đoàn TKV

7

Lưu huỳnh

461,2

854,8

854,8

Nhập khẩu/ Petro VietNam

8

Amoniac

220,9

395,1

395,1

Nhập khẩu/ Petro VietNam

 

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 6868/QĐ-BCT

Hanoi, December 27, 2010

 

DECISION

APPROVING THE PLANNING FOR DEVELOPING THE PRODUCTION AND DISTRIBUTION SYSTEM OF FERTILIZER 2011 – 2020 AND THE ORIENTATION TOWARDS 2025

THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE

Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/NĐ-CP on December 27, 2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/NĐ-CP dated September 07, 2006 on the compilation, approval, and management of the master plans for socio-economic development, and the Government's Decree No. 04/2008/NĐ-CP dated January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 92/2006/NĐ-CP;

According to  the direction from the Deputy Prime Minister Hoang Trung Hai in the Notice No. 133/TB-VPCP dated April 20, 2009 of the Government office on the scheme for developing and enhancing the State management of the distribution system on the current retail market and in the future, the Ministry of Industry and Trade shall compile and approve the Planning for developing the production and distribution system of essential commodities for production and life, including fertilizer;

At the proposal of the Directors of the Department of Chemicals and the Director of the Department of Planning,

DECIDES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Viewpoints on development

- Developing the fertilizer industry together with the development of the distribution system, efficiently utilizing the natural resources and protecting the environment, suitable for the planning for developing agriculture and relevant industries;

- Mobilize resources fro all economic sectors to develop the system of fertilizer production distribution towards regionally competitive products.

2. Targets of development

- Building a fertilizer production system with modern technologies and appropriate scale, and a safe and effective distribution system aiming to sufficiently supply fertilizers with high quality and reasonable prices serving the agricultural production, ensuring food security, and participating in export,. The nutrition content of NPK fertilizer and organic fertilizer must suit each kind of plants and land;

- The distribution system must be safe and reasonable, ensure the timely supply of fertilizers to farmers with reasonable prices. The domestic fertilizer market must be stable, without defective products, shortage of products, and false price rise.

3. Orientation of development

a) Orientation of developing the fertilizer production system

- General orientation: Utilizing the domestic resources such as coal, natural gases, and apatite ore to develop the production of nitrogenous fertilizer and phosphate fertilizer; cooperating with foreign partners in extracting, choosing, producing, and supplying potassium fertilizer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Orientation of developing Diammonium Phosphate fertilizer (DAP fertilizer): Building or expanding DAP fertilizer factories to supply enough fertilizer that contain nitrogen and phosphate;

- Orientation of developing phosphate fertilizer (including superphosphate fertilizer and melted phosphate fertilizer: Not expanding nor increasing the productivity of current superphosphate fertilizer factories. Investing in producing products with higher P2O5 content. Taking all the compounds that contain fluorine during processing apatite to serve other industries. Not developing new projects of producing melted phosphate fertilizer. Investing in technological innovation and enhancing the quality of melted phosphate fertilizer;

- Orientation of developing sulfate ammonium fertilizer (SA) fertilizer: Depending on the output of projects of production and the collection of ammonia and sulfuric acid, investing in producing SA fertilizer;

- Orientation of developing NPK fertilizers: Organizing at NPK fertilizer factories, expand the production scale, applying advanced technologies, assuring product quality, removing NPK factories that employ manual methods, produce defective and inconsistent products;

- Orientation of micro-nutrient fertilizers: producing micro-nutrient fertilizer used for the base and spraying on leaves suitable for each kind of plants and oil;

- Orientation of developing organic fertilizer: Developing organic fertilizer factories by utilizing the existing peat resources, living wastes, and by-products from processing agricultural and aquatic products, ensuring environmental hygiene and safety.

b) Orientation of developing the fertilizer distribution system

- Concentrating on building and strengthening the distribution system of producing and trading establishments funded by the State, together with developing the retail system. Enhancing the role of local commercial cooperatives for supplying fertilizer to farmers with reasonable prices. Intensifying the control over prices and quality of fertilizer. Creating highly competitive brand names.

