ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
644/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 14 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN
VÀ MUỐI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông báo số 166-TB/TU
ngày 20/3/2012 kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định về “Quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020
và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng
thẩm định “Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
& PTNT tại Tờ trình số 97/TTr-SNN ngày 27/4/2012 về phê duyệt Quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn
2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy
sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ
1.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, thuỷ sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn 2030 phải
gắn với xây dựng nông thôn mới, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực
để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội.
- Phát triển nông nghiệp hàng
hoá, chất lượng cao, bền vững, chủ động giải quyết các vấn đề thiết thực về đời
sống và đáp ứng nhu cầu của nông dân và nông thôn trong đó chú trọng tạo điều
kiện cho các xã khó khăn, hộ nghèo tổ chức sản xuất vươn lên thoát nghèo.
- Ưu tiên ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp. Đầu tư xây dựng khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng nông sản, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phát huy lợi thế các tiểu vùng
sinh thái (vùng đồng bằng ven sông, vùng ven biển, vùng đô thị) để hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung (lúa năng suất cao, lúa chất lượng cao,
rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản...) gắn với hệ thống
chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội ở nông thôn, chú trọng việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng
cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng để bảo đảm phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cải thiện nâng cao đời sống sinh hoạt của
dân cư nông thôn, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
1.2. Các đột phá
- Ứng dụng công nghệ biến đổi
gen để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông thủy sản và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Xây dựng các khu chăn nuôi
trang trại và gia trại tập trung ngoài khu dân cư để gia tăng sản phẩm hàng hoá
và xuất khẩu, bảo đảm an toàn dịch bệnh và bền vững về môi trường.
- Phát huy lợi thế của tỉnh để sản
xuất lúa chất lượng cao, lúa đặc sản theo mô hình "Cánh đồng mẫu lớn sản
xuất một loại sản phẩm"; phát triển sản xuất rau, màu, hoa theo hướng an
toàn, công nghệ cao.
- Phát triển thủy sản tập trung,
thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ sản xuất muối
sạch.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở ưu tiên đầu
tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao; khuyến khích tập trung ruộng đất,
phát triển sản xuất hàng hóa, chăn nuôi tập trung, sản xuất trang trại, gia trại
là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lên trên
41,2% năm 2015; ngành trồng trọt 55,2%; ngành dịch vụ 3,6% vào năm 2015; Đến
năm 2020: Ngành chăn nuôi 46,6%, ngành trồng trọt khoảng 49,7% và dịch vụ 3,7%.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản, muối thời kỳ 2011-2020 đạt 3,7%;
trong đó ngành nông nghiệp đạt 3,0% (trồng trọt 1,3%; chăn nuôi 5,2%; dịch vụ 4,0%),
ngành thủy sản đạt 6,5%; muối giảm 0,5%/năm. Giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 3,5%; trong đó ngành nông nghiệp 2,7% (trồng trọt 1,1%;
chăn nuôi 5,1%; dịch vụ 4,1%), ngành thủy sản đạt 7,0%. Định hướng giai đoạn
2011-2030 đạt tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành khoảng 3%.
III. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
3.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt:
- Xây dựng và hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất,
chất lượng hàng nông sản, hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông
nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các mô hình và phát triển
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ổn định diện tích canh tác lúa
khoảng 75.000 ha đến năm 2020 để bảo đảm an ninh lương thực cho tỉnh và vùng
ĐBSH, phát huy lợi thế vùng đồng bằng sông Hồng để xây dựng các vùng chuyên
canh lúa có năng suất, chất lượng cao, bố trí gọn vùng thuận lợi cho việc cơ giới
hóa các khâu canh tác, thu hoạch và ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới.
- Mở rộng sản xuất vụ đông nhất
là vụ đông trên đất hai lúa (đạt 30-35% diện tích 2 lúa), hình thành vùng sản
xuất rau màu hàng hóa tập trung với các cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế
cao như khoai tây, lạc, đậu tương, cà chua,... xây dựng các vùng sản xuất rau
an toàn áp dụng VietGap; quy hoạch phát triển các làng nghề hoa cây cảnh hàng
hoá tập trung; khuyến khích, tạo điều kiện để nông dân dồn điền đổi thửa, tích
tụ ruộng đất phát triển kinh tế trang trại, gia trại.
- Phát triển, mở rộng các vùng sản
xuất giống cây trồng. Quy hoạch ổn định sản xuất các giống lúa đặc sản xây dựng
thương hiệu cho một số sản phẩm (nếp cái hoa vàng, tám, dự), lúa lai, lúa thuần
chất lượng cao ở các huyện phía Nam của tỉnh: Giao Thuỷ, Hải Hậu, Xuân Trường,
Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Nam Trực. Quy hoạch và đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống
thủy lợi nội đồng, trong đó ưu tiên cho vùng vụ Đông trên đất 2 lúa.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt
đến năm 2020 ổn định khoảng 920 ngàn tấn, đậu tương 16 ngàn tấn, lạc 25 ngàn tấn,
khoai tây 112 ngàn tấn, rau các loại 360 ngàn tấn.
