ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
645/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 13 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TÁI CẤP CHỨNG NHẬN VÀ CHỨNG
NHẬN MỚI DIỆN TÍCH SẢN XUẤT THANH LONG THEO TIÊU CHUẨN NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN ngày 28 tháng 02 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện tái cấp chứng nhận và chứng
nhận mới diện tích 9.700 ha sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP năm
2017 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (có Kế hoạch
kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, hoàn thành Kế hoạch
được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xác định cụ thể nguồn và mức kinh phí triển khai Kế hoạch, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điểu 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Bình Thuận, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Giám đốc Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã
Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc
Bình, Hàm Tân, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết; Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
phát triển thanh long Bình Thuận và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nam
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TÁI CẤP CHỨNG NHẬN
VÀ CHỨNG NHẬN MỚI DIỆN TÍCH SẢN XUẤT THANH LONG THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP NĂM
2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
Nhằm tiếp tục nâng cao chất
lượng sản phẩm thanh long Bình Thuận, bảo đảm an toàn thực phẩm, phục vụ cho
yêu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện tái cấp chứng nhận và chứng nhận mới diện tích sản xuất
thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2017 như sau:
I. Mục
tiêu:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm,
đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất thanh long trên địa bàn tỉnh.
- Kết thúc năm 2017, toàn tỉnh
có 9.700 ha thanh long sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP.
II. Thời
gian và địa điểm thực hiện:
1. Thời gian thực hiện: Trong
năm 2017.
2. Địa bàn và diện tích (theo
phụ lục đính kèm).
III. Đối
tượng triển khai:
- Các tổ hợp tác, nhóm liên
kết sản xuất thanh long.
- Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, cá nhân sản xuất thanh long.
IV. Nội
dung triển khai:
1. Các tổ chức (tổ hợp
tác, nhóm liên kết) sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP:
- Tuyên truyền, hướng dẫn
nông dân đăng ký tham gia và xây dựng tổ hợp tác (THT)/nhóm liên kết sản xuất
thanh long theo VietGAP đúng quy định.
- Trên cơ sở diện tích đã
phân bổ, tiến hành vận động, hướng dẫn, giúp nông dân tổ chức xây dựng các THT,
hợp tác xã sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP có quy mô để hoạt động.
- Thời gian xây dựng và hình
thành THT: Tháng 5 năm 2017.
2. Đối với diện tích
thanh long đã được chứng nhận VietGAP:
- Tăng cường kiểm tra giám
sát định kỳ, đột xuất để xem xét, đánh giá việc duy trì sản xuất theo VietGAP của
các cơ sở.
- Yêu cầu các cơ sở đã được
cấp giấy chứng nhận VietGAP thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra nội bộ (ít nhất
mỗi năm một lần) và lưu hồ sơ trong quá trình thực hiện.
- Trước khi Giấy chứng nhận
VietGAP hết hiệu lực 01 (một) tháng, nhà sản xuất có yêu cầu gia hạn Giấy chứng
nhận phải đăng ký gia hạn với Tổ chức chứng nhận (Trung tâm nghiên cứu phát triển
cây thanh long Bình Thuận).
- Tổ chức chứng nhận tiến
hành kiểm tra giám sát để xem xét cấp lại giấy chứng nhận đối với các cơ sở có
yêu cầu.
3. Đối với diện tích
thanh long đăng ký mới năm 2017:
a) Khảo sát, phân tích đánh
giá các chỉ tiêu của mẫu đất, nước ở vùng sản xuất: Tổ chức thực hiện việc lấy
mẫu đất, mẫu nước để phân tích đánh giá nguy cơ ô nhiễm cho tất cả các diện tích
đăng ký chứng nhận sản xuất theo VietGAP.
b) Triển khai công tác tập
huấn:
- Tập huấn các chuyên đề cho
tất cả nông dân tham gia đăng ký sản xuất thanh long theo VietGAP gồm các nội
dung:
+ Quy trình sản xuất thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP.
+ Sử dụng an toàn thuốc bảo
vệ thực vật và an toàn lao động.
- Tập huấn chuyên đề cho Ban
điều hành tổ liên kết (Trưởng nhóm, phó trưởng nhóm, kiểm soát viên nội bộ) và
tổ tư vấn tại các địa phương, hướng dẫn, đánh giá các chỉ tiêu kiểm tra và một số
quy định của sản xuất theo VietGAP.