- Building more distribution centers to partially remove intermediate stages. A center must have a safe warehouse system, a professional managerial staff, and operate towards satisfying the demand for quantity and diversity of fertilizer for agricultural production, for good quality, reasonable prices, based on the discount of the factories and importers, so that other expenses may be covered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The fertilizer production system

- In-depth investment:

+ 2011 – 2015: Expand the production and use of nitrogen stabilizer urea,… to reduce the leak of nitrogen during the use; discard the manual method of NPK fertilizer production technology with low quality and high moisture; gradually increase the nutrient content in fertilizer; add more micronutrients that suit the plants and soil; develop leaf fertilizer that content macronutrients and micronutrients, growth stimulants that suit each kind of plants and soil; expand the products of organic fertilizer to approximately 500,000 tonnes per year using the existing resources such as peat, wastes from agricultural processing, and permissible microorganisms that ensure the environmental safety.

+ 2016 – 2020: Gradually convert from producing superphosphate to rich phosphate, which content approximately 28% P2O5; produce NPK fertilizer of which the nutrient content is higher than 30% by chemical method and granulation; sustain in-depth investment, mechanization, and the use of modern control system to reduce production cost and protect the environment.

- New investment

+ 2011 – 2015: Build a nitrogenous fertilizer factory that reaches 560,000 tonnes per year using coal dust, a factory of melted phosphate fertilizer that reaches 200,000 tonnes per year, and a ammonium sulfat factory that reaches 300,000 tonnes per year, apart from the works under construction such as the Project of renovating and expanding the nitrogenous fertilizer factory of Ha Bac, the nitrogenous fertilizer factory of Ninh Binh, nitrogenous fertilizer factory of Ca Mau, the DAP factory 2, and potassium fertilizer factories,  Complete and improve the quality of DAP fertilizer from the Dinh Vu DAP factory in Hai Phong, and invest in the project DAP 2 in Lao Cai, build a apatite filtration factory of class III that reaches 250,000 tonnes of fine ore per year, and a apatite filtration factory of class II that reaches 800,000 tonnes of fine ore per year.

+ 2016 – 2020: Expand the existing DAP factories or build an new DAP factory 3 that reaches 330,000 tonnes per year, build a sulfate ammonium factory that reaches 400,000 tonnes per year. Expand the potassium fertilizer factory up to 700,000 tonnes per year (depending on the actual reserves of the mine).

b) Planning of the fertilizer distribution system

- Planning principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Develop a comprehensive fertilizer distribution system, facilitate the management and market intervention of the State when necessary;

+ Develop the fertilizer distribution system that brings the highest economic efficiency, so that the market shares of members are equitable, the activities are specialized, and the total circulation cost is lowest;

+ The fertilizer distribution system must establish and strengthen the comprehensive, sustainable relationship among its members, and the international integration, and create a healthy competition among the systems, including foreign-capitalized enterprises.

- The fertilizer distribution system must be operated through the market mechanism under the management of the State; reduce intermediate stages, and achieve high efficiency; ensure the supply of high-quality and reasonably-priced fertilizers to all areas.

- Plan for locating fertilizer distribution centers: the fertilizer distribution centers must be located considering  the following factors: the important agricultural production localities, the locations with high consumption of fertilizer, convenient transportation, easy for combining production and consumption.

- The scale of a distribution center depends on the demand for fertilizer in its are, the seasons, the reserve period, the transportation from the factories… Each distribution center may supply 300,000 – 350,000 tonnes of fertilizer per year (including the reserves for planting seasons).