* Chăn nuôi:
Tiếp tục phát triển mạnh sản xuất
chăn nuôi, coi chăn nuôi là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Phát huy
hiệu quả các mô hình về chăn nuôi lợn tập trung ở Hải Hậu, Ý Yên, Nghĩa Hưng và
Xuân Trường; chăn nuôi gà quy mô công nghiệp ở Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Nam Trực và
Vụ Bản; nhân rộng nhanh ở các xã có điều kiện thuận lợi nhằm tạo khối lượng sản
phẩm lớn, chất lượng cao phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi thủy cầm ở Giao Thuỷ, Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực và Ý
Yên. Chú trọng đầu tư công tác giống để phát triển đàn lợn hướng nạc, đàn bò
lai lấy thịt. Khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi hàng hoá tập trung
theo phương thức công nghiệp, xây dựng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, đảm
bảo cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
Từng bước tổ chức lại chăn nuôi
theo hướng liên kết và quản lý theo chuỗi sản phẩm khép kín từ chuồng nuôi đến thị
trường tiêu thụ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi
trang trại, gia trại tập trung ngoài khu dân cư.
Tăng quy mô, tỷ trọng chăn nuôi
trang trại và công nghiệp đạt 25-30% tổng giá trị sản lượng chăn nuôi toàn tỉnh
năm 2015, đạt 45-50% vào năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt trên 70%.
Phấn đấu sản lượng thịt hơi các
loại đạt 162 ngàn tấn vào năm 2015 (trong đó thịt lợn 142 ngàn tấn), khoảng 195
ngàn tấn vào năm 2020 (trong đó thịt lợn 172 ngàn tấn).
3.2. Thuỷ sản
- Phát triển NTTS trên cơ sở có
quy hoạch đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội chung giữa các thành phần kinh tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển NTTS đồng đều ở cả
ba vùng nước, tập trung hơn cho phát triển nuôi hải sản mặn, lợ, tăng cường đầu
tư cho khu vực nuôi nước ngọt nhằm tăng nhanh sản lượng. Đầu tư hình thành các
vùng nuôi tập trung theo phương thức bán thâm canh và thâm canh, áp dụng công
nghệ nuôi tiên tiến cho năng suất cao và an toàn.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các
cơ sở sản xuất giống đặc biệt là giống tôm biển, cua biển, nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, cá biển... đáp ứng giống thuỷ sản một cách chủ động cho nhu cầu nuôi. Tiếp
nhận công nghệ sản xuất các con giống có giá trị kinh tế và phù hợp với địa
phương.
- Phát triển ngành khai thác hải
sản một cách hiệu quả đi đôi với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi trên cơ sở hợp lý
hoá các đội tàu khai thác, tăng cường năng lực đội tàu khai thác xa bờ, giảm dần
số lượng tàu thuyền nhỏ khai thác gần bờ.
- Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, dịch vụ nghề cá, đặc biệt ưu tiên đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão
tàu cá, các cảng cá, chợ cá, bến cá; đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho các
vùng nuôi trồng thủy sản; đổi mới công nghệ chế biến & xúc tiến thương mại
xuất khẩu thủy sản.
- Tăng cường áp dụng các công
nghệ tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh tiên tiến, tiếp cận với các thoả
thuận khu vực và luật pháp quốc tế có liên quan tới nghề cá đảm bảo cho ngành
thuỷ sản của tỉnh hoà nhập được với sự phát triển chung của ngành thuỷ sản cả
nước.
3.3. Muối
Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở
hạ tầng đồng muối, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, từng bước chuyển đổi hệ
thống chạt lọc, mở rộng mô hình muối kết tinh trên bạt, thâm canh tăng năng suất,
chất lượng muối, đẩy mạnh sản xuất muối sạch.
IV. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
4.1. Tiểu vùng đô thị
Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, ưu tiên phát triển rau an toàn, hoa, cây cảnh, cây thực phẩm,
chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cung cấp cho thị trường thành phố, đô thị, các
khu công nghiệp trong tỉnh và xuất khẩu.
4.2. Tiểu vùng ven biển
- Tập trung khai thác tốt các tiềm
năng về lao động, đất đai nguồn lợi biển về đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, sản
xuất muối, trồng rừng ngập mặn để phát triển mạnh về thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa, bảo đảm có hiệu quả cao và bền vững.
- Đẩy mạnh sản xuất giống thuỷ sản
các loại, cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
4.3. Tiểu vùng nội đồng
- Thâm canh lúa, ngô để đạt năng
suất, chất lượng cao bằng các giống lai, giống đặc sản, phát triển cây vụ đông
hàng hoá.
- Hình thành vùng lúa chất lượng
cao, lúa đặc sản như lúa nếp, lúa thơm các loại.
- Phát triển vùng sản xuất hàng hóa
trồng cây công nghiệp ngắn ngày lạc, đậu tương, rau an toàn phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển lợn siêu nạc theo
hướng chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, chăn nuôi gia cầm, thủy cầm quy mô
trang trại. Xây dựng và phát triển vùng chăn nuôi bò sữa tập trung theo quy mô
trang trại công nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển đàn bò thịt
theo hướng năng suất, chất lượng.
V. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN TỈNH NAM ĐỊNH ĐếN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
5.1. Quy hoạch phát triển ngành
trồng trọt
a. Cây lúa
Tổng diện tích đất trồng lúa bố
trí đến năm 2015 là 77.200 ha, sản lượng đạt 924.000 tấn và đến năm 2020 là
75.071 ha, sản lượng đạt 900.000 tấn.
+ Quy hoạch vùng sản xuất lúa
năng suất cao có quy mô diện tích khoảng 35.000 ha ổn định đến năm 2015 và 2020
ở tất cả các chân ruộng 2 vụ lúa chủ động nước.
+ Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất
lượng cao có quy mô diện tích khoảng 38.000 ha vào năm 2015 và 35.000 ha vào
năm 2020 ở các xã vùng đất 2 lúa.
+ Quy hoạch vùng lúa đặc sản (nếp,
tám, dự) đến năm 2015 là 4.000 ha và năm 2020 là 5.000 ha trên các chân đất thấp
trũng thuộc các xã vùng đất 2 lúa thuộc 5 huyện phía nam tỉnh.
+ Định hướng đến năm 2030, chủ yếu
phát triển lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, bảo đảm chiếm khoảng 70% tổng diện
tích gieo trồng lúa.
b. Cây ngô
Phát triển diện tích trồng ngô để
tăng sản lượng ngô hạt phục vụ chế biến thức ăn cho chăn nuôi, đến năm 2015 bố
trí 4.550 ha, sản lượng 19.600 tấn và năm 2020 ổn định diện tích 4.400 ha, sản
lượng 19.800 tấn. Vùng tập trung thuộc các huyện Hải Hậu 1.070 ha, Nghĩa Hưng
560 ha, Vụ Bản 510 ha, Giao Thủy 400 ha, Mỹ Lộc 400 ha.
c. Cây đậu tương
Phấn đấu đến năm 2015, diện tích
đậu tương đạt 6.000 ha, đến năm 2020 diện tích đạt 8.000 ha; trong đó vụ Đông
chiếm 80%, còn lại là vụ hè thu.
Tập trung đầu tư, thâm canh đưa
giống mới vào sản xuất kết hợp với áp dụng quy trình chăm sóc phù hợp, đến năm
2015 đưa năng suất bình quân đạt 18 tạ/ha/vụ để có sản lượng 10.800 tấn; năm
2020 năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha/vụ, sản lượng 16.000 tấn; định hướng đến
năm 2030, năng suất đạt trên 22 tạ/ha/vụ, sản lượng trên 17.000 tấn.
Vùng sản xuất đậu tương tập
trung ở các huyện Ý Yên 1.390 ha, Hải Hậu 1.100 ha, Vụ Bản 940 ha, Nghĩa Hưng
990 ha, Nam Trực 930 ha, Giao Thủy 880 ha, Trực Ninh 800 ha.
d. Cây lạc
Quy hoạch đến năm 2015 có 6.500
ha và năm 2020 có 6.000 ha, trong đó vụ Xuân 5.000-5.500 ha, vụ hè thu khoảng
1000 ha, tập trung ở các huyện: Ý Yên 3.000 ha, Nam Trực 900 ha, Vụ Bản 1.100
ha, Giao Thuỷ 400 ha, Hải Hậu 350 ha. Sản lượng lạc đạt 26.000 tấn năm 2015 và
25.300 tấn năm 2020. Định hướng đến năm 2030, năng suất lạc bình quân đạt 45tạ/ha
để đạt sản lượng 27.000 tấn.
e. Khoai tây
Đến năm 2015 bố trí diện tích trồng
khoai tây 5.000 ha, sản lượng 75.000 tấn và năm 2020 ổn định diện tích 7.000
ha, sản lượng 112.000 tấn. Trồng tập trung ở các xã vùng màu và bãi bồi ven
sông thuộc các huyện Ý Yên, Nam Trực, Vụ Bản, Giao Thuỷ, Mỹ Lộc, Trực Ninh. Tập
trung đầu tư thâm canh đưa các giống khoai tây Đức và Hà Lan vào sản xuất đại
trà để tăng năng suất và sản lượng.
g. Rau đậu thực phẩm
Bố trí đến năm 2015 toàn tỉnh có
20.000 ha, sản lượng 300.000 tấn và đến năm 2020 có 22.500 ha, sản lượng
360.000 tấn. Vùng sản xuất rau chuyên canh tập trung ở các chân đất cao, pha
cát ở các huyện phía bắc như Vụ Bản, Ý Yên,... và các chân ruộng cao - thịt nhẹ
trồng 2 lúa thuộc các huyện phía nam như Nam Trực, Trực Ninh, Hải Hậu, Xuân Trường...
Cơ cấu rau: Vụ Đông chiếm
48-50%, vụ Xuân chiếm 27-30% và vụ Hè chiếm 20-25% sản lượng rau.
Quy hoạch vùng phát triển cây
rau quả phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu với diện tích từ 3.000-5.000
ha tập trung. Trong đó: Cà chua 500-800 ha ở Hải Hậu, Nghĩa Hưng; Cải dầu
300-500 ha ở Hải Hậu; Dưa chuột 200-300 ha ở Vụ Bản; Ngô ngọt 200-500 ha ở Ý
Yên, Vụ Bản; Bí xanh: 1.500-2.000 ha.
Quy hoạch 2.000-3.000 ha sản xuất
rau an toàn tập trung ở các xã có truyền thống làm rau màu và có chất lượng nguồn
nước tốt.
h. Cây ăn quả
Đến năm 2015 và 2020 toàn tỉnh
có 4.600-4.700 ha cây ăn quả, trong đó nhóm cây có múi chiếm 23,4%; nhãn vải
11,0%, chuối và các cây ăn quả khác chiếm 65,6%.
i. Hoa cây cảnh
Đến năm 2015 đạt diện tích đạt
1.960 ha hoa cây cảnh (trong đó 960 ha hoa). Đến năm 2020 đạt 2.200 ha (trong đó
1.100 ha hoa) để tăng hiệu quả sản xuất/1 ha đất sản xuất nông nghiệp (diện
tích mở rộng chủ yếu trên đất vườn tạp vùng ven đô).
k. Quy hoạch giống cho cây hàng
năm
- Giống lúa: Ngoài diện tích hiện
có, quy hoạch thêm 170-180 ha tại các HTX để sản xuất giống lúa thuần.