- Thời gian hoàn thành công
tác tập huấn: Tháng 9 năm 2017. c) Xây dựng quy trình sản xuất:
Hướng dẫn các tổ liên kết sản
xuất thanh long theo VietGAP xây dựng và thống nhất thực hiện quy trình sản xuất
thanh long theo VietGAP.
d) Hướng dẫn kiểm tra, đánh
giá:
Hướng dẫn cách kiểm tra,
đánh giá thực hiện VietGAP trong quá trình sản xuất, gồm các nội dung sau:
- Cách ghi chép nhật ký sản
xuất.
- Cách sắp xếp kho chứa và bảo
quản hóa chất.
- Các vấn đề về vệ sinh
trong khu vực sản xuất, bảo hộ lao động trong sản xuất.
- Các quy định khác theo yêu
cầu của VietGAP. đ) Tổ chức lấy mẫu trái và cấp giấy chứng nhận:
Sau khi các tổ chức, cá nhân
hoàn tất các yêu cầu của VietGAP, tiến hành lấy mẫu trái để phân tích dư lượng,
nếu đạt yêu cầu thì tiến hành kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận VietGAP.
e) Sau khi chứng nhận
VietGAP:
Tổ chức chứng nhận tăng cường
công tác kiểm tra giám sát định kỳ hoặc đột xuất nhằm xác định việc duy trì thực
hiện sau khi được chứng nhận VietGAP, nội dung kiểm tra gồm:
- Nhật ký sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm.
- Các yêu cầu về an toàn lao
động, vệ sinh của VietGAP.
4. Đánh giá tái cấp giấy
chứng nhận:
- Trước 3 tháng khi giấy chứng
nhận hết thời gian hiệu lực, Tổ chức chứng nhận có trách nhiệm thông báo cho
các đơn vị, cá nhân và Ban chỉ đạo các địa phương để chuẩn bị các điều kiện, bảo
đảm đáp ứng được các yêu cầu của VietGAP.
- Bảo đảm 100% diện tích của
các tổ chức/cá nhân đã chứng nhận được đánh giá và tái cấp giấy chứng nhận khi
đến hạn.
V. Các giải
pháp thực hiện:
1. Tổ chức:
- Ở tỉnh duy trì Ban chỉ đạo
phát triển cây thanh long bền vững theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố
tiếp tục duy trì và củng cố Ban chỉ đạo cấp huyện để triển khai thực hiện nhiệm
vụ năm 2017.
- Ở các xã, phường, thị trấn
tiếp tục rà soát, củng cố Ban chỉ đạo cấp xã.
- Tiếp tục duy trì, củng cố
và nâng cao năng lực cho Tổ tư vấn VietGAP tại các địa phương để đẩy mạnh triển
khai thực hiện nhiệm vụ năm 2017 theo quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về việc
triển khai sản xuất chứng nhận thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận tại Công văn số 1279/CV-BCĐ ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Ban Chỉ đạo
thanh long VietGAP tỉnh Bình Thuận
2. Chính sách:
Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho người sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP theo quy định
tại Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
3. Kinh phí:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí phân khai
chi tiết thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành, đoàn thể và chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc sở triển khai tái cấp chứng nhận và chứng nhận mới diện tích
sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP đạt 9.700 ha trong năm 2017 trên địa
bàn tỉnh.
- Phân công, giao trách nhiệm
cho các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, cụ thể:
a)
Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long:
- Là đơn vị thường trực được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ và chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Chi
cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm và thủy sản tổ chức triển khai các lớp tập huấn cho lực lượng tư
vấn tại các địa phương, kiểm soát viên nội bộ, đảm bảo đủ năng lực, trình độ để
thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn cho các THT sản xuất thanh long theo
VietGAP tại các địa phương thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh
giá, cấp và gia hạn giấy chứng nhận VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất
thanh long theo đúng quy định.
- Định kỳ vào ngày 25 hàng
tháng, báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chi cục Bảo vệ thực vật:
Phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu phát triển cây thanh long: Tổ chức triển khai các lớp tập huấn cho lực
lượng tư vấn tại các địa phương, kiểm soát viên nội bộ; cử cán bộ tham gia với
Trung tâm trong việc lấy mẫu đất, nước, quả theo kế hoạch; phối hợp với Trung
tâm xây dựng nội dung để hướng dẫn quy trình sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực
vật, biện pháp phòng trừ ruồi đục quả trên thanh long.
c) Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư:
- Phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu phát triển cây thanh long tổ chức triển khai các lớp tập huấn cho lực
lượng tư vấn tại các địa phương, kiểm soát viên nội bộ; cử cán bộ tham gia với
Trung tâm trong việc lấy mẫu đất, nước, quả theo kế hoạch.
