ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/1999/QĐ/UB
|
Lạng
sơn, ngày 13 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số:
182/1999/QĐ-TTg ngày 03/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình
phát triển cây ăn quả thời kỳ 1999- 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1- Phương hướng mục tiêu:
Phát triển sản xuất một số cây ăn quả
phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu với quy mô:
+ Diện tích:
24.100 ha.
+ Sản lượng: 140.250 tấn (Bình quân
100 kg quả/người/năm).
+ Cây chủ yếu là: Nhãn, Quýt, Hồng,
Vải thiều, Na và những loại cây ăn quả đặc sản theo vùng đất đai, khí hậu thích
hợp.
2- Về giải pháp:
a- Quy hoạch phát triển vùng cây
ăn quả:
Trên cơ sở điều kiện khí hậu, đất đai
và tập quán canh tác, bố trí:
- Vùng vải thiều, nhãn ở huyện Hữu
Lũng, Nam Chi Lăng.
- Vùng quýt ở Bắc Sơn, Bình Gia.
- Vùng nhãn, vải thiều ở huyện Lộc
Bình, Đình Lập.
- Vùng hồng ở huyện Cao Lộc, Văn
Lãng, Thị xã.
- Vùng mận, mơ, lê ở Văn Quan, Bình
Gia, Tràng Định.
- Vùng na ở huyện Chi Lăng, Hữu Lũng.
- Các vùng sâu, vùng xa, núi đá vôi
trồng cây mác mặt và một số loại quả đặc sản dễ sơ chế, vận chuyển.
b- Về thị trường:
Chủ yếu tiêu thụ ở thị trường trong
nước, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện để sau năm 2010 có sản phẩm xuất
khẩu sang các nước lân cận.
c- Về chính sách đầu tư và tín
dụng:
- Mức đầu tư từ 15 - 20 triệu
đồng/ha. Vốn đầu tư được huy động từ các nguồn vốn ngân sách, tín dụng, vốn tự
có của nhân dân và các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế,
- Vốn ngân sách hỗ trợ:
+ Xây dựng các vườn ươm cây giống tại
các huyện và cụm xã có sản xuất cây ăn quả tập trung để cung cấp cây giống tại
chỗ, giá thấp.
+ Điều tra, mở các hội thi tuyển chọn
cây giống đầu dòng theo từng vùng, in ấn tài liệu, tập huấn chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật về cây ăn quả, hỗ trợ chi phí vận chuyển cây giống và quản lý
dự án v.v...
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn như giao thông, thủy lợi, điện, công
nghệ bảo quản, chế biến, ưu tiên cho các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung.
- Vốn tín dụng:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ngân hàng phục vụ Người nghèo cho vay ưu đãi trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản chưa phải trả gốc và lãi đối với vườn cây ăn quả có diện tích từ 2
ha trở lên. Khi có sản phẩm thu hoạch sẽ trả dần theo thời hạn cả gốc và lãi cụ
thể đối với từng loại cây ăn quả (Nhãn 6 năm, vải, quýt, hồng 5 năm... Cây ăn
quả ngắn ngày: Mận, Na... 3 năm) v.v...
+ Khuyến khích các doanh nghiệp và
các hộ tư nhân đầu tư trồng, chế biến cây ăn quả, các doanh nghiệp và hộ tư
nhân nếu có dự án về trồng, chế biến cây ăn quả được tỉnh phê duyệt được vay
vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
d- Về khoa học kỹ thuật:
Trung tâm khuyến nông, Chi cục phát
triển lâm nghiệp, Hội làm vườn và các cơ quan, tổ chức có chức năng chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật được ưu tiên sử dụng vốn ngân sách theo các dự án để
tuyển chọn, nhân các giống cây ăn quả có chất lượng cao, chuyển giao đến các
chủ vườn cây ăn quả và tổ chức bảo hiểm về giống cây ăn quả cho hộ nông dân. Sở
Khoa học công nghệ và Môi trường cân đối nguồn vốn khoa học hàng năm để tuyển
chọn và nhân các loại giống có năng suất và chất lượng cao.
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với UBND các huyện, thị xã chỉ đạo thực hiện phát triển cây ăn quả
theo mục tiêu đã định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính-Vật giá, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng phục vụ Người nghèo có kế hoạch cân đối nhu cầu vốn để đầu tư cho
phát triển cây ăn quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định, phê duyệt các dự án.
- Sở Công nghiệp nghiên cứu bảo quản,
chế biến sản phẩm cây ăn quả.
- Sở Thương mại và Du lịch tổ chức
mạng lưới thu mua, tìm thị trường tiêu thụ cho người sản xuất.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Trưởng Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, Thị xã và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy
- TT HĐND tỉnh
- Bộ NN&PTNT
- CT, PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- PVP, các tổ CV
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Dương Công Đá
|