- Giống khoai tây: Quy hoạch 500
ha chuyên sản xuất giống, trong đó: huyện Ý Yên 130 ha, Vụ Bản 140 ha, Nam Trực
110 ha, Giao Thủy 60 ha, Trực Ninh 10 ha, Xuân Trường 10 ha.
- Giống lạc: Quy hoạch tại các
huyện: Ý Yên 160 ha, Vụ Bản 90 ha, Nam Trực 120 ha, Giao Thủy 60 ha, Trực Ninh
10 ha, Hải Hậu 30 ha.
- Giống đậu tương: Quy hoạch 150
– 230 ha chuyên sản xuất giống trong vụ Hè Thu tại các chân đất chuyên màu thuộc
các huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Vụ Bản, Giao Thủy và Hải Hậu.
5.2. Quy hoạch phát triển ngành
chăn nuôi
a. Đàn bò
- Đến năm 2015, tổng đàn bò đạt
42.000 con, bò sữa 2.000 con; sản lượng thịt đạt 2.500 tấn, sản lượng sữa 3.000
tấn.
- Năm 2020, đàn bò đạt 45.000
con, với các giống chuyên thịt chất lượng cao đạt trên 20%, đàn bò sữa 5.000
con; sản lượng thịt đạt trên 3.500 tấn, sản lượng sữa 7.500 tấn, kết hợp xây dựng
nhà máy chế biến sữa.
- Vùng chăn nuôi bò thịt tập
trung ở các xã ven sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ và sông Đào.
- Vùng chăn nuôi bò sữa: Quy hoạch
tại huyện Nghĩa Hưng và một số xã có điều kiện diện tích đất bãi ven sông lớn,
quy hoạch để phát triển bò sữa đến năm 2020 khoảng 350 ha.
b. Đàn trâu
Đến năm 2015 và 2020, ổn định
đàn trâu khoảng 7.000 con theo hướng cung cấp thực phẩm, sản lượng thịt hơi khoảng
800 tấn.
c. Đàn lợn
- Chuyển dịch mạnh phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong nông hộ sang chăn nuôi tập trung công nghiệp
(trang trại và gia trại ngoài khu dân cư). Đến năm 2015, chăn nuôi lợn tập
trung chiếm 25-30% tổng sản lượng thịt và từ 50% trở lên vào năm 2020.
- Đổi mới cơ cấu giống theo hướng
tăng tỷ lệ giống lợn ngoại và lợn lai, phấn đấu lợn thịt lai 3/4 máu ngoại đạt
70% vào năm 2015 và từ 85% trở lên vào năm 2020.
- Đến năm 2015 tổng đàn lợn đạt
800.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 142.000 tấn; năm 2020 đạt
850.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 172.000 tấn; sản lượng lợn sữa
xuất khẩu 5.000-7.000 tấn.
Vùng chăn nuôi lợn sữa xuất khẩu
ở các huyện: Nam Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Ý Yên, Xuân Trường và Vụ
Bản. Dự kiến mỗi xã thuộc vùng quy hoạch nuôi khoảng 1.000 con, số xã quy hoạch
năm 2015 là 40 xã và năm 2020 là 56 xã. Mỗi xã bố trí 01 khu chăn nuôi tập
trung, diện tích mỗi khu từ 02 ha trở lên.
Vùng chăn nuôi lợn thịt tập
trung: Bố trí tại mỗi xã quy hoạch 01-02 khu chăn nuôi lợn tập trung, diện tích
đất mỗi khu từ 03-04 ha, số xã quy hoạch khu chăn nuôi lợn tập trung năm 2015
là 40 xã và năm 2020 là 70 xã, diện tích đất quy hoạch năm 2015 là 120 ha và
năm 2020 là 210 ha. Tại vùng quy hoạch, cần khuyến khích, hỗ trợ các hộ xây dựng
trang trại đạt theo tiêu chí hướng dẫn Thông tư số 27 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT.
d. Đàn gia cầm
- Chuyển đổi nhanh phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán trong nông hộ sang chăn nuôi trang trại tập trung,
trên cơ sở quy hoạch khu chăn nuôi tập trung cách biệt khu dân cư theo từng địa
phương để khống chế dịch bệnh, tạo môi trường sạch trong nông thôn. Phấn đấu đến
năm 2015, sản lượng thịt, trứng từ các trang trại chăn nuôi tập trung chiếm 30%
và đến năm 2020 chiếm trên 50% tổng sản lượng thịt, trứng gia cầm trong toàn tỉnh.
Quy hoạch đến năm 2015 tổng đàn
gia cầm có 7 triệu con; năm 2020 có 7,5 triệu con; sản lượng thịt gia cầm năm
2015 là 17.000 tấn và năm 2020 đạt 20.000 tấn. Sản lượng trứng năm 2015 đạt 274
triệu quả, năm 2020 đạt 322 triệu quả.