- Tổ chức thông tin tuyên
truyền các vấn đề liên quan đến việc sản xuất thanh long an toàn trên các “Bản
tin khuyến nông”.
d) Chi
cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản Bình Thuận:
Phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu phát triển cây thanh long tổ chức triển khai các lớp tập huấn cho lực
lượng tư vấn tại các địa phương, kiểm soát viên nội bộ; cử cán bộ tham gia với
Trung tâm trong việc lấy mẫu đất, nước, quả theo kế hoạch; phối hợp với Trung
tâm xây dựng nội dung để hướng dẫn các nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động
trong sản xuất, sơ chế, chế biến thanh long.
4.2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác xây dựng
các tổ/nhóm sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho các địa phương.
- Tiếp tục phân công, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, phòng ban có
liên quan của triển khai nhiệm vụ sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức giao ban theo định
kỳ để đánh giá việc triển khai thực hiện sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn
VietGAP tại địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo Tổ tư vấn
cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến
nông, Trạm Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã, thành phố) và Tổ tư vấn cấp xã thực
hiện các nhiệm vụ trong việc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (trực tiếp là Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long) triển khai sản
xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP tại địa phương, cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ của Tổ tư vấn
VietGAP cấp huyện:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành kế hoạch triển khai sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn theo quyết định đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức hướng dẫn cho các
tổ, nhóm VietGAP, Ban chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai:
+ Quy trình sản xuất thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP.
+ Sử dụng hóa chất và an
toàn lao động trong sử dụng hóa chất.
+ Cách ghi chép sổ sách nhật
ký.
+ Quy trình kiểm tra nội bộ,
đánh giá theo các tiêu chí của VietGAP.
+ Các quy định của VietGAP
trong sản xuất.
- Hướng dẫn các tổ, nhóm
VietGAP thực hiện việc kiểm tra, đánh giá nội bộ lần cuối và các thủ tục đăng ký
chứng nhận gửi cho Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long.
- Hướng dẫn các tổ VietGAP
khắc phục các khuyết điểm, những sai sót trong quá trình sản xuất thanh long
VietGAP; tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc cho các tổ VietGAP trên địa
bàn.
- Phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu phát triển cây thanh long trong quá trình triển khai sản xuất thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Nhiệm vụ của Tổ tư vấn
VietGAP cấp xã:
- Vận động, tuyên truyền, hướng
dẫn người trồng thanh long tham gia thành lập các tổ, nhóm sản xuất VietGAP
theo tiêu chí của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ.
- Hướng dẫn các Tổ VietGAP
triển khai nhiệm vụ sản xuất thanh long VietGAP theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân huyện giao.
- Hướng dẫn các thành viên của
Tổ VietGAP ghi chép sổ nhật ký trong quá trình sản xuất thanh long theo VietGAP
đúng quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện sản xuất thanh long theo VietGAP trên địa bàn xã, đồng thời phản ánh kịp
thời những khó khăn, vướng mắc của các Tổ VietGAP cho Ủy ban nhân dân xã và tổ
tư cấp huyện xem xét, giải quyết.
4.3. Các Sở, ngành có
liên quan:
a) Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ
nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên:
- Chỉ đạo Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ và Đoàn Thanh niên các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm vận động,
hướng dẫn và tổ chức cho các hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong việc
xây dựng nhóm nông dân liên kết sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bàn bạc và thống nhất chương trình triển khai trên từng
địa bàn.