- The warehouse system: the distribution system needs safe warehouses to avoid flood. The warehouse structure must suit the preservation, the natural conditions and climate of each area. The warehouse contain 30,000 – 35,000 tonnes of fertilizers. The warehouse area is 8,000 – 10,000m2 (warehouses of private traders may be smaller).

- 2011 – 2015: Establish 14 regional distribution centers. The specific locations shall be decided by investors.

- 2016 – 2020: Expand or develop 8 new fertilizer distribution center. The specific locations shall be decided by investors after the distribution centers above are already established.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Capital demand

a) The capital demand for the fertilizer production system 2010 – 2015 is approximately 28,900 billion VND; the capital demand for the fertilizer production system 2016 – 2020 is nearly 19,000 billion VND; the total capital demand for developing the production system of the entire planning is 49,000 billion VND.

b) The capital demand for the fertilizer distribution system 2011 – 2015: Establish 14 regional distribution centers. Average investment for each center is 30 billion VND. Therefore, the capital demand for the distribution system in this period is 420 billion VND. 2016 – 2020: establish 8 distribution centers, capital demand for this period is 240 billion VND. Therefore, the total capital demand for the distribution system in the entire planning is 660 billion VND.

The total capital demand for the fertilizer production and distribution system in the entire planning is 50,000 billion VND.

The list of projects of investment in the fertilizer production and distribution system is provided in Annex 1.

The capital demand for the fertilizer production and distribution system in each period is provided in Annex 2.

6. Primary solutions and policies

a) Solutions

- Solutions for capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Solutions for ensuring resources

+ Solutions for the supply of natural gas and coal: The natural gas and coal for producing nitrogenous fertilizer shall by supplied by Vinacomin and PetroVietnam. Seek import when domestic supply is sufficient.

+ Solutions for ensure the sources of apatite and potassium rock salt: apatite ore shall be supplied by Vietnam Apatite Limited Company so as to meet the demand of producing superphosphate fertilizer, melted phosphate fertilizer, and DAP fertilizer. The supply of potassium rock salt: The project of exploring the reserve and quality of rock salt that contain potassium is being executed towards building a factory that reaches 500,000 tonnes of KCl per year.

+ Solutions for the supply of sulphur: the sulphur for producing superphosphate and DAP fertilizer has to be imported. In the future, the total sulphur supplied by oil refineries may reach 580,000 tonnes per year. The remaining sulphur for producing fertilizer still has to be imported.

+ Solutions for the supply of ammonia: during 2011 – 2015 , the ammonia for producing DAP, SA, and other purposes, has to be imported. The import of ammonia will reduce when the projects of producing ammonia are executed.

The demand for materials is provided in Annex 3.

- Solutions for investment

The technological copyright and primary devices of the projects of investment in large constructions, such as factories that produce nitrogenous fertilizer, DAP, potassium fertilizer, and extracted phosphoric acid, shall be purchased. The production of ancillary equipment shall be facilitated.

- Solutions for the fertilizer market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Enhance the State management of the distribution network, control the prices and quality of fertilizer. Detect and penalize the production and trade of fake or low-quality products. Intensify the dissemination of knowledge about the market and the use of fertilizer to distributors and farmers.

- Solutions for environment protection

+ During the production of fertilizer: the fertilizer factories must monitor the environment according to the standards and the frequency stipulated in the approved Report on the impact on the environment, and comply with provisions on environment protection.

+ During the transport, preservation, and use of fertilizer: fertilizer must be preserved in moistureless warehouse with sturdy roof to survive flooding. The transit warehouse must have fork-lifts or a conveyor belt system. The farmers must be provided with knowledge about using fertilizer in order to avoid wasting fertilizer and raise the use efficiency of fertilizer and land.

- Solutions for developing the human resources

+ Regarding the production: Keep on training and raising the proficiency of workers participating in the production of fertilizer, especially workers in new factories;

+ Regarding the distribution: Raising the proficiency of officers, enhance the use of electronic commerce services.