Đối với trang trại chăn nuôi gà
công nghiệp, trước mắt phát triển ở 4 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Nam Trực và Vụ
Bản, mỗi huyện chọn 03-05 xã có truyền thống và kinh nghiệm chăn nuôi gà công
nghiệp; mỗi xã quy hoạch 03-05 trang trại, quy mô tối thiểu mỗi trại đối với gà
thịt là 8.000-10.000 con, gà đẻ trứng thương phẩm là 12.000-24.000 con, diện
tích mỗi trang trại tối thiểu 01 ha.
e. Chăn nuôi khác
Xây dựng các mô hình con nuôi đặc
sản như nuôi thỏ, dế,... gắn với mô hình trang trại. Đây là mô hình chăn nuôi
có hiệu quả cần được nhân rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhà hàng,
khách sạn, khách du lịch, tăng thu nhập cho người lao động. Đưa số lượng và giá
trị sản phẩm chăn nuôi khác 2015-2020 gấp 3-5 lần hiện nay.
g. Định hướng quy hoạch hệ thống
giết mổ gia súc, gia cầm
Đến năm 2015 đưa 50-70% và năm
2020 là 100% số điểm giết mổ nhỏ lẻ gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh vào
cơ sở giết mổ tập trung. Chủ động kiểm soát và khống chế không để lây lan các
loại dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và lây bệnh sang con người; đảm bảo vệ
sinh môi trường và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
h. Định hướng chế biến thức ăn
gia súc
Giai đoạn 2011-2015 khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng 02 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, mỗi nhà
máy có công suất 150.000-200.000 tấn tại thành phố Nam Định và huyện Hải Hậu;
giai đoạn 2016-2020, xây dựng thêm 01 nhà máy tại huyện Ý Yên.
5.3. Quy hoạch phát triển thủy sản
5.3.1. Nuôi trồng thủy sản
a. Nuôi tôm thương phẩm
Đến năm 2020 ổn định diện tích
nuôi tôm là 3.800 ha, trong đó nuôi thâm canh và bán thâm canh là 1.000 ha; sản
lượng đạt 4.175 tấn, trong đó có 20-25% diện tích nuôi đạt chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm. Vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung ở Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng. Vùng nuôi tôm sú tập trung ở khu vực Cồn Ngạn, vùng ven sông Sò,
vùng Cồn Xanh, vùng cửa sông Đáy.
b. Nuôi cua biển
Phấn đấu đến năm 2015 và 2020 ổn
định diện tích nuôi cua đạt 1.000 ha, sản lượng đạt 800-1.000 tấn. Vùng tập
trung chủ yếu ở Nghĩa Hưng và Giao Thủy.
c. Nuôi cá biển trong đầm nước lợ
Phấn đấu đến năm 2015, diện tích
nuôi đạt 700 ha, sản lượng đạt 2.700 tấn, năm 2020 đạt 850 ha, sản lượng đạt
3.800 tấn. Đối tượng là cá Bống bớp, cá Chim biển vây vàng, cá Hồng đỏ, cá Hồng
Mỹ, cá Song... Xây dựng vùng nuôi chuyên cá Bống bớp ở huyện Nghĩa Hưng, vùng
nuôi chuyên cá Song ở Hải Hậu, vùng nuôi chuyên cá Vược ở Giao Thủy.
d. Nuôi ngao thương phẩm
Phấn đấu đến năm 2015 và 2020 ổn
định 1.800 ha, sản lượng đạt 31.200 tấn. Phát triển mạnh nuôi các loài Ngao dầu,
Ngao trắng đồng thời nuôi thử nghiệm Tu hài, Sò huyết, Hàu cửa sông. Vùng nuôi
ngao tập trung ở vùng đệm vườn Quốc gia Xuân Thủy và vùng Cồn Xanh thuộc Nghĩa
Hưng. Xây dựng dự án khoanh vùng ngao giống với diện tích 100 ha tại Giao Thủy
và Nghĩa Hưng.
e. Nuôi cá rô phi đơn tính
Đến năm 2015 diện tích là 350
ha, sản lượng 2.380 tấn, năm 2020 diện tích là 455 ha, sản lượng 2.970 tấn.
Vùng tập trung ở Hải Hậu, TP Nam Định, Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên.
g. Nuôi tôm càng xanh
Đến năm 2015 đạt diện tích 200
ha, sản lượng 250 tấn; năm 2020 đạt 300 ha, sản lượng 350 tấn. Vùng tập trung ở
Hải Hậu, Trực Ninh, Ý Yên, TP Nam Định.
h. Nuôi cá truyền thống
Đến năm 2015 diện tích nuôi
8.660 ha, sản lượng đạt 31.300 tấn, năm 2020 diện tích nuôi 8.500 ha, đạt sản
lượng 34.500 tấn.
i. Sản xuất giống thủy sản các
loại
Đến năm 2020 sản xuất khoảng
5,27 tỷ con giống các loại, trong đó giống tôm sú 240 triệu con, tôm chân trắng
160 triệu con, cua 22 triệu con, nhuyễn thể 3.405 triệu con, cá biển 33 triệu
con, cá nước ngọt 1.400 triệu con.
5.3.2. Khai thác hải sản
Phát triển đội tàu 2.000 chiếc với
tổng công suất 100.000 CV, trong đó đội tàu đánh bắt xa bờ khoảng 400 chiếc (loại
trên 90 CV). Sản lượng khai thác hải sản đến năm 2015 đạt 45.000 tấn, năm 2020
đạt 50.000 tấn.
5.3.3. Chế biến và dịch vụ hậu cần
nghề cá
Đến năm 2020, sản lượng thuỷ sản
chế biến đạt 20.000 tấn trong đó: Chế biến nội địa 19.000 tấn; chế biến xuất khẩu
1.000 tấn, sản lượng nước mắm 6 triệu lít. Kim ngạch xuất khẩu đạt 35,2 triệu
USD.