- Cử cán bộ cùng tham gia với
Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long để triển khai các nội dung trong
kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Liên minh Hợp tác xã Bình
Thuận:
Có trách nhiệm cùng với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Nghiên cứu cây thanh long hướng
dẫn, giúp đỡ các địa phương thành lập, xây dựng quy chế hoạt động cho các nhóm,
tổ hợp tác sản xuất thanh long an toàn trên địa bàn tỉnh.
c) Hiệp hội Thanh long Bình
Thuận:
- Phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu phát triển cây thanh long và Ủy ban nhân dân các địa phương hướng dẫn,
tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sản xuất, thu mua, sơ chế, đóng gói thanh
long đăng ký tham gia sản xuất, sơ chế thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Tổ chức cấp chứng nhận quyền
sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thanh long theo quy định.
d) Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận:
Thường xuyên phổ biến, thông
tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên
quan đến sản xuất thanh long theo VietGAP trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở
Công thương:
- Có trách nhiệm thông tin đến
các doanh nghiệp thu mua, sơ chế, đóng gói thanh long đăng ký tham gia thực hiện
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) và liên kết với các nhóm
nông dân sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP để thu mua cho nông dân
- Phối hợp với Hiệp hội
thanh long Bình Thuận chọn từ 1 - 2 doanh nghiệp làm thí điểm tổ chức triển
khai thực hiện quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) để rút
kinh nghiệm nhân rộng trên địa bàn ở những năm tiếp theo.
- Tăng cường công tác kiểm
tra về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp hoạt động thu mua,
đóng gói thanh long xuất khẩu, tiến tới kiểm tra nguồn gốc xuất xứ của các lô
hàng được đưa vào lưu thông và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
e) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí kinh phí cho triển khai Kế hoạch sản xuất,
chứng nhận thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2017./.
PHỤ LỤC
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT THANH
LONG THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Địa phương
|
Diện tích cấp mới trong năm 2017
|
Diện tích tái cấp chứng nhận trong năm 2017
|
Toàn tỉnh
|
1.360
|
4.663,87
|
Hàm Thuận Nam
|
585
|
2.305,37
|
1
|
Hàm Mỹ
|
50
|
157,99
|
2
|
Hàm Minh
|
80
|
355,43
|
3
|
Hàm Cường
|
80
|
337,12
|
4
|
Hàm Thạnh
|
110
|
313,13
|
5
|
Mương Mán
|
50
|
122,08
|
6
|
Tân Thuận
|
70
|
156,38
|
7
|
Tân Lập
|
40
|
130,73
|
8
|
Thuận Nam
|
35
|
399,21
|
9
|
Hàm Kiệm
|
35
|
168,54
|
10
|
Tân Thành
|
35
|
140,97
|
11
|
Thuận Quý
|
|
23,80
|
Hàm Thuận Bắc
|
495
|
2.139,49
|
1
|
Ma Lâm
|
45
|
273,63
|
2
|
Phú Long
|
50
|
140,73
|
3
|
Hàm Trí
|
40
|
76,74
|
4
|
Hàm Đức
|
40
|
219,42
|
5
|
Hàm Hiệp
|
60
|
440,70
|
6
|
Hàm Thắng
|
40
|
31,20
|
7
|
Hàm Liêm
|
40
|
153,47
|
8
|
Hàm Chính
|
40
|
254,94
|
9
|
Hồng Sơn
|
40
|
333,50
|
10
|
Thuận Minh
|
30
|
53,10
|
11
|
Hàm Phú
|
30
|
44,46
|
12
|
Thuận Hòa
|
20
|
35,39
|
13
|
Hồng Liêm
|
20
|
82,22
|
Thành phố Phan Thiết
|
50
|
51,39
|
1
|
Tiến Lợi
|
20
|
43,26
|
2
|
Tiến Thành
|
10
|
-
|
3
|
Phong Nẫm
|
20
|
8,13
|
Thị xã Lagi
|
60
|
28,52
|
1
|
Tân Hải
|
30
|
12,58
|
2
|
Tân Tiến
|
30
|
15,94
|
Huyện Bắc Bình
|
120
|
125,51
|
1
|
Hải Ninh
|
20
|
53,98
|
2
|
Lương Sơn
|
10
|
17,27
|
3
|
Hồng Thái
|
20
|
7,69
|
4
|
Phan Rí Thành
|
10
|
15,26
|
5
|
Chợ Lầu
|
20
|
31,31
|
6
|
Phan Hiệp
|
10
|
-
|
7
|
Sông Lũy
|
10
|
-
|
8
|
Bình Tân
|
10
|
-
|
9
|
Bình An
|
10
|
-
|
Huyện Hàm Tân
|
50
|
13,60
|
1
|
Tân Nghĩa
|
30
|
13,60
|
2
|
Sông Phan
|
20
|
-
|