- Solutions for developing potential science and technology

+ The researches serving in-depth investment includes: research on technological innovation aiming to lower the cost of material and energy, raise the productivity, and resolve the issues arising during the actual production; research on the reasonable use of natural resources in the production of fertilizer, research on producing the substitutes for imports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Policies

- Enhance the competence of State management: implement the Decree No. 113/2003/NĐ-CP, Decree No. 191/2007/NĐ-CP, and Decree No. 15/2010/NĐ-CP of the Government on the management of fertilizer production and trading; assign managers and allocate budget for the central fertilizer management; adopt reasonable regime for commendation and penalty;

- The policies on developing socio-economic infrastructure: prioritize the development of traffic system to remote areas; encourage all economic sectors to participate in developing the traffic to villages;

- Policies on supporting the production and distribution of fertilizer:

+ Preferential capital loan during the investment in the production and the warehouse system at fertilizer distribution centers; during the production of fertilizer for overlapping crop and fertilizer reserves;

+ Encourage all economic sectors to participate in establishing regional fertilizer distribution centers and, especially services cooperatives;

+ The local authorities must organize the warehouse complexes of fertilizer, rice, fuel, etc. in important agricultural production areas to guide the investors;

+ The Vietnam Fertilizer Association must connect fertilizer producers and suppliers, forecast the demand for fertilizer in each period, and their prices in each area to guide the market;

+ Enhance the market communication, train managers of all stages, especially the end-distribution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Minister Of Industry And Trade shall:

a) Perform the State management of fertilizer industry; be in charge of monitoring, inspecting, and announcing the plans, technical standards, and conditions for investing in projects of inorganic fertilizer production;

b) Inspect and give written opinion about the ability to fulfill the compulsory conditions of the project of investments under the Prime Minister’s authority to approve;

c) Periodically report the implementation and adjustment of the planning, ensuring the suitability for the national socio-economic development and the progress of international integration;

d) Be in charge and cooperate with Ministries, sectors and localities in resolving the difficulties of the projects of producing inorganic fertilizer; perform the tasks assigned by the Prime Minister in the Decree No. 113/2003/NĐ-CP and the Decree No. 191/2007/NĐ-CP of the Government on the management of fertilizer production and trading, and relevant Decree and Decisions;

dd) Propose mechanisms and policies for sustainably developing the fertilizer industry;

e) Monitor the demand and supply of the domestic fertilizer market; propose mechanisms and policies for facilitating the stable development of the fertilizer distribution system, and concurrently improve the management of fertilizer quality and prices, avoiding unreasonable fertilizer price rise. Control the fertilizer retail prices on the market in accordance with the current provisions. Prevent counterfeit and faulty products. Send reports to the Prime Minister for taking measure for stabilizing the market;

g) Cooperate with Ministries, sectors and localities in enhancing the role of collective economy in the sale of agricultural products and supply of agricultural materials, as a foundation for building fertilizer retail channels in which the local trading and agricultural cooperatives are the core.

2. The Ministry of Agriculture and Rural development, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Transport, the State bank of Vietnam, and the Vietnam Development Bank shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade in implementing the solutions and policies stated in this Planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Vietnam Fertilizer Association: Connect the enterprises that produce and trade fertilizer, balance the benefits of its members and farmers; cooperate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural development, relevant Ministries and sectors in the management of production, trading, and fertilizer price stabilization; participate in suggesting the mechanisms and policies for developing and managing the fertilizer industry.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 4. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, and relevant agencies are responsible for implementing this Decision./.