5.4. Quy hoạch sản xuất muối
- Phấn đấu giữ diện tích sản xuất
muối ổn định 550 ha (Giao Thủy 315 ha, Hải Hậu 195 ha và Nghĩa Hưng 40 ha).
- Năng suất đạt trên 110 tấn/ha
- Sản lượng đạt trên 60.000 tấn
- Sản xuất muối sạch: Năm 2015 đạt
30% diện tích và năm 2020 đạt trên 50% diện tích.
5.5. Phát triển kinh tế trang trại
a. Giai đoạn 2011-2015
- 100% số xã, thị trấn có sản xuất
nông nghiệp đều có trang trại sản xuất nông nghiệp theo tiêu chí mới và gia trại
tập trung ngoài khu dân cư có giá trị sản phẩm hàng hóa mỗi năm từ 500 triệu đồng/năm
trở lên.
- Các xã xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015 (96 xã), mỗi xã có từ 3 trang trại và gia trại tập trung
ngoài khu dân cư trở lên.
- Toàn tỉnh có 1.500 trang trại,
gia trại tập trung; trong đó có 292 trang trại đạt tiêu chí mới và 192 gia trại
tập trung ngoài khu dân cư.
- Tổng giá trị sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đạt 1.050 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020
- 100% số xã, thị trấn có sản xuất
nông nghiệp đều có trang trại sản xuất nông nghiệp theo tiêu chí mới và gia trại
tập trung ngoài khu dân cư có giá trị sản phẩm hàng hóa mỗi năm từ 700 triệu đồng/năm
trở lên.
- Mỗi xã có từ 3 trang trại và
gia trại tập trung ngoài khu dân cư trở lên.
- Toàn tỉnh có 3.000 trang trại,
gia trại tập trung; trong đó có 1.000 trang trại đạt tiêu chí mới và 500 gia trại
tập trung ngoài khu dân cư.
- Tổng giá trị sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đạt 3.000 tỷ đồng.
5.6. Quy hoạch các khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
- Từng bước xây dựng và hình
thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC), trọng tâm là doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng CNC và vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Phấn đấu đến
năm 2015, mỗi huyện có ít nhất 1-2 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đến năm 2020, xây dựng 5-6
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Tăng cường nghiên cứu phát triển CNC
trong nông nghiệp, trọng tâm là tạo CNC mới trong nông nghiệp. Đẩy mạnh phát
triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng CNC, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng CNC và khu nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đến năm 2030, xây dựng các
trung tâm khoa học công nghệ cao có quy mô 100 ha trở lên có đầy đủ các chức
năng, đảm bảo khu nông nghiệp ứng dụng CNC là cơ sở để xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại, thu hút vốn, quy tụ các nguồn lực, năng lực ứng dụng CNC trong
nông nghiệp vào sản xuất, đào tạo nhân lực cho ngành nông nghiệp, sản xuất sản
phẩm tinh xảo, chất lượng cao, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
5.7. Các chương trình đầu tư
- Chương trình an ninh lương thực.
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh.
- Chương trình dồn điền đổi thửa,
thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
- Chương trình kiểm soát dịch bệnh
cây trồng.
- Chương trình phát triển chăn
nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập trung.
- Chương trình đào tạo, nâng cao
năng lực quản lý nông nghiệp cho Ban nông nghiệp các xã, thị trấn trong tỉnh.
- Chương trình phát triển thuỷ lợi
đa mục tiêu phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp.
- Chương trình nâng cấp hệ thống
đê sông, biển ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn cho sản xuất nông
nghiệp.
- Chương trình xây dựng nông
thôn mới theo Quyết định số 800 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình phát triển thủy sản
theo hướng hiệu quả bền vững.
- Chương trình phát triển ngành
nghề và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp, nông thôn.
VI. CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP Cơ BẢN
6.1. Nhóm giải pháp về sử dụng đất
nông nghiệp
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc
chuyển đất hiện đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo các Nghị
định của Chính phủ. Giữ vững và ổn định diện tích đất canh tác 2 vụ lúa của tỉnh
đến năm 2020 ở mức 75.000 ha.
- Thực hiện dồn điền đổi thửa,
khuyến khích tích tụ đất đai để áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, xây dựng các
khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, hộ nông dân có nhu cầu phát triển sản xuất được thuê đất.
Khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp nông nghiệp bằng quyền sử
dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Đối với những địa phương có
ngành chăn nuôi phát triển, phải bố trí một phần đất chuyên dùng xa khu dân cư,
giao thông thuận tiện, dễ cách ly và xử lý môi trường để hình thành những khu
chăn nuôi tập trung.
- Khai hoang, phục hóa diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng để bù đắp diện tích đất nông nghiệp bị giảm do
chuyển mục đích sử dụng, đồng thời đầu tư khai hoang lấn biển thêm 3.000 ha ở
Nghĩa Hưng và Giao Thủy.
6.2. Nhóm giải pháp về ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ
6.2.1. Hệ thống những tiến bộ kỹ
thuật về giống cây trồng, vật nuôi
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống cho năng suất cao, phẩm
chất tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai từng vùng trên địa
bàn tỉnh.
- Rà soát lại năng lực, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh các cơ sở doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân có khả năng sản
xuất giống, xác định quy mô, yêu cầu đầu tư tăng cường mới để có thể ứng dụng
công nghệ sinh học, bảo tồn quỹ gien, chọn lọc phục tráng giống mới có năng suất
cao, sạch bệnh. Đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân hộ
gia đình sản xuất giỏi có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống theo quy định,
dưới sự kiểm soát của ngành chức năng.
- Trong những năm trước mắt cần
tập trung lựa chọn giống nhập nội, sản xuất những giống có nhu cầu lớn như giống
lúa, chương trình cải tạo đàn lợn nái có chất lượng chiếm trên 70% đàn nái toàn
tỉnh, phát triển đàn bò lai chiếm trên 75%.
6.2.2. Công tác khuyến nông
- Tăng mức đầu tư cho công tác
khuyến nông, khuyến ngư.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ,
trách nhiệm của đội ngũ nhân viên kỹ thuật ban nông nghiệp xã, phát triển mạng
lưới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bao gồm: các hợp tác xã nông nghiệp, câu
lạc bộ nông dân, tổ hợp tác ...
- Xây dựng, tổng kết và chỉ đạo
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và tổ chức nhân rộng cho
sản xuất đại trà.
- Làm tốt công tác dự tính, dự
báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ
hiệu quả.
6.2.3. Cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp và chế biến
Tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ
nông dân ở các vùng sản xuất cây trồng hàng hoá, vùng sản xuất tập trung đầu tư
mua máy móc, thiết bị cơ giới hoá các khâu trồng trọt, chế biến nông sản. Đến
năm 2020, cơ giới hoá các khâu làm đất cây hàng năm 100%, cơ giới hoá tưới nước
cho cây trồng 80-85%, cơ giới hoá khâu gieo trồng cấy 50-70%, cơ giới hoá khâu
phòng trừ sâu bệnh 70-80%, bảo quản chế biến nông sản 70-80%. Phát triển chế biến
gắn vùng nguyên liệu với quy mô và công suất thích hợp.
6.3. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng các công trình cống
qua đê, trạm bơm tiêu úng từ nội đồng ra sông Hồng, sông Đào và các sông khác.
- Nâng cấp các trạm bơm, cống tưới
tiêu, bê tông hóa hệ thống kênh mương đối với vùng phát triển nông nghiệp ổn định.
- Củng cố hệ thống đê điều, đáp ứng
yêu cầu sản xuất và ứng phó với BĐKH.
- Phát triển giao thông nông
thôn theo các tiêu chí về nông thôn mới, đặc biệt quan tâm đầu tư hệ thống giao
thông nội đồng cho các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nhằm tạo sự gắn kết,
liên hoàn, thông suốt với mạng lưới giao thông của tỉnh, làm cầu nối giữa các
vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến, giữa
sản xuất và tiêu thụ.
- Đầu tư nâng cấp cho các trại
giống cây trồng, giống gia súc, gia cầm đảm bảo có đủ lượng giống ông bà, giống
bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người sản xuất.
- Hỗ trợ nâng cấp các trại sản
xuất giống cá nước ngọt.
6.4. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính
phủ, giúp nông dân nâng cao kỹ năng, chất lượng lao động và có thể chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm mới.
- Mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức tại chỗ cho nông dân về luật pháp, chủ trương, cơ chế chính sách của
Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật
nuôi, ngành nghề ở nông thôn, thương mại, dịch vụ sản xuất, bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kỹ năng quản lý kinh tế hộ, trang trại,...
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
thu hút những cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đến làm việc tại các trạm, trại
nghiên cứu, các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng
lớn cho các sản phẩm đầu ra.
6.5. Nhóm giải pháp để hoàn thiện
các hình thức tổ chức sản xuất
- Thực hiện tốt Luật HTX và các
Nghị định có liên quan của Chính phủ.
- Bổ sung các cơ chế chính sách
để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, đặc biệt là các
doanh nghiệp tiêu thụ và chế biến nông sản.
- Khuyến khích thành lập các hợp
tác xã chuyên doanh, đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất
hàng hoá.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các ban nông nghiệp cấp xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp.
- Thực hiện liên kết sản xuất giữa
nông dân, các nhà khoa học và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp.
6.6. Nhóm giải pháp về bổ sung,
hoàn chỉnh chính sách
- Chính sách về phát triển thị
trường quyền sử dụng đất để thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất ở nông thôn,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa và xây dựng các khu
chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư.
- Chính sách về rà soát lại cơ cấu
đầu tư để tăng vốn cho phát triển khu vực nông nghiệp, có những chương trình
tín dụng tài trợ để người dân và doanh nghiệp đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Chính sách, chế độ để thu hút
sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học có năng lực về công tác tại các địa bàn
nông nghiệp, nông thôn.
- Chính sách về hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp nhằm đa dạng hoá các loại hình tổ
chức sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường.
6.7. Nhóm giải pháp về vốn đầu
tư và huy động vốn đầu tư
Ưu tiên nguồn vốn phát triển kết
cấu hạ tầng, trước hết đầu tư tập trung vào những vùng sản xuất hàng hoá, những
chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản trọng điểm. Trước mắt cần
đầu tư tập trung vào khâu sản xuất giống cây trồng (lúa chất lượng cao, lúa đặc
sản, rau an toàn, hoa cây cảnh), giống vật nuôi (lợn hướng nạc, giống bò thịt,
gia cầm siêu thịt, siêu trứng), giống thuỷ hải sản và các giống thuỷ đặc sản
khác.
Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 khoảng 9.800 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2011-2015: 3.500 tỷ
đồng
- Giai đoạn 2016-2020: 6.300 tỷ
đồng
Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho
phát triển, bao gồm vốn đầu tư trong nước; Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng, của nhân dân,... (trong đó vốn ngân sách bố trí theo thực
tế khả năng của tỉnh); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ODA, FDI, viện trợ
không hoàn lại, vốn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ,...).
6.8. Nhóm giải pháp về thị trường
và xúc tiến thương mại
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh như gạo Tám xoan, gạo Dự, nước
mắm Ninh Cơ, ngao Giao Thủy, lạc Ý Yên,... xây dựng Website giới thiệu về những
sản phẩm nông, thủy hải sản gắn với các vùng sản xuất an toàn.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
trong nước và từng bước xuất khẩu.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao
vai trò của hệ thống thương mại dịch vụ. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX có
thể đảm nhận dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hoá.
6.9. Nhóm giải pháp về bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Ứng dụng khoa học công nghệ để
xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản.
- Xây dựng vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, ứng dụng công nghệ mới để xử lý vệ sinh trong chăn nuôi, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình
chăn nuôi qui mô gia trại gắn với quy hoạch chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường,
tích cực vận động nhân dân thực hiện xử lý chất thải chăn nuôi trong khu dân
cư, góp phần cải tạo cảnh quan môi trường, giảm thiểu các bệnh truyền nhiễm từ
gia súc, gia cầm trong khu dân cư.
6.10. Nhóm giải pháp về tổ chức
thực hiện quy hoạch
a. UBND tỉnh Nam Định và các huyện,
thành phố
- Đưa nội dung thực hiện quy hoạch
vào các chương trình dự án của các cấp, các ngành, nhất là lĩnh vực đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, muối.
- Ban hành kịp thời các chủ
trương, cơ chế chính sách của tỉnh, của huyện, thành phố hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, thủy sản và muối phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.
- UBND các huyện và thành phố
xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản, muối hàng năm, 05
năm của đơn vị mình, chỉ đạo dồn điền đổi thửa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, giữ và ổn định đất lúa được giao,....
b. Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Tổ chức công bố công khai và rộng
rãi quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế
hoạch 05 năm các lĩnh vực quy hoạch làm cơ sở cho công tác chỉ đạo. Chú trọng xây
dựng vùng sản xuất hàng hoá trọng điểm, gắn quy hoạch vùng sản xuất với chế biến
và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành các tiểu vùng kinh tế.
- Chủ trì phối hợp với các ngành
xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, muối
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm tiến hành tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đánh giá kết quả triển khai
các chương trình dự án ưu tiên để có hướng điều chỉnh, bổ sung cho các năm tiếp
theo.
c. Các Sở ngành có liên quan
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch 05 năm, tổng hợp kế hoạch báo
cáo với UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản,
muối.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về hướng
đầu tư các dự án và bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cho các dự án để đẩy nhanh
tốc độ phát triển nông nghiệp, thủy sản, muối.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện về
việc đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực cho lao động nông nghiệp, nông
thôn.
d. Các doanh nghiệp thu mua, chế
biến, tiêu thụ
- Tăng cường đầu tư xây dựng các
cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong vùng quy hoạch.
- Hỗ trợ nông dân trong việc đầu
tư xây dựng các vùng nguyên liệu thông qua ký kết hợp đồng đầu tư và thu mua sản
phẩm.
- Thành lập các điểm thu mua tại
các vùng sản xuất tập trung để thu mua hết và kịp thời các nông sản hàng hóa
cho nông dân thông qua ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với giá cả hợp lý.
e. Hệ thống ngân hàng, tổ chức
tín dụng
- Tư vấn cho nông dân, HTX,
doanh nghiệp, chủ trang trại xây dựng phương án sử dụng vốn phát triển sản xuất
kinh doanh, bảo đảm có hiệu quả, hạn chế rủi ro.
- Tạo điều kiện để các HTX,
doanh nghiệp, chủ trang trại, hộ nông dân được vay vốn với lãi suất hợp lý, đầy
đủ và kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
g. Các tổ chức nghiên cứu và triển
khai khoa học công nghệ
- Hỗ trợ các địa phương trong việc
tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân cũng như áp dụng tiến bộ, khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Tư vấn cho nhà nước, doanh
nghiệp, chủ trang trại những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng vào sản
xuất.
h. Các HTX, doanh nghiệp, trang
trại và hộ nông dân
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo định hướng quy hoạch, nhất là các doanh nghiệp, HTX, hộ
nông dân nằm trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Chủ động phối kết hợp với
các nhà để nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng sản phẩm hàng hóa.
- Tham gia tích cực vào các hiệp
hội, ngành hàng.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định căn cứ những mục
tiêu, định hướng và phương án phát triển nông nghiệp, thủy sản và muối của tỉnh
nêu trong Quy hoạch, phối hợp với các huyện, thành phố và các ngành liên quan
chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện:
- Quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao.
- Quy hoạch chi tiết các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, muối; quy hoạch phát triển kinh tế trang trại.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển
nông nghiệp, thủy sản và muối phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng
giai đoạn theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3.
Giao các Sở, ngành liên quan phối hợp hỗ trợ Sở Nông nghiệp
& PTNT trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch trên đến năm
2020 với một số nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển nông nghiệp, thủy sản, muối của tỉnh trong từng giai đoạn,
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Quy hoạch.
- Nghiên cứu xây dựng các dự án
ưu tiên gắn với các chương trình đầu tư theo từng giai đoạn đã được nêu trong
Quy hoạch.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5.
Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Hưng
|