 

 

THE MINISTER




Vu Huy Hoang

 

ANNEX 1

LIST OF PROJECTS OF INVESTMENT
(Enclosed with the Decision No. 6868/QĐ-BCT dated December 27, 2010 of the Ministry of Industry and Trade)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project name

Location

Capacity (thousand tonnes per year)

Investment time

2011 - 2015

Transitional projects

The nitrogenous fertilizer factory of Ha Bac

Bac Giang

500

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The nitrogenous fertilizer factory of Ninh Binh

Ninh Binh

560

2008-2011

The nitrogenous fertilizer factory of Ca Mau

Ca Mau

800

2008-2012

The nitrogenous fertilizer factory of Thanh Hoa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

560

2010-2014

DAP factory 2

Lao Cai

330

2009-2013

The melted phosphate fertilizer of Lao Cai

Lao Cai

200

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The potassium fertilizer factory

People’s Democratic Republic of Laos

500

2009-2014

Projects of new factories

Sulfate ammonium factory

Hai Phong

300

2011-2014

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lao Cai

250

2010-2015

Apatite filtration factory of class II

Lào Cai

800

2013-2016

2016 - 2020

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The North

330

2016-2019

H3PO4 Extraction Factory

The North

200

2016-2018

Sulfate ammonium factory

The Sounth

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2016-2018

The potassium fertilizer factory (expansion)

People’s Democratic Republic of Laos

700 (depending on the actual reserves)

2016-2018

2021 - 2025

No investment

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Period

Project of distribution centers

Location

Scale (thousand tonnes)

Investment time

2011 - 2015

14 distribution centers

Decided by investors

30 – 35

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2016 - 2020

8 distribution centers

Decided by investors

30 - 35

2016 - 2020

 

ANNEX 2

CAPITAL DEMAND
(Enclosed with the Decision No. 6868/QĐ-BCT dated December 27, 2010 of the Ministry of Industry and Trade)

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project name

Location

Capacity (thousand tonnes per year)

Capital (billion VND)

Time

I

2011 - 2015

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1

The Con Thanh nitrogenous fertilizer factory of Thanh Hoa

Thanh Hoa

560

13,113

2010-2014

2

The melted phosphate fertilizer of Lao Cai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

200

200

2010-2013

3

Sulfate ammonium factory

Hai Phong

300

380

2010-2014

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DAP factory 2

Lao Cai

330

3,895

2009-2013

5

Apatite filtration factory of class II and class III

Lao Cai

1,050

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2010-2016

6

The potassium fertilizer factory

People’s Democratic Republic of Laos

500

9,250

2009-2015

 

Total

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

28,911

 

II

2016 - 2020

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expand the existing factories or build DAP factory 3

The North

330

4,284

2016-2019

2

H3PO4 Extraction Factory

The North

200

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2016-2018

3

Sulfate ammonium factory

The South

400

500

2016-2018

4

The potassium fertilizer factory (expansion)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

700 (depending on the actual reserves)

12,000

2016-2018

 

Total

 

 

19,884

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Distribution system

I

2011 - 2015

 

 

420

 

II

2016 - 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

240

 

 

Total

 

 

660

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total

 

 

49,455

 

* If the potassium fertilizer factory is not opened, the total capital demand is 37,455 billion VND.

 

ANNEX 3

MATERIAL DEMAND
(Enclosed with the Decision No. 6868/QĐ-BCT dated December 27, 2010 of the Ministry of Industry and Trade)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Material

Period

Supplier

2011-2015

2016-2020

2021-2025

1

Coal dust 4a, 4b

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,600

1,600

TKV corporation/import

2

Natural gas

1.125 billion m3/year

1.125 billion m3/year

1.125 billion m3/year

Petro VietNam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Apatite of class I/refined ore

1,836

2,550

2,550

Vietnam National Chemical Group

4

Apatite of class II, in lump

770

770

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vietnam National Chemical Group

5

Coal, in lump

242

242

242

TKV Corporation

6

Coal dust No. 5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

173.5

173.5

TKV Corporation

7

Sulphur

461.2

854.8

854.8

Import/Petro VietNam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ammonia

220.9

395.1

395.1

Import/Petro VietNam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 6868/QĐ-BCT ngày 27/12/2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2011 – 2020, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.794

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.239.157
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!